intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

kỹ thuật nuôi một số loài cá kinh tế nước ngọt và phòng trị bệnh cá (tái bản lần thứ 11): phần 2

Chia sẻ: Bautroibinhyen26 Bautroibinhyen26 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

61
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

phần 2 của sách "kỹ thuật nuôi một số loài cá kinh tế nước ngọt và phòng trị bệnh cá" giới thiệu biện pháp phòng và trị bệnh cho cá nuôi do ts sinh học lý thị thanh loan, một chuyên gia về bệnh học thủy sản biên soạn. mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: kỹ thuật nuôi một số loài cá kinh tế nước ngọt và phòng trị bệnh cá (tái bản lần thứ 11): phần 2

CÁ HƯỜNG (Cá m ùi)<br /> (Helostoma tem m inckỉ C u v ie r, 1831)<br /> I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC<br /> l.P h â n loại, phân bô"<br /> Bộ<br /> <br /> Perciform.es<br /> <br /> Họ<br /> <br /> H elostomatidae<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Helostoma<br /> <br /> Loài<br /> <br /> Helostoma tem m incki Cuvier 1831<br /> <br /> Cá p h ân bố ở các nước đông Nam Á như Indonesia,<br /> M alaysia, T h ái Lan. Cá Hường được n h ậ p nội vào Việt<br /> Nam khoảng những n ăm 1972-1973, có lẽ mục đích ban đầu<br /> khi nhập về là dùng tro n g nuôi cá cảnh. Sau đó nó được<br /> đưa vào nuôi trong ag, được th u ần hóa và thích nghi trở<br /> th à n h đối tượng nuôi thương phẩm . Cá có m àu sắc ánh<br /> hồng vàng r ấ t đẹp, vẩy nhỏ cứng toàn th â n , m iệng nhỏ,<br /> m ắt khá to. T hân cá dài dẹt cân đôĩ, chiều dài th â n gấp 3<br /> lần chiều cao. Môi trê n và môi dưới dầy, vây đuôi nguyên<br /> không phân n h án h . Cá có cơ quan hô h ấp phụ n ên sống<br /> được trong môi trường nước thiếu oxy, ở nơi nước có hàm<br /> lượng các ch ất hữu cơ cao và ngay cả ở trê n cạn trong<br /> nhiều giờ, n ên dễ dàng khi v ận chuyển.<br /> Cá sống được tro n g nhiều loại h ìn h thủy vực nước,<br /> sống ỏ' tầ n g nước giữa và tầ n g đáy của ao hồ, đặc b iệt có<br /> khả năng sống được nơi nước phèn, chịu đựng được pH<br /> th ấp (< 5,5) và có th ể nuôi m ật độ khá cao, nuôi ghép<br /> chung với nhiều loài cá khác. Có th ể nuôi làm cá kiểng<br /> trong bể xi m ăng, bể kính.<br /> 2. Đ ặ c đ iểm d in h d ư ỡn g<br /> Giai đoạn h ế t noãn hoàng cá ă n phù du thực vật,<br /> 62<br /> <br /> luân trùng. Khi trưởng thành cá ăn tạp, cả phù du động<br /> thực vật và động vật đáy, mùn bã hữu cơ, thức ăn có kích<br /> thước nhỏ vừa cỡ miệng của cá. Cá có thể ăn nhiều loại<br /> như động vật không xương sống (giun, côn trùng dưới nước,<br /> thực vật thủy sinh như bèo tấm, mầm thực vật..).<br /> 3. Đ ặc điểm sin h trưởng<br /> Nhiệt dộ thích hợp cho sự sinh trưởng của cá là 2530°c, ở môi trường có độ pH = 6,5 - 7,5 cá lớn nhanh. Tốc<br /> độ tăng trưởng trung bình chậm, đạt 100-150 gam sau 10<br /> tháng nuôi. Trong điều kiện nuôi tốt về thức ăn và môi<br /> trường phù hợp, cá có th ể đạt 300-400gam/con sau 1 năm<br /> nuôi. Cỡ cá khai thác tự nhiên thường từ 100-200 g/con.