intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chăm sóc và thu hoạch - MĐ03: Nhân giống lúa

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

151
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MĐ03 Giáo trình Chăm sóc và thu hoạch trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề "Nhân giống lúa" gồm 4 bài. Mỗi bài được hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trên các lĩnh vực: kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, sơ chế và bảo quản sau thu hoạch lúa giống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc và thu hoạch - MĐ03: Nhân giống lúa

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH MÃ SỐ: MĐ03 NGHỀ: NHÂN GIỐNG LÚA Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp, theo yêu cầu của Tổng cục Dạy nghề, Ban chủ nhiệm chƣơng trình nghề nhân giống lúa đƣợc giao nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình và biên soạn tài liệu dùng cho hệ đào tạo nói trên. Giáo trình mô đun Chăm sóc, thu hoạch và bảo quản lúa là một trong 6 giáo trình đƣợc biên soạn sử dụng cho khoá học. Trên quan điểm đào tạo năng lực thực hành, đồng thời xuất phát từ mục tiêu đào tạo là ngƣời học sau khi hoàn thành khoá học có khả năng thực hiện đƣợc các thao tác kỹ thuật cơ bản nhất về Chăm sóc và thu hoạch lúa nhằm đáp ứng mục tiêu trên. Phần kiến thức lí thuyết đƣợc đƣa vào giáo trình với phạm vi và mức độ để ngƣời học có thể lí giải đƣợc các biện pháp đƣợc thực hiện. Kết cấu mô đun gồm 4 bài. Mỗi bài đƣợc hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trên các lĩnh vực: kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, sơ chế và bảo quản sau thu hoạch lúa giống. Chúng tôi hy vọng giáo trình sẽ giúp ích đƣợc cho ngƣời học. Tuy nhiên do khả năng hạn chế và thời gian gấp rút trong quá trình thực hiện nên giáo trình không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Rất mong đƣợc sự góp ý của độc giả, của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật và ngƣời sử dụng. Chúng tôi sẽ nghiêm túc tiếp thu và sửa chữa để giáo trình ngày càng hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Chủ biên: Th.S Trần Thế Hanh Cộng sự: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Yến
  4. 4 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ................................................................................. 1 GIỚI THIỆU VỀ MÔĐUN ................................................................................. 6 BÀI 1: CHĂM SÓC LÚA ................................................................................... 7 Mục tiêu ............................................................................................................... 7 A. Nội dung ......................................................................................................... 7 1. Nghiên cứu sự sinh trƣởng phát triển của cây lúa sau gieo cấy ...................... 7 2. Tìm hiểu về quy luật “2 xanh, 2 vàng” của ruộng lúa đạt năng suất cao ...... 10 3. Tìm hiểu về điều kiện sống chủ yếu của cây lúa ........................................... 12 3.1. Nhiệt độ ...................................................................................................... 12 3.2. Ánh sáng ..................................................................................................... 13 3.3. Nƣớc ........................................................................................................... 14 3.4. Chất dinh dƣỡng ......................................................................................... 14 4. Chăm sóc lúa.................................................................................................. 16 4.1. Dặm tỉa........................................................................................................ 16 4.2. Bón phân ..................................................................................................... 17 4.3. Điều tiết nƣớc ............................................................................................. 19 4.4. Khử lẫn ....................................................................................................... 20 B. Câu hỏi và bài tập thực hành......................................................................... 21 C. Ghi nhớ.......................................................................................................... 22 BÀI 2: THU HOẠCH ........................................................................................ 23 Mục tiêu ............................................................................................................. 23 A. Nội dung ....................................................................................................... 23 1. Đặc điểm của cây lúa giai đoạn chín ............................................................. 23 1.1. Đặc điểm hình thái và cơ giới..................................................................... 23 1.1.1. Đặc điểm của bông và hạt lúa.................................................................. 23 1.1.2. Đặc điểm của rễ, thân và lá lúa................................................................ 26 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá ............................................................ 27 2. Xác định thời điểm thu hoạch........................................................................ 28 2.1. Những căn cứ để xác định thời điểm thu hoạch ......................................... 28 2.1.1. Căn cứ vào độ chín .................................................................................. 28
  5. 5 2.1.2. Căn cứ vào thời gian sinh trƣởng ............................................................ 29 2.2. Quyết định thời điểm thu hoạch ................................................................. 29 2.3. Thực hành xác định thời điểm thu hoạch ................................................... 30 3. Các phƣơng pháp thu hoạch lúa giống và kỹ thuật thực hiện ....................... 31 3.1. Thu hoạch bằng phƣơng pháp thủ công ..................................................... 32 3.2. Thu hoạch bằng phƣơng pháp cơ giới ........................................................ 32 3.2.1. Thu hoạch bằng máy cắt, máy đập riêng rẽ ............................................. 32 3.2.2. Thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp ..................................................... 34 3.3. Quy trình thực hiện thu hoạch lúa .............................................................. 35 B. Câu hỏi và bài tập thực hành......................................................................... 36 C. Ghi nhớ.......................................................................................................... 40 BÀI 3: SƠ CHẾ SAU THU HOẠCH................................................................ 41 Mục tiêu ............................................................................................................. 