intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giao trình Chuẩn bị bè nuôi hàu - MĐ02: Sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

154
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giao trình Chuẩn bị bè nuôi hàu - MĐ02: Sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng để dạy độc lập hoặc cùng với một số mô đun khác. Sau khi học mô đun này người học có thể hành nghề việc chọn vị trí đặt bè, lắp ráp bè nuôi hàu, đặt và cố định bè, chuẩn bị bè nuôi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giao trình Chuẩn bị bè nuôi hàu - MĐ02: Sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHUẨN BỊ BÈ NUÔI HÀU Mã số: MĐ 02 NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, năm 2014
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: 02
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung nghề Sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các mô đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Giáo trình được biên soạn nhằm đào tạo nghề Sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương cho lao động nông thôn. Giáo trình dùng cho hệ Sơ cấp nghề, biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất tại các địa phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Xây dựng trại sản xuất giống 2) Chuẩn bị bè nuôi hàu 3) Cho đẻ và ấp trứng 4) Ương ấu trùng và hàu giống 5) Nuôi hàu thương phẩm 6) Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm Chuẩn bị bè nuôi hàu là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng để dạy độc lập hoặc cùng với một số mô đun khác. Sau khi học mô đun này người học có thể hành nghề việc chọn vị trí đặt bè, lắp ráp bè nuôi hàu, đặt và cố định bè, chuẩn bị bè nuôi. Giáo trình Chuẩn bị bè nuôi hàu giới thiệu về chọn vị trí đặt bè, lắp ráp bè nuôi hàu, đặt và cố định bè, chuẩn bị bè nuôi; nội dung mô đun được phân bổ giảng dạy trong thời gian 72 giờ, gồm 4 bài: Bài 1: Chọn vị trí đặt bè Bài 2: Lắp ráp bè nuôi hàu Bài 3: Đặt và cố định bè Bài 4: Chuẩn bị bè
  4. 3 Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Nhóm biên soạn xin được cảm ơn vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này. Do nhiều nguyên nhân, nên chắc chắn cuốn giáo trình này còn nhiều khiếm khuyết. Nhóm biên soạn rất mong có nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trình hoàn thiện hơn trong các lần tái bản sau. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên : ThS. Lê Văn Thắng 2. ThS. Đinh Quang Thuấn 3. ThS. Nguyễn Văn Tuấn
  5. 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, TỪ VIẾT TẮT.................................... 5 MÔ ĐUN CHUẨN BỊ BÈ NUÔI HÀU.............................................................. 6 Bài 1: Chọn vị trí đặt bè ..................................................................................... 7 1. Khảo sát địa hình ........................................................................................... 7 2. Xác định lưu tốc dòng chảy ......................................................................... 13 3. Xác định độ sâu mực nước .......................................................................... 16 4. Xác định các yếu tố môi trường................................................................... 18 5. Xác định những yếu ảnh hưởng khác .......................................................... 33 Bài 2: Lắp ráp bè nuôi hàu ............................................................................... 35 1. Thiết kế bè nuôi ........................................................................................... 35 2. Chuẩn bị thiết bị, vật tư ............................................................................... 42 3. Lắp ráp khung bè nuôi ................................................................................. 44 4. Lắp ráp hệ thống phao ................................................................................. 48 Bài 3: Đặt và cố định bè .................................................................................... 53 1. Tìm hiểu thời tiết khí hậu ............................................................................ 53 2. Chuyển khung bè đến vị trí nuôi.................................................................. 53 3. Cố định khung bè ......................................................................................... 54 4. Lắp ráp bè nuôi ............................................................................................ 58 5. Làm cầu công tác ......................................................................................... 60 6. Lắp ráp công trình phụ trợ ........................................................................... 63 Bài 4: Chuẩn bị bè ............................................................................................. 66 1. Kiểm tra độ hư hỏng .................................................................................... 66 2. Lập kế hoạch tu sửa ..................................................................................... 69 3. Tu sửa bè ...................................................................................................... 70 4. Vệ sinh bè .................................................................................................... 71 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 72
  6. 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, TỪ VIẾT TẮT TBD Thái Bình Dương m3 Mét khối mL mililit ppm gram/mét khối; mililit/mét khối; mini gram/lít ‰ Phần nghìn
  7. 6 MÔ ĐUN CHUẨN BỊ BÈ NUÔI HÀU Mã mô đun: MĐ 02 Giới thiệu: Mô đun Chuẩn bị bè nuôi hàu có thời gian học tập là 72 giờ, trong đó có 10 giờ lý thuyết, 54 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: Trình bày được các bước kỹ thuật chọn vị trí đặt bè nuôi hàu phù hợp; Mô tả được phương pháp làm bè nuôi, đặt và cố định bè nuôi và công tác chuẩn bị bè. Thực hiện được các thao tác làm bè nuôi hàu, đặt và cố định bè nuôi và công tác chuẩn bị bè. Nội dung mô đun gồm: - Chọn vị trí đặt bè; - Lắp ráp bè nuôi hàu; - Đặt và cố dịnh bè; - Chuẩn bị bè nuôi. Để hoàn thành mô đun này, học viên phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa. - Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà. - Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở bè nuôi hàu thương phẩm của các hộ gia đình tại địa phương mở lớp. Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ thành thạo các thao tác. Kết thúc mô đun: kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng.
