---o0o--Sạn Mật (GALLSTONES)<br />
Protein thực vật, đặc biệt là protein đậu nành, cũng giúp ngăn ngừa sự thành<br />
lập và phát triển sạn trong túi mật. Thực tế, ít nhất một nghiên cứu cho biết<br />
là protein đậu nành đã có tác dụng làm tan rã (dissolve) những viên sạn sau<br />
khi chúng thành hình trong túi mật. Ðây cũng là lý do tại sao sạn mật xảy ra<br />
nhiều gấp đôi nơi những người ăn thịt so với những người ăn thực phẩm rau<br />
đậu.<br />
---o0o---<br />
<br />
Chương 3 - Thực Phẩm Ðậu Nành<br />
Thực Phẩm Ðậu Nành<br />
<br />
Như chúng ta đã biết, đậu nành không những có giá trị cao về dinh dưỡng và<br />
y khoa phòng ngừa, mà nó còn được làm thành nhiều loại thực phẩm khác<br />
nhau. Có thể nói thực phẩm đậu nành là loại thực phẩm đa dụng nhất hiện<br />
nay trên thế giới.<br />
Ở Việt Nam cũng như các nước khác trong vùng đã dùng đậu nành để chế<br />
biến ra nhiều loại thức ăn khác nhau từ hàng ngàn năm nay, mà phổ thông<br />
nhất là đậu hũ hay còn gọi là đậu phụ, nước tương, sữa, chao.. v..v..là những<br />
món ăn vừa giầu dinh dưỡng, vừa ngon lại vừa rẻ.<br />
Ở Hoa Kỳ và các nước Tây phương, đậu nành cũng được biến chế ra nhiều<br />
món thực phẩm khác nhau cho phù hợp với lề lối ăn uống của họ như soyburgers, soy-hot dog, soy-bacon..v..v..<br />
Trong chương này, nhằm cung cấp cho bạn đọc một số thông tin cần thiết về<br />
thực phẩm đậu nành các loại, chúng tôi chia chúng thành bốn nhóm. Thứ<br />
nhất là đậu nành nguyên sơ tươi và khô, kế là chúng ta sẽ xem qua một vài<br />
hình thức biến chế căn bản, sau nữa chúng ta sẽ khảo sát một số thực phẩm<br />
đậu nành truyền thống của các nước Á Châu và sau cùng, chúng ta sẽ xem<br />
qua những thực phẩm đậu nành mà chúng sẽ trở thành thực phẩm của nhân<br />
loại vào thế kỷ thứ 21. Riêng đậu hũ và sữa đậu nành, vì là một món ăn và<br />
uống rất phổ thông hiện nay trên toàn thế giới nên chúng tôi sẽ trình bầy<br />
riêng ở hai chương kế.<br />
<br />
Trên căn bản, các sản phẩm đậu nành được lưu hành trên thế giới ở dưới ba<br />
dạng là hạt, dầu và bột qua phương pháp chế biến lên men hay không lên<br />
men.<br />
---o0o--Hạt Ðậu Nành Tươi Và Khô<br />
<br />
Bắt đầu từ cây đậu nành mà nó có tên khoa học là Glycine Max Merrill<br />
thuộc họ đậu (legumes) rồi sinh ra quả mà khi chín có mầu vàng. Mỗi quả có<br />
từ một đến bốn hạt. Hạt đậu nành tươi luộc chín ăn rất ngon ngọt. Ở Nhật<br />
Bản món luộc tươi này cũng rất phổ thông. Hạt khô có kích thước và hình<br />
dạng khác nhau nhưng thường có mầu vàng nhạt. Cũng có mầu đen, tức loại<br />
đậu nành hạt đen mà người Trung Hoa cho là rất quý vì có tác dụng chữa<br />
bệnh tim, gan, thận, dạ dày và ruột; làm thức ăn tốt cho những người bị bệnh<br />
tiểu đường, thấp khớp, mới ốm dậy hay do lao động quá sức.<br />
Hạt đậu nành khô rang là một trong nhiều sản phẩm đậu nành hội nhập vào<br />
dòng ăn uống chính của người Hoa Kỳ, có lẽ vì nó tương tợ như hạt đậu<br />