41 A. Nội dung ....................................................................................................... 41 1. Đặc điểm của hạt lúa giống sau thu hoạch .................................................... 41 1.1. Đặc điểm hình thái ...................................................................................... 41 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá ............................................................ 43 1.2.1. Đặc điểm sinh lí ....................................................................................... 43 1.2.2. Đặc điểm sinh hóa ................................................................................... 44 2. Yêu cầu hạt lúa làm giống sau thu hoạch ...................................................... 45 2.1. Mẫu mã ....................................................................................................... 45 2.2. Chất lƣợng .................................................................................................. 45 3. Sơ chế sau thu hoạch ..................................................................................... 45 3.1. Phơi, sấy hạt................................................................................................ 45 3.1.1. Mục đích và yêu cầu phơi sấy hạt lúa giống ........................................... 45 3.1.2. Các phƣơng pháp làm khô ....................................................................... 46 3.2. Làm sạch ..................................................................................................... 48 3.2.1. Làm sạch bằng biện pháp thủ công ......................................................... 48 3.2.2. Làm sạch bằng biện pháp cơ giới ............................................................ 49 B. Câu hỏi và bài tập thực hành......................................................................... 50 C. Ghi nhớ.......................................................................................................... 53 BÀI 4: BẢO QUẢN .......................................................................................... 54
  6. 6 Mục tiêu ............................................................................................................. 54 A. Nội dung ....................................................................................................... 54 1. Đóng gói hạt giống ........................................................................................ 54 1.1. Khái niệm, yêu cầu và tác dụng.................................................................. 54 1.1.1. Khái niệm................................................................................................. 54 1.1.2. Yêu cầu của việc đóng gói hạt giống....................................................... 54 1.2. Tiến hành đóng gói ..................................................................................... 55 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị đóng gói ........................................................ 55 1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tiến hành đóng gói ................................................ 55 2. Bảo quản hạt giống ........................................................................................ 55 2.1. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc của việc bảo quản hạt giống ................. 55 2.1.1. Mục đích .................................................................................................. 55 2.1.2. Yêu cầu....................................................................................................55 2.1.3. Nguyên tắc ............................................................................................... 56 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hạt giống trong quá trình bảo quản .................. 56 2.2.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố nội tại của hạt................................................ 56 2.2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng bảo quản..................................... 58 2.2.3. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp và kỹ thuật bảo quản ................................ 61 2.3. Kỹ thuật thực hiện bảo quản hạt giống lúa ................................................. 62 2.3.1. Bảo quản hạt đóng bao chứa trong kho thoáng ....................................... 62 2.3.2. Bảo quản kín trong chum, vại, túi ni lông ............................................... 62 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: ....................................................................... 69 C. Ghi nhớ.......................................................................................................... 73 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 75 I. Vị trí, tính chất của mô đun ............................................................................ 75 II. Mục tiêu ........................................................................................................ 75 III. Nội dung chính của mô đun......................................................................... 75 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ............................................... 76 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................ 76 VI. Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 79
  7. 7 MÔ ĐUN 4: CHĂM SÓC THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN Mã môđun: MĐ03 GIỚI THIỆU VỀ MÔĐUN Mô đun chăm sóc, thu hoạch và bảo quản đƣợc xây dựng trên hệ thống các bài chăm sóc lúa, thu hoạch, sơ chế và bảo quản hạt giống lúa. Học viên sau khi học xong mô đun này đã có những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất về chăm sóc lúa (bón phân, điều tiết nƣớc, khử lẫn), thu hoạch, sơ chế và bảo quản hạt lúa giống.
  8. 8 BÀI 1: CHĂM SÓC LÚA MÃ BÀI: MĐ03.1 Mục tiêu Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày đƣợc quy trình chăm sóc lúa theo đúng yêu cầu kỹ thuật. - Thực hiện đƣợc các thao tác kỹ thuật cơ bản về dặm lúa, bón thúc, điều tiết nƣớc và khử lẫn. - Nhận biết đƣợc các dạng hình cây lúa khác giống, thực hiện khử lẫn đồng ruộng theo đúng qui trình kỹ thuật A. Nội dung 1. Nghiên cứu sự sinh trƣởng phát triển của cây lúa sau gieo cấy Sau khi cấy, cây lúa bén rễ, hồi xanh rồi bƣớc ngay vào thời kỳ đẻ nhánh. Đây cũng là thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ đời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất của cây lúa sau này. Hình 1: Cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh Nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì sau khoảng 5 - 7 ngày cây lúa có thể bén rễ, hồi xanh (trong vụ mùa, hè thu), nếu điều kiện khí hậu thời tiết bất thuận nhƣ: trời lạnh, âm u, thiếu ánh sáng… thì thời gian bén rễ hồi xanh có thể kéo dài đến 15 - 20 ngày, có khi kéo dài 25 - 30 ngày (vụ chiêm xuân ở các tỉnh phía Bắc).
