intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đột tử ở trẻ em

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:12

81
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại cương Chết xảy ra đột ngột hoặc thường đột tử từ những nguyên nhân tự nhiên rõ ràng, ít phổ biến hơn ở tuổi trưởng thành. Nguyên nhân Nhiễm trùng cấp tính Viêm thanh quản cấp, khí phể quản và phế viêm Viêm màng não Những bệnh nhiễm trùng cấp Bệnh tim bẩm sinh không được phát hiên sớm Rối loạn chuyển hoá cấp tính, hôn mê do đái đường Chảy máu trong, tắc mạch phổi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đột tử ở trẻ em

  1. Đột tử ở trẻ em
  2. Đại cương Chết xảy ra đột ngột hoặc thường đột tử từ những nguyên nhân tự nhiên rõ ràng, ít ph ổ biến h ơn ở tu ổi trưởng thành. Nguyên nhân – Nhiễm trùng cấp tính – Viêm thanh quản cấp, khí phể quản và phế viêm – Viêm màng não – Những bệnh nhiễm trùng cấp – Bệnh tim bẩm sinh không được phát hiên sớm – Rối loạn chuyển hoá cấp tính, hôn mê do đái đường – Chảy máu trong, tắc mạch phổi
  3. Triệu chứng chết đột ngột của trẻ còn bú: • Những cái chết trong giường cũi • Trường hợp đầu tiên được báo cáo do kinh cựu ước (old Testament) • Được nghiên cứu sâu bằng giải phẫu bệnh, dịch tễ học, xã hội học và những khía cạnh tâm lý học. • Nguyên nhân : - Nguyên nhân cái chết ở trẻ nhỏ sau giai đoạn mới sinh một tuần - Những nguyên nhân khác ảnh hưởng trong khoảng 3-4 tháng tuổi
  4. Những ảnh hưởng: • Sự chăm sóc của gia đình • Vấn đề nuôi dưỡng • Những cặp sinh đôi thường đẻ non và trọng lượng thấp
  5. Tuổi: • Giai đoạn sinh đẻ và bất thường dưới 1 tháng tuổi • Từ 2 tuần tuổi đến 2 tuổi • Giữa 6 đến 30 tuần , đỉnh cao trong phạm vi 3-4 tháng • Hiếm xảy ra sau 1 tuổi
  6. Tác nhân khác: • Ở phía bắc bán cầu, có dấu hiệu quá mức đáng chú ý của những cái chết ở trẻ nhỏ trong khoảng tháng 10 và tháng 4, trong những tháng lạnh và ẩm ướt. =>Yếu tố của thời tiết, đặc biệt là nhiệt độ
  7. Những ảnh hưởng về mặt xã hội: • Có những điểm liên quan có yểu tố xã hội - Yếu tố nghề nghiệp, tiêu chuẩn nhà ở - Vấn đề nhà cửa, gia đình và sự chăm sóc về thuốc men, và y tể
  8. Ảnh hưởng về giới: • Có sự thay đổi nhẹ . Tỷ lệ 3 nam/ 2 nữ • Nam dễ bị tổn thương bởi bệnh tật. Yếu tố lịch sử (tiền sử): • Đứa trẻ thường ở trạng thái bình thường hoặc hoàn toàn tốt hoặc chỉ có những triệu chứng tối thiểu • Đa số chúng bị chết trước buổi trưa.
  9. Những xuất hiện sau chết: • Là đối tượng của các nhà điều tra, hoặc điều tra về lĩnh vực Y pháp, và phải được khám nghiệm. • Không có triệu chứng điển hình về mặt đại thể hoặc vi thể • Rất khó khăn trong việc tìm nguyên nhân . • Có thể có một vài triệu chứng giả : những chấm chảy máu ở phổi, tim và tuyến ức. • Không có liên quan giữa S.I.D.S và ngạt cơ học. • Trừ hệ hô hấp có sự trào ngược của chất dạ dày, nó là bằng chứng xảy ra khi còn sống. • Có sự khác biệt giữa lứa tuổi trưởng thành và trẻ em , những biến đổi sau khi tử vong.
  10. Những lý thuyết về quan hệ nhân quả của S.I.D.S. • Sự nguy hiểm về mặt tâm lý đó là không ch ứng minh được lý thuyết về quan hệ nhân quả của đột tử ở trẻ em. • “Sự thái quá” rằng đó là ngạt cơ học ở những trẻ còn bú do người lớn gây chúng bị ngạt khi ngủ. • Một phần do thiếu những dấu hiệu đặc trưng khi khám nghiệm về bệnh gì đó, và phần khác bởi vì thấy có những chấm chảy máu bên trong các tạng ở ngực. • Những vấn đề gần đây đã thừa nhận những đứa trẻ nuôi ở nhà đã bị đột tử như là bệnh điển hình do virus hoặc dị ứng Protein sữa bò. • Một số yếu tố được coi như bệnh dịch của đột tử trẻ em, sự nhiễm trùng hô hấp và ngạt trong khi ng ủ ngày.
  11. • Yếu tố di truyền , ở những trẻ đẻ non, trọng lượng thấp và được xác định tăng lên sự rủi ro của giai đoạn cuối 1 tuổi. • Tài liệu về đột tử trẻ em ngày nay rất phong phú và nhiều dạng nghiên cứu trong lĩnh vực sinh lý bệnh học về hô hấp. • Giả thuyết hiện nay ở trẻ nhỏ đã có thời gian ngủ kéo dài => chúng dễ bị thiếu oxy => nhịp tim chậm và ngừng tim. • Có thể do cả hai trung tâm và cản trở hô h ấp đến ngừng tim phổi trong khi ngủ. Chứng minh về mặt giải phẫu bệnh việc giảm oxy mạn tính đựơc coi là một số nghề nghiệp như: công nhân hầm mỏ… • Có mối liên quan của “gần sự đẻ non” với đột tử ở trẻ nhỏ, được phát hiện có giai đoạn đảo ngược về thiếu oxy.
  12. • Điều này gây cho sự lo lắng cho các bậc cha mẹ về đột tử ở trẻ em đã có mối liên quan sau khi đẻ, những ảnh hưởng đã tạo nên sự theo dõi “rủi ro” của những đứa trẻ bởi ý nghĩa về sự lo lắng của h ệ hô hấp, nó đã cho những dấu hiệu sau khi đẻ có những dấu hiệu thiếu oxy. • Những khía cạnh xã hội và tâm lý về đột tử ở trẻ em, gây nên sự suy nghĩ chủ yếu về những cảm giác phạm tội của người mẹ => trạng thái lo sợ , tự tử. • Giải phẫu bệnh học sẽ đóng vai trò quan trọng trong nhiệm vụ này. Chức năng này của giải phẫu bệnh đã được tiến cử trong cả hai tạp chí “Tạp chí Y học xã hội Mỹ và trong tạp chí Y học Anh” (page 571).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2