<br /> 4. Đ ặc điểm sinh sản<br /> Cá thành thục sau 10-12 tháng tuổi và có thể sinh<br /> sản quanh năm. Sức sinh sản khá cao, đạt tới 500.000 trứng/<br /> kg cá cái. Mùa vụ sinh sản từ tháng 3-9. Cá dễ dàng đẻ<br /> trong các điều kiện r ấ t đơn giản. Trong tự nhiên cá có thể<br /> đẻ trong ao và ruộng nơi có nước chảy nhẹ. Khi cá thành<br /> thục có thể ghép cặp cho cá đẻ trong lu nước, trong bể nhỏ<br /> đều có kết quả. Có th ể cho cá đẻ tự nhiên bằng kích thích<br /> điều kiện sinh th ái (dòng nước chảy, phun mưa...), hoặc<br /> dùng kích dục tố cho cá đẻ nhân tạo (HCG, LH-RHa).<br /> Trứng cá có chứa h ạ t mỡ nên tỷ trọng nhẹ hơn nước, khi<br /> đẻ ra thì nổi trê n m ặt nước.<br /> II. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG<br /> 1. N u ôi vỗ cá b ố mẹ<br /> a. A o n u ô i và m ù a vụ nu ô i vỗ<br /> Cá hường phát dục và đẻ nhiều lần trong năm. Cá bô"<br /> mẹ được nuôi vỗ từ tháng 12 năm trước, sinh sản vào tháng<br /> 1-2 năm sau. Trọng lượng cá bố mẹ từ 200 gam trở lên, tuổi<br /> từ 1-2 năm trở lên. Chọn cá nuôi vỗ không dị hình, không<br /> bị nhiễm bệnh.<br /> 63<br /> <br /> Ao nuôi vỗ cá bố mẹ phải có diện tích từ 500 — 1000<br /> m 2, sâu từ 1-1,2 m. Trước khi th ả cá nuôi vỗ p h ải bơm hoặc<br /> th áo cạn nước ao, rả i vôi bột từ 7-10 kg/100m2. Phơi đáy ao<br /> từ 1-2 ngày, sau đó lấy nước vào ao qua lưới lọc có kích<br /> thước m ắ t lưới nhỏ.<br /> b. M ậ t đ ộ c á th ả n u ô i, p h â n b iệ t đ ự c c á i<br /> - M ật độ nuôi vỗ:<br /> M ật độ th ả nuôi từ 3-5 con/m2, cá hường có thể nuôi<br /> riên g hoặc nuôi ghép với 1 sô loài cá khác như: cá tra,<br /> chép, trô i Ân Độ, cá rô phi, sặc rằ n , mè vinh...<br /> - P h â n b iệ t đực, cái bằng hìn h dạng bên ngoài, khi cá<br /> th à n h thục, con đực nhỏ con hơn con cái, th â n dài nhỏ, đầu<br /> sần sùi, bụng nhỏ. T rên cuống đuôi cá đực sờ ngang thấy<br /> nhám . Cá cái trò n đồng đều, bụng to tròn, cuống đuôi trơn<br /> láng.<br /> - Tỷ lệ đực, cái : 2/1 hoặc 3/2.<br /> c. C h ế đ ộ n u ô i vỗ c á b ố m ẹ<br /> Bón lót cho ao bằng bột cá hoặc urê với liều lượng từ<br /> 0,3 -1 kg/100m 2 ao, sau khi th ả cá mỗi tuần bón cho ao từ<br /> 0,2 - 0,3 kg/100 m 2. Sau khi bón lót các sinh v ậ t phù du làm<br /> cơ sở thức ă n tự n h iên cho cá sẽ p h á t triể n và là nguồn<br /> cung cấp thức ăn cho cá.<br /> Cho cá ăn thức ăn chế biến gồm 50% cám gạo, 30%<br /> bột bắp, 20% bột, được nấu chín, v ắ t th à n h cục cho cá ăn,<br /> khẩu p h ần ă n 1-2 % trọ n g lượng cá th ả trong ao, cho ăn 2<br /> lần/ ngày.<br /> Quan s á t ch ất lượng nước trong ao và tìn h trạ n g cá<br /> h o ạt động h à n g ngày để điều chỉnh lượng thức ăn và phân<br /> bón cho phù hợp. Ao phải được thay nước định kỳ, hoặc b ắt<br /> buộc phải th ay nước khi cần thiết.<br /> 64<br /> <br /> 2. Kỹ th u ậ t cho đẻ và ấp trứng<br /> Có thể cho đẻ trong ao đất, bể ximăng, bể nhựa hoặc<br /> lu sành, tùy theo diện tích của dụng cụ cho đẻ quyết định<br /> số lượng cá đẻ.<br /> Tỷ lệ ghép cho đẻ là 2 đực/1 cái hoặc 3 đực/2 cái, với<br /> diện tích cần th iết từ 0,5 - lm 2, mực nước sâu 40-50 cm.<br /> Nhiệt độ nước thích hợp 25-28°C. Khi nhiệt độ nước ở<br /> bể dẻ thấp hơn nhiệt độ ao nuôi vỗ từ l-2°c sẽ kích thích<br /> cá đẻ tốt hơn.