intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

DÙng lý luận địa tô giải thích chính sách đất đai - 4

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

75
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng. Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố: Chất đất. Ví trị. Địa hình. Điều kiện khí hậu, thời tiết. Điều kiện tưới tiêu. 2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990). 3. Hạng đất tính thuế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: DÙng lý luận địa tô giải thích chính sách đất đai - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được 1. chia làm 6 h ạng, đất trồng cây lâu năm đ ược chia làm 5 hạng. Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố: Ch ất đất. - Ví trị. - Địa hình. - Điều kiện khí hậu, thời tiết. - Điều kiện tưới tiêu. - 2. Chính phủ quy định tiêu chu ẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại điều này và có tham khảo năng su ất b ình quân đạt đư ợc trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990). 3. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế. Điều 8: Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hư ớng dẫn của ủy ban nhân dân tỉnh, th ành phố trực thuộc trung ương, sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan xét duyệt. Điều 9: Định suất thuế một năm tính bằng kilogram thóc trên 1 hecta của từng hạng đất sau: Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. 1. Đối với đất trồng cây lâu năm. 2. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đ ất trồng cây hàng năm chịu mức 3. 25
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thuế như sau: Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng h ạng đất 1, hạng 2 và - hạng 3. Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, - hạng 5 và h ạng 6. Đối với cây lấy gỗ à các lo ại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức 4. thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác. Điều 10: Hộ sử dụngđất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của luật đất đai, thì ngoài việc ph ải nộp thuế theo quy định tại điều 9 của luật này, còn phải nộp thế bổ sung do uỷ ban thường vụ quốc hội quy định đối với phần diện tích trên h ạn mức. Đối với một số trường hợp vẵn đ ược nh à nước ưu đãi, giảm thuế và miễn thuế. Đây chính là sự linh động của nhà nước trong việc vận dụng lí luận điạ tô của Mác để tăng ngân sách quốc gia. Điều 19: Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, 1. đất trồng rừng, phòng hộ và rừng đạc dụng. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quyền quy định tại khoản 1 2. điều 9 dùng vào sản xuất. Trồng cây hàng năm 5 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển là 7 năm. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần chỉ nộp thuế khi khác thác theo quy đ ịnh tại kho ản 4, điều n ày của luật này. 26
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng loại mới và đất 3. trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm cây ăn quả. Trong thời gian xây dựng cơ b ản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Chính phủ quy đ ịnh việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang 4. được đầy tư b ằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Điều 26: Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại điều 19 của luật này và cộng th êm 2 năm. Nếu đất đ ược giao là đất đang sản xuất nông nghiệp th ì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nh ận đất. Điều 21: Trong trư ờng hợp thiên tai, d ịch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế từng vụ sản xuất như sau: Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt 1. hại. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%. 2. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%. 3. Thiệt hại từ 40% trở lên giảm thuế 100%. 4. Điều 22: Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, 1. miền núi, biên giới, hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà 2. sản xuất và đời sống còn ngiều khó khăn. 27
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Miễn thuế cho các hộ nông dân là những người tàn tật, già yếu không 3. nơi nương tựa. Điều 23: Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hang 1/4 và 2/4, bệnh binh 1. hang 1/3 và 2/3. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ. 2. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc 3. diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1 điều n ày mà đời sống có nhiều khó khăn. Điều 24: Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Việc giảm, miễn thuế cho những người dân có ho àn cảnh đặc biệt là một điều khác xa với việc thu địa tô tư b ản chủ nghĩa, điều n ày cho thấy sự sáng tạo của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề ra chính sách thuế nông nghiệp động viên thúc đ ẩy người dân sản xuất làm cho dân giàu nước mạnh. Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp số 137 TCT/ QD / NV7 ngày 21/8/2001 cho các đối tượng chính sách xã hội nh ư sau: Căn cứ vào đơn đề nghị miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nộp thuế thuộc đối tư ợng chính sách xã hội. Đội thuế xã hội phối hợp với hộ đồng tư vấn thuế xã hội danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện được miễn giảm thuế theo từng loại đối tượng chính sách xã hội như: hộ gia đình có công 28