phộng rang mà lại bổ hơn.<br />
Giá Sống Ðậu Nành, cũng giống như giá đậu xanh, ăn sống với salad hay<br />
xào, phổ thông nhất trong các cộng đồng người Mỹ gốc Ðại Hàn. Giá đậu<br />
nành hơi cứng so với giá đậu xanh nhưng có ưu điểm là chứa rất nhiều<br />
vitamin C tươi.<br />
Thành Phần Dinh Dưỡng<br />
(1/2 Cup mỗi thứ)<br />
<br />
Thành Phần<br />
<br />
Calories<br />
Protein<br />
Total Fat<br />
Saturated fat<br />
Monounsaturated<br />
fat<br />
Polyunsaturated fat<br />
Unsaturated fat<br />
Carbohydrate<br />
Sugar<br />
Fiber<br />
Thiamine<br />
Calcium<br />
Iron<br />
Magnesium<br />
Sodium<br />
Zinc<br />
Riboflavin<br />
Vitamin C<br />
Niacin<br />
Vitamin B-6<br />
Folacin<br />
Folate<br />
<br />
Ðậu<br />
Tươi<br />
Chín<br />
60<br />
6g<br />
2g<br />
1g<br />
<br />
Nành Ðậu Nành Khô Giá Ðậu Nành<br />
Nấu Nấu Chín<br />
Sống<br />
149<br />
14,3 g<br />
7,7 g<br />
1,1 g<br />
<br />
45<br />
4,6 g<br />
2,5 g<br />
0,3 g<br />
0,3 g<br />
1,3 g<br />
<br />
1g<br />
3g<br />
3g<br />
8g<br />
0,5 mg<br />
40 mg<br />
<br />
10 mg<br />
<br />
6,6 g<br />
8,5 g<br />
1,8 g<br />
0,1 mg<br />
88 mglron<br />
4,4 mg<br />
<br />
1,0 mg<br />
0,3 mg<br />
0,21 mg<br />
0,3 mg<br />
0,2 mg<br />
46,2 mg<br />
<br />
3,9 g<br />
<br />
0,1 mg<br />
0,7 mg<br />
25,2 mg<br />
5,0 mg<br />
<br />
5,4 mg<br />
<br />
60,1 mcg<br />
<br />
Sources: Composition of foods: Legumes and Legume Products, U.S.<br />
Department of Agriculture, Human Nutrition Information Services;<br />
Soyfoods Association of America; Rinzler, Carol Ann, Complete Book of<br />
Food (Mahwah, N.J.: World Almanac, 1987); Penington, Jean, and Helen<br />
Church, Food Values of Portions Commonly Used (New York: Harper &<br />
Row, 1985); Bricklin, Mark, Nutrition Advisor (New York: MJF Books,<br />
1993).<br />
---o0o--Những Sản Phẩm Ðậu Nành Phương Tây<br />
<br />
Những sản phẩm này, được phát triển tại Tây phương trong nhiều thập niên<br />
qua bởi những kỹ thuật cao cấp bao gồm:<br />
Defatted Soy Flour and Grits, chứa từ 50 đến 52 phần trăm protein. Trong<br />
tiến trình phá vỡ hạt, người ta lấy chất dầu ra khỏi những mảnh vụn, sau đó<br />
đưa qua hệ thống sàng lọc, từ những mảnh vụn lớn, mảnh vụn nhỏ rồi tới<br />
bột. Mùi vị như đậu nành nguyên hột. Grits nấu nhanh hơn và có nhiều chất<br />
sợi<br />
Soy Protein Concentratres, chứa khoảng 70 phần trăm protein, được làm<br />
bởi những mảnh vụn đậu nành nói ở trên sau khi một lần nữa loại bỏ chất<br />
dầu và chất carbohydrate hòa tan (soluble carbohydrates). Bột này đắt hơn<br />
ba lần loại trên, thường dùng để làm giả thịt bằm (ground meat), thức ăn<br />
sáng (breakfast cereals) và thức ăn cho trẻ sơ sinh. SPC được phát triển từ<br />
thập niên 1960s.<br />
Soy Protein Isolates, có chứa từ 90 đến 95 phần trăm protein, được chế biến<br />
từ defatted soy flakes sau khi loại bỏ tất cả những chất không có giá trị dinh<br />