<br /> Cách ch ọn cả cho đẻ<br /> Chọn cá cái bụng to mềm, ngoại hình đẹp, lỗ hậu<br /> mòn lồi và hồng. Chọn cá đực vuốt nhẹ có tinh màu hồng<br /> nhạt chảy ra. Nên ghép cá bố mẹ vào buổi chiều, cá sẽ đẻ<br /> vào đêm hoặc sáng ngày hôm sau. Để cá đẻ đồng loạt, nên<br /> tiêm kích dục tô" hoặc chất kích thích sinh sản:<br /> - Cá cái dùng 3000 UI HCG/kg hoặc 70 - 80 ji LHR-Ha/<br /> kg cá cái cộng với 4 - 5 mg DOM.<br /> - Cá đực tiêm bằng 1/2 liều cá cái. Chỉ cần tiêm 1 lần,<br /> cá đẻ trứng 10 - 12 giờ sau khi tiêm. Trứng đẻ ra nổi trên<br /> mặt nước, có màu vàng cam.<br /> Sau khi cá đẻ xong, vớt trứng đem ấp ỏ' bể khác. Nên<br /> ấp trứng ở trong nhà, nơi thoáng mát. Thay nước mỗi ngày<br /> từ 1-2 lần (bằng cách si phông đáy bể). Mật độ trứng vừa<br /> phải, trứng phải phủ đều trên m ặt nước, không để trứng<br /> này chồng lên trứng kia sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của<br /> trứng. Cần loại bỏ ngay những trứng bị hư . Sau khoảng 2224 giờ cá sẽ nở. Sau 48 giờ cá bột sẽ tiêu hết noãn hoàng<br /> thì đưa cá xuống ao ương.<br /> 3. Kỷ th u ậ t ương nuôi cá bột lên cá giông<br /> cu C ải tạ o ao<br /> Ao được tá t cạn, làm sạch hết cỏ rác xung quanh bờ<br /> 65<br /> <br /> ao, v é t bớ t lớp bùn đáy, lấp h ế t các hang hốc, lỗ mọi. Bón<br /> vôi với liều lượng từ 7-10 kg/100 m2. Phơi đáy ao từ 1-2<br /> ngày và bón ló t p h ân chuồng 20-30 kg/100 m 2, cấp nước lần<br /> 1 (0,3 m), sau 2 ngày cấp nước lầ n 2 (0,8-lm) rồi tiế n hành<br /> th ả cá.<br /> Trước khi th ả cá p h ải d iệt bọ gạo bằng dầu lửa (1<br /> 1ÍƯ200-500 m 2), vào 8-9 giờ sáng khi có nắng và gió để dầu<br /> bốc hơi nhanh.<br /> M ật độ th ả ương từ 500 - 600 con/m2.<br /> b. Q u ả n lý c h ă m só c c ả ương n u ôi<br /> Ao p h ải cấp th o á t nước dễ dàng, th ay nước theo<br /> định kỳ, hoặc th ay nước khi cần th iết.<br /> Thức ă n cung cấp cho cá bột trong ao :<br /> + Tuần th ứ n h ấ t: Dùng lòng đỏ trứ ng nấu chín từ (1<br /> hoặc 2 cái) + với 300 gam bột đậu n àn h cholOO.OOO cá con.<br /> Các loại nguyên liệu trứ n g và bột đậu n àn h trộn đều hòa<br /> với nước, t ạ t đều xuống ao. Mỗi ngày cho ăn 2-3 lần.<br /> + Tuần th ứ 2: Lòng đỏ trứ ng (2 hoặc 3 cái ) + 300<br /> gam bột đậu n à n h + 200 gam cám m ịn cholOO.OOO cá con,<br /> cho ă n 2 lần / ngày.<br /> + Tuần th ứ 3 trở đi: Bột cá + cám m ịn (500 - 600<br /> gam) cholOO.OOO cá con, cho ăn 2 lần / ngày. Sau đó tiếp<br /> tục theo dõi mức ăn của cá đê điều chỉnh hàng ngày cho<br /> phù hợp. C ần tín h to án số lượng cá và tổng trọng lượng cá<br /> có trong ao để tín h khẩu phần cho ăn mỗi ngày từ 4-5%<br /> trọn g lượng th â n cá.<br /> Sau 2 th á n g ương, cá giông đạt cỡ 3-4 cm và có thể<br /> thu hoạch để đưa vào nuôi thương phẩm.<br /> III. NUÔI CÁ THƯƠNG PHẨM<br /> Do đặc tín h ă n của cá: chúng ăn các loại thức ă n có<br /> kích thước nhỏ, mùn bã hữu cơ, phiêu sinh dộng thực vật,<br /> nên nuôi ghép cá hường với m ột số loài cá khác sẽ kinh tế<br /> 66<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2