  8. 7 Bài 1: Chọn vị trí đặt bè Mã bài: MĐ 02-01 Mục tiêu - Mô tả được phương pháp chọn vị trí đặt bè; - Khảo sát được địa hình, xác định lưu tốc nước, độ sâu mực nước, các yếu tố môi trường và yếu tố ảnh hưởng khác; - Tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật, cẩn thận, nghiêm túc, an toàn. A. Nội dung 1. Khảo sát địa hình 1.1. Khảo sát hình dáng khu vực nuôi - Khu vực nuôi nằm ở các vùng eo vịnh, đầm phá, những nơi có ít sóng gió. - Nguồn nước trong sạch, nước lưu thông, có dòng chảy nhẹ và nguồn thức ăn phong phú, đặc biệt là thực vật phù du. Tránh những nơi có dòng chảy mạnh, nước đục. - Hàu Thái Bình Dương có đặc tính ăn lọc, do đó khi nước đục bởi các chất vô cơ sẽ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và lọc thức ăn của hàu. Hình 2.1.1: Eo vịnh
  9. 8 Hình 2.1.2: Đầm phá nuôi hàu Thái Bình Dương Hình 2.1.3: Vùng đầm phá đặt bè nuôi hàu Thái Bình Dương
  10. 9 Hình 2.1.4: Vùng nuôi hàu rời bằng lồng lưới Hình 2.1.5: Nuôi hầu bằng hệ thống phao dây trong nước
  11. 10 Hình 2.1.6: Nuôi hàu bằng dàn cọc Hình 2.1.7: Vùng eo vịnh nuôi đặt bè nuôi hàu Thái Bình Dương
  12. 11 Lưu ý: - Vị trí đặt bè không quá gần những công trình như cầu cảng, cống, cầu và các công trình vượt sông khác hay khu vực cấm đặt bè của cơ quan chức năng địa phương. Hình 2.1.8: Cảng biển - Tránh đặt bè nuôi hàu nơi neo đậu của tàu thuyền Hình 2.1.9: Nơi neo đậu của tàu thuyền - Vị trí đặt bè nuôi hàu không bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đổ vào.
  13. 12 Hình 2.1.10: Nước thải sinh hoạt đổ ra biển Hình 2.1.11: Nước thải công nghiệp
  14. 13 - Xa cửa các con suối, sông lớn đổ trực tiếp ra biển Hình 2.1.12: Cửa sông đổ ra biển 1.2. Khảo sát chất đáy Chất đáy ít ảnh hưởng trực tiếp đến hàu nhưng có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn hình thức nuôi hàu Thái Bình Dương. Chất đáy mềm có thể nuôi được hình thức nuôi cọc, giàn bè,… đối với chất đáy cứng, nhiều đá không đóng cọc được thì chủ yếu là hình thức nuôi bằng bè nổi. 2. Xác định lưu tốc dòng chảy 2.1. Xác định hướng dòng chảy Hướng dòng chảy cho một điểm bất kỳ trong lưu vực được xác định trên cơ sở so sánh độ chênh cao của điểm đó với 8 điểm xung quanh. Hướng dòng chảy được xác định là hướng tới điểm có độ cao thấp nhất, hướng dòng chảy theo 8 hướng được mã hóa theo hàm số mũ 2n, n = 0 ÷ 7, theo đó, hướng chính Đông được mã hóa bằng giá trị 20 (tức là có giá trị bằng 1). Quá trình tính toán được lặp lại để xác định hướng dòng chảy cho toàn bộ các điểm trong lưu vực. Bản đồ hướng dòng chảy có thể được xác định tự động trong phần mềm ArcGIS dưới dạng hàm “Flow Direction” từ mô hình số hóa độ cao đã được hiệu chỉnh. Mục đích: Dòng chảy nhằm cung cấp oxy cho hàu, cung cấp thức ăn cho sự sinh trưởng của hàu Thái Bình Dương. Yêu cầu: Lưu tốc dòng chày phù hợp để nuôi hàu: 0,2 - 0,7m/s.