  9. 9 Hình 2: Cây lúa đã đẻ nhánh tối đa Ở thời kỳ đẻ nhánh, cây lúa sinh trƣởng nhanh và mạnh. Thời kỳ này cây lúa tập trung vào các quá trình phát triển của bộ rễ, ra lá và đẻ nhánh. Thời kỳ đẻ nhánh là thời kỳ quyết định đến sự phát triển diện tích lá và số bông, do đó cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích lá để tăng khả năng quang hợp và tăng số bông hữu hiệu là yếu tố quan trọng để tăng năng suất lúa. Tiếp theo sau thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng của cây lúa là thời kỳ sinh trƣởng sinh thực bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn phân hoá hoa và hình thành cơ quan sinh sản (còn gọi là quá trình làm đòng) đƣợc phân chia làm nhiều bƣớc khác nhau. Có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này, nhƣng tóm lại giai đoạn này trải qua 8 bƣớc: Bƣớc 1: Phân hoá điểm sinh trƣởng; Bƣớc 2: Phân hoá gié cấp 1; Bƣớc 3: Phân hoá gié cấp 2; Bƣớc 4: Phân hoá hoa; Bƣớc 5: Hình thành nhị và nhuỵ; Bƣớc 6: Hình thành tế bào mẹ hạt phấn; Bƣớc 7: Phân chia giảm nhiễm tế bào mẹ hạt phấn; Bƣớc 8: Tích luỹ các chất trong hạt phấn và quá trình phát triển của hạt phấn đã hoàn thành. Tiếp theo giai đoạn phân hoá hoa là giai đoạn trỗ bông:
  10. 10 Đòng lúa sau khi phân hoá xong thì trỗ ra ngoài do sự phát triển rất nhanh của lóng trên cùng, khi toàn bộ bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá đòng là kết thúc giai đoạn trỗ. Hình 3: Giai đoạn nở hoa thụ phấn thụ tinh của cây lúa Giai đoạn nở hoa, thụ phấn thụ tinh có thể bắt đầu cùng với quá trình trỗ bông hoặc sau khi lúa trỗ xong tuỳ theo giống, mùa vụ. Nhƣng nhìn chung giai đoạn này thƣờng tuân thủ nguyên tắc: các hoa ở đầu bông và đầu gié nở trƣớc, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng. Khi hoa lúa nở, phơi màu cũng là khi hạt lúa đƣợc thụ phấn, thụ tinh. Giai đoạn này thƣờng kéo dài khoảng 30 - 35 ngày. Giai đoạn chín sữa bắt đầu sau khi phơi màu từ 5 - 7 ngày, chất dự trữ trong hạt lúa ở dạng lỏng và trắng nhƣ sữa; hình dạng hạt đã hoàn thành, lƣng hạt có màu xanh; trọng lƣợng hạt trong thời kỳ này tăng rất nhanh, có thể đạt 75 - 80% trọng lƣợng cuối cùng của hạt thóc. Hình 4: Giai đoạn chín sữa Hình 5: Giai đoạn chín sáp
  11. 11 Giai đoạn chín sáp là giai đoạn mà chất dịch trong hạt thóc dần dần đặc lại, khiến cho hạt lúa cứng; màu xanh ở lƣng hạt thóc dần chuyển màu vàng và trong giai đoạn này trọng lƣợng hạt thóc tiếp tục tăng lên. Giai đoạn hạt chín hoàn toàn nằm trong thời kỳ chín của cây lúa. Cũng nhƣ thời kỳ sinh trƣởng sinh thực của cây lúa, thời gian của thời kỳ chín biến đổi không nhiều trƣớc những tác động của các yếu tố ngoại cảnh. Thời gian này kéo dài khoảng 30 ngày. Giai đoạn chín hoàn toàn khi ta nhận thấy vỏ trấu từ màu vàng chuyển sang vàng nhạt và hạt thóc chắc cứng, cũng là lúc hạt thóc đạt trọng lƣợng tối đa. Lúc này có thể bắt đầu tiến hành thu hoạch lúa. Hình 6: Giai đoạn chín hoàn toàn 2. Tìm hiểu về quy luật “2 xanh, 2 vàng” của ruộng lúa đạt năng suất cao Trong kỹ thuật thâm canh cũng nhƣ nhân giống lúa ngƣời sản xuất cần nắm rõ quy luật “ 2 xanh, 2 vàng” để điều khiển theo đúng quy luật nhằm đạt năng suất cao. Hình 7: Sơ đồ quy luâ ̣t “2 xanh, 2 vàng” của ruô ̣ng lúa đa ̣t năng suấ t cao
  12. 12 * Giai đoạn xanh 1(quan sát hình7) Đƣợc tính từ khi gieo mạ đến khi cây lúa đẻ nhánh, giai đoạn này yêu cầu chất lƣợng hạt giống tốt, ngâm ủ nảy mầm đạt trên 90%. Khi gieo xuống đất cây lúa mọc trong điều kiện thuận lợi nhất để có màu xanh ngay khi ra lá đầu tiên gọi là giai đoạn xanh 1. Nếu vì do cây lúa thiếu nƣớc, thiếu phân, bị sâu bệnh lá bị vàng là trái với quy luật. Trong giai đoạn này cần chú ý phòng trừ sâu bệnh nhất là bọ trĩ, bệnh cháy lá ngay từ giai đoạn mạ. Cần giữ màu xanh đặc trƣng của từng giống lúa từ lúc cây mọc cho đến cuối thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu (Từ lúc gieo đến khoảng 30 – 40 ngày sau gieo). * Giai đoạn vàng 1(quan sát hình 7) Giai đoạn này thƣờng kéo dài từ 15 – 20 ngày tuỳ theo từng mùa vụ, điều kiện canh tác, tính chất đất đai và giống. Cần áp dụng mọi biện pháp cho cây lúa chuyển sang màu vàng chanh khi lúa chuẩn bị đón đòng là rất cần thiết. Màu sắc của lá lúa sẽ chuyển từ màu xanh đậm sang màu vàng chanh khoảng 40 – 45 ngày sau cấy. Nếu ruộng lúa nào không chuyển sang màu vàng chanh trƣớc lúc đón đòng là trái với quy luật vàng 1, cây sẽ phát triển thân lá, số bông số hạt ít, sâu bệnh nhiều, dễ đổ. Biện pháp tác động tích cực để cây lúa chuyển sang vàng 1 là: - Bón thúc lần 1 sớm ngay sau cấy 7 - 10 ngày. Bón thúc lần 1có tác dụng để nuôi nhánh đã đẻ nhánh trƣớc (thƣờng là nhánh cấp 1), các nhánh này sẽ, khỏe, mập sẽ trở thành những nhánh hữu hiệu. Do bón thúc lần 1 sớm nên các nhánh đẻ muộn về sau không còn hoặc còn ít dinh dƣỡng nên sinh trƣởng kém hoặc tự chết. Chính vì vậy ruộng lúa ít có lá vàng úa, thông thoáng. Các nhánh đẻ trƣớc sẽ sinh trƣởng tốt, cho bông dài, hạt nhiều (bông chính có trên 100 hạt và 2 nhánh cấp 1 có từ 40 – 60 hạt). - Rút nƣớc phơi ruộng khi ruộng lúa đã đẻ kín hàng với mục đích hạn chế các nhánh đẻ về sau (các nhánh vô hiệu) làm cho đất thông thoáng, rễ lúa đủ oxy để hô hấp, giảm bớt các chất trong môi trƣờng ngập nƣớc (khí CH4, khí H2S…), cây lúa cứng lại, ít sâu bệnh, chuyển sang giai đoạn làm đòng hết sức thuận lợi. * Giai đoạn xanh 2 (quan sát hình 7) Đối với các giống lúa có thời gian sinh trƣởng 90 - 95 ngày thì giai đoạn này vào khoảng 40 - 50 ngày sau cấy. Quan sát ruộng lúa khi có trên 2/3 số lƣợng lá đã chuyển sang màu vàng chanh thì nên đƣa nƣớc vào ruộng và bón phân đón đòng. Nếu vì lý do gì giai đoạn từ trỗ đến chín sữa mà lá bị vàng là trái với quy luật.