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với cách mạng, hộ đời sống có bệnh binh, hộ gia đình liệt sĩ, thương binh, hộ gia đình có nhiều khó khăn và đầu năm giảm thuế cho các hộ n ày ( báo Pháp luật số 159 ra ngày 29/8/2001) Đối với các trư ờng hợp b ị thiên tai, dịch họa làm mùa màng thiêt hại ,tổng cục thuế cũng quy định: Trươc hêt là ph ải xác định mức độ thiệt hại mùa màng đ ể xét miễn giảm thuế. Ngay sau thời điểm xảy ra thiên tai làm thiệt hại mùa màng. Đến vụ thu hoạch, chi cục thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế huyện n ơi có thiên tai phối hợp với các ngành có liên quan ở huyệnh như : thống kê, nhà nước ... hướng dẫn kiểm tra các xã, xác định năng suất sản lượng thu hoạch thực tế của diện tích bị thiệt hại theo từng cánh đồng, xử đồng khu vực và lập biên b ản thăm đồng. Sau đó tuỳ theo thiệt hại m à xét giảm thuế ( báo Pháp luật số 158 ngày 27/8/2001) Trên báo Tiền phong số ra ngày 27/8/2001 cũng cho biết Đảng và Nhà Nước ta đã quyết định xoá bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền để giảm bớt khó khăn cho người nông dân. Cuối năm 2001 và sang 2002, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có văn bản trình thủ tướng chính phủ về việc giảm thuế sử dụng đất cho nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện chính sách, nhà nước đã thường xuyên thực hiện chủ trương “khoán sức dân, từng bước giảm mức động viên khoảng 20% trên sản lượng quy thóc hàng năm đã giảm xuống 10-12%. Tuy chính sách giảm thuế đã có tác động tích cực với đời sống xã hội khu vực nông thôn nh ưng vẫn phát sinh một số vấn đề chưa hợp lý: việc giảm 50% thuế nông nghiệp chỉ áp dụng đối với diện tích trồng lúa và cà 29
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phê, còn đối với nhiều loại h àng nông sản khác như chè, hạt tiêu, cũng bị thiệt hại, tuy đã được xét miễn giảm nhưng chưa kịp thời và đồng đều giữa các vùng miền... Ngày 1/3/2002, trao đổi với phóng viên báo Tiền phong, ông Nguyễn Đức Triều – ủ y viên trung ương Đảng, chủ tịch hội nhân dân Việt Nam cho biêt. Tại hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá IX). Các đại biểu đã thống nhất việc xóa bỏ thuế hạn đ iền cho người nông dân. Mức hạn điền tại các đ ịa phương trên cả nước hiện nay được áp dụng theo nghị định 85/CP của chính phủ. Cụ thể: đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm nuôi trồng thu ỷ sản và làm muối thì mức hạn điền của các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh là không quá 3 hecta cho mỗi loại đất. Còn các tỉnh và thànhh phố trực thuộc trung ương khác không quá 10 hecta, các xã trung du, miền núi không quá 30 hecta. Những hộ vượt mức hạn điền phải nộp thuế theo quy định của luật thuế sử dụng đất. Có th ể nói việc xoá bỏ hạn điền là tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho người nông dân. Điều này cho thấy sự tích cực vư ợt bậc của Đảng và Nhà Nước ta so với việc thu địa tô trong tư bản chủ nghĩa. Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra thuế nông nghiệp cũng như luật đất đai để quy định ngh ĩa vụ quyền lợi đóng thuế của người dân. 30
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sự khác biệt rõ nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với giai đoạn tư bản chủ nghĩa là đ ất đai là của dân. Nh à nước trực tiếp quản lý và điều hành, nhà nư ớc giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thu ế nhưng tạo mọi điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác, nh à nước còn đưa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều m à chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp. + Trường hợp chu yển quyền sử dụng đất đai m à được phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế suất từ 20% đến 40%, nếu từ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các công trình công nghiệp từ 40% sang 60%, nếu từ đất trồng lúa ổn định chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. + Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp th ì không phải trả tiền sử dụngđất cho nông nghiệp, nếu sử dụng vào mục đích khác th ì ph ải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang h ình thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước. 2.4. Vận dụng trong việc cho thu ê đ ất. Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một điều mà chúng ta, những người kinh doanh trong tương lai không thể không quan tâm đến. Đó là việc thuê đất để kinh doanh. Hiện nay, một số các nh à kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải thuê đất của nhà nước, với việc thuê đất này họ phải trả cho nhà nước một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí của nơi được thuê. Trong việc thuê đất để kinh doanh nhà nước cũng quy định rõ: 31
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại ngân h àng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn thu ê. Giá trị thế chấp do ngân hàng quyết định và không vượt quá giá trị tài sản đẫ đầu tư trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả. Khi đến thời hạn mà không trả nợ thì ngân hàng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mại tài sản trên đ ất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ ngân hàng và quyết đ ịnh cho người mua tài sản được tiếp tục thuê đất. • Doanh nghiệp nh à nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong thời hạn thuê đ ất được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức cá nhân nước ngoài... • Đặc biệt các tổ chức được nhà nước cho thu ê đất có nghĩa vụ trả tiền thu ê đất đầy đủ đúng thời hạn quy định. Tiền thuê được nộp hàng năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất, kinh doanh hằng năm của tổ chức thuê đất. Ngoài ra, còn phải đền b ù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để giao cho tổ chức này thuê theo quy định của nhà nước. Điều này cho thấy một sự khác biệt và sự vận dụng lí luận của Mác về địa tô của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thu ê đ ất để người dân khi nộp tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng. Trong việc thuê đ ất để kinh doanh thì người thu ê đất đã thuê đất của nhà nước, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất của mình và lấy lợi nhuận mà mình làm xa đ ể trả cho nh à nước. 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2