dưỡng, và giá đắt hơn bẩy lần loại đầu tiên nói ở trên. Khoảng 19 phần trăm<br />
chất amino acid methionine bị mất trong tiến trình biến chế này. Soy protein<br />
isolates là thành phần chính cho các thực phẩm biến chế khác như cheese,<br />
soy ice cream, food drink, baby food, cereals, soy hotdogs và special diet<br />
foods. SPI được phát triển từ thập niên 1950s.<br />
Textured Soy Proteins, chứa khoảng 52 phần trăm protein, được làm bởi<br />
defatted soy flour dưới áp xuất và độ nóng cao để tạo thành sợi (textured),<br />
sau đó thêm mầu và gia vị để giống như mùi vị thực phẩm có nguồn gốc thịt.<br />
Giá cả loại này không đắt bằng hai thứ trên. Cũng thường được gọi là TVP<br />
(Texturized Vegetable Protein).<br />
---o0o--Thành Phần Dinh Dưỡng<br />
<br />
Thành Phần<br />
Calories<br />
Protein<br />
<br />
1 Ounce Soy Protein 1 Cup Textured Soy<br />
Isolates<br />
Protein<br />
95<br />
120<br />
22,60 g<br />
22,0 g<br />
<br />
Total fat<br />
Carbohydrate<br />
Fiber<br />
Calcium<br />
Iron<br />
Zinc<br />
Thiamine<br />
Riboflavin<br />
Niacin<br />
Vitamin B-6<br />
Folacin<br />
Sodium<br />
<br />
0,95 g<br />
2,10 g<br />
0,07 g<br />
50,0 mg<br />
4,0 mg<br />
1,10 mg<br />
0,05 mg<br />
0,03 mg<br />
0,40<br />
<br />
0,2 g<br />
14,0 g<br />
170,0 mg<br />
4,0 mg<br />
2,7 mg<br />
<br />
49,30 mg<br />
7,0 mg<br />
<br />
Sources: Composition of foods: Legumes and Legume Products, U.S.<br />
Department of Agriculture, Human Nutrition Information Services;<br />
Soyfoods Association of America; Rinzler, Carol Ann, Complete Book of<br />
Food (Mahwah, N.J.: World Almanac, 1987); Penington, Jean, and Helen<br />
Church, Food Values of Portions Commonly Used(New York: Harper &<br />
Row, 1985); Bricklin, Mark, Nutrition Advisor (New York: MJF Books,<br />
1993).<br />
Soy Flour, được phát triển từ thập niên 1940, đây là loại protein đậu nành<br />
đơn giản nhất. Nó được xay và sàng lọc và có đặc điểm là không có chất tinh<br />
bột (starch) nên được dùng như là một loại thực phẩm dietetic foods.<br />
Soy Powder. Soy flour được làm bằng cách xay hột đậu nành sống, ngược<br />
lại, soy powder được làm thành bằng cách nấu chín trước khi xay. Nó<br />
nhuyễn hơn và ít có mùi đậu nành sống. Nó được dùng làm sữa và bánh.<br />
Dầu Ðậu Nành (Soy oil), là loại dầu thông dụng nhất ở Hoa Kỳ ngày này,<br />
chiếm 75 phần trăm trên tổng số các loại dầu bán trên thị truờng. Mặc dầu<br />
không có protein, nhưng dầu đậu nành rất giầu chất béo loại không bão hòa<br />
đơn thể (polyunsaturated fat) và chất linoleic acid, và giá rất rẻ. Chất hóa<br />
thảo lecithin có trong loại dầu đậu nành chưa lọc rất tốt cho bộc óc.<br />
Sản Phẩm Ðậu Nành Phương Ðông<br />
Những sự hiểu biết về đậu nành thực sự bắt đầu ở Ðông phương và đã trở<br />
thành một phần của nền văn hóa Á Châu. Họ đã biến chế thành những thức<br />
<br />