  13. 13 Nếu lúa có màu vàng chanh thì bón thêm 50 kg đạm urê + 50 kg kali/ha, ngƣợc lại nếu lúa còn xanh thì chỉ cần bố sung 100 kg kali/ha mà không cần bón thêm đạm urê. Nếu bón phân đúng kỹ thuật thì khi cây lúa trỗ phải có màu xanh (đặc biệt là 3 lá trên cùng) có màu xanh đặc trƣng cho giống, màu xanh duy trì đƣợc lâu, tuổi thọ của lá kéo dài thì mới tạo đƣợc năng suất cao. Giai đoạn này gọi là giai đoạn xanh 2. Các biện pháp chính để giữ cho 3 lá trên cùng xanh là: - Không cấy hoặc gieo sạ quá dày để các lá sẽ che khuất lẫn nhau; - Bón phân cân đối, tránh bón thừa đạm, thừa lân vào cuối vụ; - Cung cấp nƣớc đầy đủ từ giai đoạn làm đòng đến chín sáp; - Phòng trừ sâu bệnh kịp thời; Nếu giai đoạn này lá bị vàng thì nên bổ sung phân bón lá để giữ cho bộ lá xanh lâu. Giai đoạn vàng 2 (quan sát hình 7) Quan sát thấy bông lúa đã đỏ đuôi là lúa đang bƣớc sang giai đoạn chín sáp (trƣớc thu hoạch 7 - 10 ngày). Cần tháo nƣớc trƣớc khi thu hoạch để thúc đẩy quá trình chín, tạo điều kiện cho ruộng lúa chuyển sang giai đoạn vàng 2 thuận lợi. Tùy theo địa hình tiến hành tháo nƣớc cho hợp lý. Ví dụ: Đối với địa hình chân vàn cao, dễ mất nƣớc chỉ cần tháo nƣớc trƣớc khi thu hoạch 5 – 7 ngày, còn đối với địa hình trũng, lầy cần tháo nƣớc trƣớc khi thu hoạch 7 – 10 ngày. 3. Tìm hiểu về điều kiện sống chủ yếu của cây lúa 3.1. Nhiệt độ Trong quá trình sinh trƣởng phát triển nếu nhiệt độ cao cây lúa nhanh đạt đƣợc tổng nhiệt độ cần thiết thì sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút ngắn thời gian sinh trƣởng. Nếu nhiệt độ thấp thì ngƣợc lại. Ðối với vụ chiêm xuân ở các tỉnh miền Bắc các giống lúa ngắn ngày là những giống mẫn cảm với nhiệt độ (giống cảm ôn) nên thời gian sinh trƣởng dễ biến động theo nhiệt độ hàng năm và theo mùa vụ cấy sớm hay muộn. Vì vậy, việc dự báo khí tƣợng trong vụ chiêm xuân cần phải đƣợc coi trọng và chú ý theo dõi để bố trí cơ cấu mùa vụ cho thích hợp, tránh để trƣờng hợp khi lúa trỗ gặp rét. Với vụ mùa thì điều kiện nhiệt độ tƣơng đối ổn định nên thời gian sinh trƣởng của các giống lúa cấy trong vụ mùa ít thay đổi. Đối với các tỉnh miền Nam do diễn biến về nhiệt độ không chênh lệch nhiều giữa các mùa vụ trong năm nhất là vụ đông xuân. Điều này lý giải năng suất và chất lƣợng lúa gạo ở các tỉnh miền Nam thƣờng cao và ổn định hơn các
  14. 14 tỉnh miền Bắc. Trong các thời kỳ sinh trƣởng phát triển của cây lúa yêu cầu về nhiệt độ cũng rất khác nhau. Giai đoạn nảy mầm nhiệt độ thích hợp nhất đối với quá trình nảy mầm là 30 - 350C, ngƣỡng nhiệt độ giới hạn thấp nhất là 10 - 120C và cao nhất là 400C không có lợi cho quá trình nảy mầm và phát triển của mầm. Giai đoạn mạ nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển là 25 - 300C. Với vụ hè thu và vụ mùa nói chung nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển. Với vụ chiêm xuân ở miền Bắc nƣớc ta thì diễn biến thời tiết phức tạp, nếu gieo mạ sớm hoặc những năm trời ấm kéo dài thƣờng có hiện tƣợng mạ già, mạ ống; có những năm giai đoạn mạ gặp trời rét, cây mạ có thể bị chết rét. Ðể chống rét cho mạ, hiện nay ngƣời ta dùng biện pháp kỹ thuật che phủ nilon cho mạ là biện pháp chống rét hữu hiệu nhất. Giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng: nhiệt độ thích hợp nhất là 25 - 320C. Nhiệt độ thấp dƣới 160C hay cao hơn 380C đều không thuận lợi cho sự đẻ nhánh, làm đòng của cây lúa. Diễn biến phức tạp của nhiệt độ trong vụ chiêm xuân ở miền Bắc cũng có nhiều bất thuận cho thời kỳ này. Giai đoạn trỗ bông, làm hạt yêu cầu nhiệt độ thích hợp nhất từ 28 - 300C. Với ngƣỡng nhiệt độ này, vụ chiêm xuân ở các tỉnh phía Bắc nếu không bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp thì thời gian trỗ dễ gặp lạnh. Trong điều kiện cây lúa nở hoa, phơi màu, thụ tinh nếu gặp nhiệt độ thấp (dƣới 170C) hoặc quá cao (trên 400C) đều không có lợi. Khi gặp rét hoặc nhiệt độ quá cao hạt phấn mất sức nảy mầm, không thụ phấn thụ tinh đƣợc, làm cho tỉ lệ hạt lép lửng cao. Giai đoạn làm hạt nếu gặp rét, quá trình vận chuyển vật chất về hạt kém, trọng lƣợng hạt giảm nên năng suất và chất lƣợng lúa thƣờng không cao. 3.2. Ánh sáng Trong một năm, với các tỉnh phía Nam và Nam Trung bộ thì cƣờng độ ánh sáng phân bổ đồng đều không có biến đổi nhiều. Các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ thì cƣờng độ ánh sáng khá đầy đủ trong vụ mùa. Ở vụ đông xuân thì giai đoạn mạ, cấy và đẻ nhánh thời tiết thƣờng âm u, rét kéo dài, cƣờng độ ánh sáng không đầy đủ, đến tháng 4 - 5 trở đi có nắng ấm và ánh sáng tƣơng đối đầy đủ nên lúa xuân bắt đầu sinh trƣởng thuận lợi. Về thời gian chiếu sáng (độ dài ngày): Thời gian chiếu sáng và bóng tối trong một ngày đêm (gọi là quang chu kỳ) có tác dụng rõ rệt đến quá trình phân hóa đòng và trỗ bông. Nếu không có điều kiện chiếu sáng phù hợp thì cây lúa không thể ra hoa kết quả đƣợc. Cây lúa thuộc nhóm cây ngày ngắn, chỉ đòi hỏi thời gian chiếu sáng dƣới 13 giờ/ngày. Với thời gian chiếu sáng từ 9 - 10 giờ/ngày có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình làm đòng, trỗ bông của cây lúa.
  15. 15 Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc vào giống và các vùng sinh thái. Ở nƣớc ta, một số giống lúa mùa địa phƣơng có phản ứng rất rõ với quang chu kỳ, đem các giống này cấy vào vụ chiêm xuân lúa sẽ không ra hoa (nhƣ giống lúa Bao thai, Mộc tuyền...) Thƣờng các giống lúa ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang chu kỳ nên có thể gieo cấy vào các thời vụ trong năm. 3.3. Nước Cây lúa sống trong ruộng nƣớc, là cây cần và ƣa nƣớc điển hình nên từ “lúa nƣớc” bao giờ cũng gắn liền với cây lúa. Các giống lúa gieo cấy ở nƣớc ta đều là giống lúa nƣớc. Tuy nhiên cũng có những giống lúa có khả năng chịu hạn nhƣ: CH13, CH16, CH01, các giống lúa nƣơng... sinh trƣởng hoàn toàn phụ thuộc vào nƣớc trời, nhƣng năng suất không cao bằng lúa nƣớc. Nƣớc là một trong những nguồn vật liệu thô để chế tạo thức ăn, vận chuyển thức ăn lên xuống trong cây, đến những bộ phận khác nhau của cây lúa. Bên cạnh đó lƣợng nƣớc trong cây lúa và nƣớc ruộng lúa là yếu tố điều hòa nhiệt độ cho cây lúa cũng nhƣ quần thể, không gian ruộng lúa. Nƣớc cũng góp phần làm cứng thân và lá lúa, nếu thiếu nƣớc thân lá lúa sẽ khô, lá lúa bị cuộn lại và rủ xuống, còn nếu cây lúa đầy đủ nƣớc thì thân lá lúa sẽ đứng, bản lá mở rộng. Từ sau gieo đến mạ mũi chông thì chỉ cần giữ ruộng đủ ẩm. Trong điều kiện nhƣ vậy rễ lúa đƣợc cung cấp nhiều oxy để phát triển và nội nhũ (nơi chứa chất dinh dƣỡng dự trữ trong hạt) cũng phân giải thuận lợi hơn. Khi cây mạ đƣợc 3 - 4 lá thì có thể giữ ẩm hoặc để một lớp nƣớc nông cho đến khi nhổ cấy. Còn sau cấy đến khi lúa chín là thời kỳ cây lúa rất cần nƣớc. Nếu ruộng khô hạn thì các quá trình sinh trƣởng gặp trở ngại rõ rệt. Ngƣợc lại nếu mực nƣớc trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi, cây lúa đẻ nhánh khó, cây vƣơn dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu bệnh. Vì thế, điều tiết nƣớc cho lúa là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm nâng cao năng suất. 3.4. Chất dinh dưỡng Phân bón có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ cho đến lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lƣợng khác, phân bón cung cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dƣỡng nhƣ: tinh bột, chất đƣờng, chất béo, prôtêin… Ngoài ra chúng còn giữ vai trò duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa. Không có nguồn dinh dƣỡng thì cây lúa sẽ chết, không thể tồn tại. Các yếu tố dinh dƣỡng trong phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trò khác nhau, với hàm lƣợng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa. Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dƣỡng cho lúa ngƣời ta đã nghiên cứu và đƣa ra những công thức bón phân hợp lý cho từng giống lúa, cho từng giai đoạn sinh trƣởng, phát triển, theo từng điều kiện đất đai, khí hậu và từng mùa vụ.
  16. 16 3.4.1. Đạm Nitơ là một trong những nguyên tố dinh dƣỡng quan trọng để tăng năng suất lúa, có nhiều trong phân đạm. Thời điểm thích hợp nhất để bón đạm cho cây lúa vào lúc cấy và lúc cây lúa bắt đầu làm đòng, cũng không nên bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong. Cách bón phân đạm tốt nhất là trƣớc khi cấy, phân đƣợc trộn với đất để hạn chế sự mất đạm và cho phân gần rễ hơn. Khi bón phân cũng phải quan sát không nên bón khi ruộng khô nẻ rồi cho nƣớc vào ruộng thì một phần phân đạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay đi. Ngƣợc lại nếu bón đạm cho đất ngập nƣớc thƣờng xuyên làm thay đổi dạng đạm (dạng đạm này dễ chuyển thành thể khí bay lên). Khi quan sát thấy trời sắp mƣa không nên bón đạm vì nhƣ vậy lƣợng đạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trôi; khi trời nắng nóng gay gắt vào buổi trƣa, đầu giờ chiều cũng không nên bón đạm vì đạm dễ bị bay hơi. Trời quang đãng, vào buổi sáng hoặc chiều tối là thời điểm bón đạm tốt nhất. Cần phải luôn luôn giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. Trƣớc khi bón phân đạm cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân đạm với cây lúa. Cỏ càng mọc nhanh sẽ cạnh tranh với lúa không những chỉ phân bón mà cả nƣớc, ánh sáng, không gian chứa khí và điều kiện để sâu bệnh phát sinh phát triển. Cần phải làm cỏ trong vòng 30 ngày sau khi cấy, nếu không làm cỏ ngay trong giai đoạn này thì năng suất lúa sẽ bị giảm rõ rệt. Một điểm chú ý khác khi bón thúc phân đạm là không nên bón khi lá lúa còn ƣớt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ƣớt và với lƣợng nhiều có thể gây cháy lá; phân đạm đã hòa tan vào những giọt nƣớc trên lá lúa sẽ bị mất vào không khí khi các giọt nƣớc đó bốc hơi, khô đi. Cũng không nên bón thúc phân đạm nếu nhƣ thấy có mƣa to vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất 3.4.2. Lân Cây lúa đƣợc bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe mạnh, chống đỡ với điều kiện bất thuận nhƣ hạn, rét. Cây lúa đủ lân đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc, đẻ nhánh kém, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tƣ thế dựng đứng và có màu xanh tối; số lá, số bông và số hạt/bông đều giảm. Trong sản xuất, ngƣời ta thƣờng bón lót toàn bộ phân lân cùng với phân chuồng hay phân xanh để cung cấp kịp thời lân dễ tiêu cho sự phát triển của bộ rễ lúa. 3.4.3. Kali Cây lúa đƣợc bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ, chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối trong khi các lá già phía dƣới thƣờng có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ kali trong cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2 - 1/3 so bình thƣờng thì mới thấy xuất hiện triệu
  17. 17 chứng thiếu kali trên lá. Khi triệu chứng thiếu kali xuất hiện thì năng suất đã giảm, việc bón kali không thể bù đắp đƣợc. Do vậy, không nên đợi đến lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ sung kali cho cây. Trong sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lƣợng kali clorua bao giờ cũng ít nhất trong 3 loại phân bón chính và thƣờng sử dụng để bón thúc cùng với phân đạm. Phân kali có 2 loại: phân kali tự nhiên và chế biến công nghiệp. 3.4.4. Nguyên tố vi lượng Các nguyên tố vi lƣợng tham gia vào thành phần các enzim xúc tiến các quá trình sinh lí, sinh hóa diễn ra trong cây, làm tăng quá trình quang hợp và trao đổi chất, kết quả làm tăng suất và phẩm chất cây trồng. Ở đất lúa, sự ngập nƣớc thƣờng xuyên trong thời gian dài đã làm cho các nguyên tố vi lƣợng mất đi một cách nhanh chóng. Mặt khác những nguyên tố vi lƣợng đƣợc bổ sung hàng năm qua phân bón chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây lúa. Vì vậy, bón phân vi lƣợng bổ sung cho cây là điều rất cần thiết. Phân vi lƣợng có thể sử dụng để xử lý hạt giống trƣớc khi cấy hoặc phun qua lá vào các giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng với liều lƣợng vài phần vạn tùy theo từng giai đoạn sinh trƣởng phát triển, từng mùa vụ, từng loại đất... 4. Chăm sóc lúa 4.1. Dặm tỉa 4.1.1. Tầm quan trọng của việc dặm tỉa Dặm tỉa là công việc quan trọng thƣờng tiến hành ngay sau khi cây bén rễ hồi xanh. Dặm tỉa nhằm đảm bảo mật độ cây trên đơn vị diện tích góp phần làm tăng năng suất lúa. 4.1.2. Xác định thời điểm tỉa dặm và quy trình thực hiện Bảng 1. Thực hiện công việc dặm tỉa lúa: Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ: - Nghiên cứu đặc điểm của từng giống lúa, - Ruộng lúa đã gieo cấy mùa vụ gieo trồng, tính chất đất đai. - Lƣợng mạ để dặm - Xác định mật độ khoảng cách thích hợp 2 Xác định thời điểm dặm - Sau khi gieo cấy 5 - 7 ngày để đảm bảo tỉa sự đồng đều về mật độ và sự sinh trƣởng phát triển của cây lúa. 3 Quy trình thực hiện dặm - Cấy thêm cây vào vị trí cây bị chết, không tỉa có khả năng sống hoặc những chỗ cấy quá thƣa không đảm bảo mật độ. - Nhổ bớt số cây ở những nơi cấy quá dầy để chuyển sang nơi thƣa. Kết quả là tạo đƣợc sự đồng đều trên diện tích vừa dặm tỉa.
  18. 18 4.2. Bón phân Bón phân cho lúa nhằm cung cấp dinh dƣỡng để đạt năng suất cao, duy trì độ phì của đất, cải tạo đất. Bón phân cần dựa vào dinh dƣỡng của cây, đặc điểm của đất, thời tiết, khí hậu. Cần bón cân đối giữa dạng phân hữu cơ và vô cơ, đa lƣợng, vi lƣợng, phân bón gốc và phân bón lá. Bảng 2. Thực hiện công việc bón phân: Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ: Xô, Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tƣ, đúng chậu, xe vận chuyển phân... chủng loại và chất lƣợng. - Ruộng lúa đã gieo cấy - Các loại phân bón cho lúa 2 Xác định loại phân - Tìm hiểu tính chất, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng và cách sử dụng của từng loại phân 3 Xác định lƣợng phân bón và - Nghiên cứu nhu cầu dinh dƣỡng của cây số lần bón lúa, tính chất từng loại phân bón, đặc điểm của từng giống lúa và mùa vụ gieo cấy. - Bón lót và bón thúc chia làm 2 lần: Bón thúc đẻ nhánh và bón thúc nuôi dòng 4 Cách bón - Dùng cân để cân lƣợng phân cần bón. - Dùng dụng cụ đựng phân - Bón đều cho diện tích cần bón. Bón vào buổi chiều mát, không mƣa và không bón khi lá lúa còn ƣớt, còn sƣơng. Để giúp việc bón phân cho lúa đạt hiệu quả cao nhất là đối với phân đạm, tránh hiện tƣợng thừa và thiếu làm cho cây sinh trƣởng phát triển mất cân đối dẫn đến năng suất thấp, ngƣời ta đã sử dụng bảng so màu lá lúa. (quan sát hình 8) Hình 8: Phƣơng pháp so màu lá lúa
  19. 19 Bảng so màu lá lúa đƣợc chế tạo theo công ngh ệ của Nhật Bản nhằm xác đinh màu sắ c của lá lúa để dƣ̣ đoán tình tra ̣ng dinh dƣỡng đa ̣m trong cây . Bảng ̣ có 6 khung màu tƣ̀ màu xanh vàng nha ̣t đế n màu xanh đâ ̣m . Cách sử dụng bảng so màu lá lúa nhƣ sau: - Cầ m bảng so màu lá lúa ra ruộng để ch ẩn đoán tình trạng dinh dƣỡng đa ̣m cho cây. Thông thƣờng cƣ́ 7 ngày đo 1 lầ n bắ t đầ u tƣ̀ sau cấ y hoă ̣c sa ̣ 14 - 15 ngày để xác định chính xác thời điểm cần bón thúc đạm. - Chọn lá trên cùng đã phát triển đầ y đủ để so màu . So khoảng 20 lá của các khóm lúa khác nhau rồi lấy giá trị trung bình . Số trung binh này thể hiê ̣n ̀ tình trạng dinh dƣỡng đạm trong cây của ruộng lúa. - Đƣa lá lúa vào khung màu rồ i di chuyể n cho đế n khi m àu lá lúa trùng với màu trong khung là đƣơ ̣c . Màu lá trùng với màu trong khung số mấy thì đƣơ ̣c ghi nhâ ̣n tình tra ̣ng dinh dƣỡng đa ̣m trong cây ở số đó . Trƣờng hơ ̣p màu của lá lúa nằm ở giữa hai khung kề nhau. * Ví dụ: Màu của lá lúa ở giữa khung số 3 và số 4 thì đƣợc ghi nhận là 3,5. Thời điể m bón thúc phân đa ̣m thích hơ ̣p nhấ t là lúc lá lúa có màu sắ c nhƣ ở khung trong bảng so màu . Nhìn chung, đố i với các giố ng lúa thuầ n ngắ n ngày thì khung màu chuẩ n là 3,5. Nế u so thấ y màu của lá lúa ở khung màu số 3 thì lúa đang tình trạng thiếu đạm cần bón ngay , nế u bón châ ̣m sẽ làm giảm năng suấ t . Ngƣợc la ̣i, nế u màu của lá lúa ở khung số 4 thì cây lúa ở tình tr ạng thƣ̀a đa ̣m cầ n điề u chỉnh thâ ̣m chí không bón đa ̣m nƣ̃a. Ví dụ: Nếu giai đoạn đẻ nhánh của giống lúa KD18 khi so màu lá ở khung số 3 thì phải bón đạm từ 2 – 3 kg tuỳ theo từng loại đất, mùa vụ. Chú ý: - Màu sắc của lá lúa thể hiện đú ng tình tra ̣ng dinh dƣỡng đa ̣m trong cây khi các yế u tố dinh dƣỡng lân, kali và vi lƣơ ̣ng không ở tình tra ̣ng thiế u. - Viê ̣c xác đinh liề u lƣơ ̣ng phân bón còn phu ̣ thuô ̣c vào tinh chấ t đấ t đai , ̣ ́ thời tiế t khí hâ ̣u ở mỗi vùng sinh thái và tập quán canh tác khác nhau. Nhu cầu dinh dƣỡng của các nguyên tố đa lƣợng trong khoảng từ 80 - 100kg N, 45 - 80kg P2O5 và 30 - 45kg K2O/ha. Tuy nhiên, việc xác định lƣợng phân bón phụ thuộc vào từng giống lúa, mùa vụ gieo trồng. * Ví dụ Liều lƣợng phân bón tính cho 1 ha đối với lúa chiêm xuân cần 90 – 100kg N. Nếu sử dụng phân đơn thì cần khoảng 190 – 230kg phân urê có 92 - 100kg N. Nếu sử dụng 100kg NPK (12:5:10) đáp ứng đƣợc 12kg N, 5kg P2O5 và 10kg K2O nên bổ sung thêm các loại phân urê để đƣợc liều lƣợng 90 – 100kg. Mặt khác liều lƣợng phân bón còn phụ thuộc vào từng loại đất.
  20. 20 Ví dụ: - Trên đất phù sa thì áp dụng công thức: 80kg N, 45kg P2O5 và 30 kg K2O/ha. Đất phèn nhẹ thì bón: 100kg N + 60kg P2O5 + 45kg K2O/ha. Đất phèn nặng thì bón: 100kg N + 80kg P2O + 45kg K20/ha. Trên nhóm đất xám bón theo công thức: 100kg N + 45 P2O5 + 45kg K2O/ha. 4.3. Điều tiết nước * Đối với lúa cấy Áp dụng biện pháp tƣới tiêu hợp lý, khoa học khi điều tiết mực nƣớc trong ruộng theo từng giai đoạn vừa tiết kiệm nƣớc, vừa giúp cây lúa đẻ nhánh khỏe, tập trung tăng số nhánh hữu hiệu, hạn chế số nhánh vô hiệu và tăng suất. Công việc điều tiết nƣớc tiến hành nhƣ sau: Sau khi cấy xong cho mực nƣớc vừa phải khoảng 3 - 5cm giúp lúa bén rễ, hồi xanh nhanh và tránh bị héo khi gặp nhiệt độ cao và trời nắng hoặc khi trời rét đậm, rét hại. Khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh, tháo bớt nƣớc chỉ để lại mực nƣớc nông 2 - 3cm kết hợp làm cỏ sục bùn và bón phân thúc lần 1. Lúa kết thúc đẻ nhánh hữu hiệu thông thƣờng sau cấy 25 - 35 ngày tùy thời gian sinh trƣởng của từng giống, thì cho mực nƣớc vào ngập sâu 7 - 10cm để hạn chế lúa đẻ lai rai. Nếu gặp thời tiết bất thuận nhƣ nắng nóng trên 35 oC hoặc gặp rét dƣới 16oC thì cho mực nƣớc vào ngập ruộng 10 - 15cm nhằm chống nóng hoặc chống rét cho cây lúa. Biện pháp đƣa nƣớc ngập ruộng để không chế đẻ nhánh lai rai là biện pháp thƣờng đƣợc áp dụng với thâm canh truyền thống. Theo phƣơng pháp thâm canh cải tiến về điều tiết nƣớc sẽ là: Nông - Lộ - Phơi. Có nghĩa là giai đoạn giai đoạn lúa đẻ nhánh chỉ để mực nƣớc nông từ 2 – 3cm, còn giai đoạn kết thúc đẻ nhánh thì rút nƣớc phơi ruộng để ruộng nứt chân chim tức là để lộ trong thời gian từ 5 – 7 ngày tuỳ theo mùa vụ và từng điều kiện địa hình. Rút nƣớc ở giai đoạn này vừa có tác dụng hạn chế đẻ nhánh vô hiệu đồng thời làm cho bộ rễ ăn sâu, chống đổ, mặt khác quá trình trao đổi khí trong đất trong đó các khí độc đƣợc thoát ra ngoài. Đến khi lúa chín sáp trƣớc thu hoạch 7 - 10 ngày tiến hành tháo cạn để khô ruộng vừa giúp cho lúa chín nhanh đồng thời thu hoạch dễ dàng. * Đối với lúa gieo sạ Trong tuần đầu tiên sau khi sạ, giữ mực nƣớc ruộng từ bão hòa đến cao khoảng 1cm. Sau khi gieo sạ 6 - 7 ngày, cho nƣớc vào tăng dần theo chiều cao cây lúa nhằm hạn chế cỏ dại phát triển. Sau đó, tăng lên từ từ khoảng 1 - 3cm tùy theo giai đoạn phát triển của cây lúa và giữ liên tục cho đến khi bón phân lần 2 khoảng 20 - 25 ngày sau khi sạ. Giai đoạn này nƣớc là nhu cầu thiết yếu để cây lúa phát triển. Giữ nƣớc ở giai đoạn này nhằm hạn chế cỏ dại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2