  15. 14 2.2. Đo lưu tốc dòng chảy Tham khảo tài liệu thủy văn của cơ quan chức năng địa phương để biết được lưu tốc dòng chảy của khu vực định đặt bè hàu Thái Bình Dương theo từng thời kỳ trong năm. Đo lưu tốc dòng chảy được thực hiện với máy đo lưu tốc nước. Hình 2.1.13: Một loại lưu tốc kế cơ Hình 2.1.14: Một loại lưu tốc kế (Hiệu 2030R) điện tử (Hiệu LS10) Phổ biến là lưu tốc kế cơ và lưu tốc kế điện tử với nhiều loại khác nhau. Cách sử dụng tùy theo từng loại máy. Hướng dẫn cách sử dụng lưu tốc kế cơ 2030R: - Cố định máy với khung lưới vớt phiêu sinh vật hoặc cột một vật nặng vào 1 trong 2 dây cố định máy; - Ghi lại trị số của khung số trên thân máy (trị số trước đo); - Tháo vít thép ở phía sau của máy; - Lấy nước ngọt hoặc dầu silicon vào ống tiêm. Không dùng nước cất; - Giữ thấp phần đầu máy và bơm nước ngọt vào máy qua lỗ tháo vít thép cho đến khi đầy. Hình 2.1.15: Liên kết lưu tốc kế với vật - Lắp vít thép lại như cũ; nặng - Đặt máy vào vị trí đo ngay để tránh nước trong máy chảy ra gây sai số khi đo; Máy ở dưới mặt nước ít nhất 0,1m;
  16. 15 - Lấy máy lên khỏi mặt nước, ghi lại thời gian đo (tính theo giây) và trị số của khung số (trị số sau đo); - Tính lưu tốc nước. Công thức tính lưu tốc nước (cho máy 2030R) 26873 x 100 x (Trị số sau đo - Trị số trước đo) Lưu tốc nước = 999999 x Thời gian đo Đơn vị tính lưu tốc là cm/giây Với: 26873 là số không đổi riêng của loại máy 2030R Ví dụ: Tính lưu tốc nước của sông với thời gian đo là 30 giây, trị số trước đo là 000510, trị số sau đo là 000960. 26873 x 100 x (000960 - 000510) Lưu tốc nước = = 40,3 cm/giây 999999 x 30 Hay 0,4 m/giây Có thể đo lưu tốc nước bằng cách đơn giản sau: Thả xuống nước một vật nổi nhẹ (mảnh nhựa, quả bóng nhựa…). Đo độ dài đoạn sông mà vật nổi nhẹ đã trôi trong khoảng thời gian xác định. Hoặc: đo thời gian vật nổi nhẹ đã trôi từ điểm đầu đến điểm cuối của một đoạn sông xác định. Tính lưu tốc nước theo công thức: Độ dài vật nổi trôi đi trên mặt nước (m) Lưu tốc nước = Thời gian vật nổi trôi độ dài trên (giây) Ví dụ: Lưu tốc nước của đoạn sông mà vật nổi trôi với độ dài là 48m trong thời gian 120 giây là: 48 (m) Lưu tốc nước = = 0,4 (m/giây) 120 (giây) Cách đo này tuy đơn giản, không yêu cầu trang thiết bị đắt tiền nhưng có sai số lớn, phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
  17. 16 3. Xác định độ sâu mực nước 3.1. Xác định độ sâu mực nước Độ sâu mực nước phù hợp cho nuôi hàu Thái Bình Dương dao động trong khoảng 4 - 6m. Phương pháp xác định độ sâu, dùng thước mét chia vạch hoặc dây có buộc neo thả theo phương thẳng đứng. Xác định độ sâu tối thiểu khi thủy triều xuống thấp nhất. 3.2. Xác định biên độ thủy triều Thuỷ triều: Đó là hiện tượng dao động mực nước sông biển phát sinh bởi sự biến thiên tuần hoàn của lực hấp dẫn mặt trăng và mặt trời lên mỗi vị trí trên bề mặt quả đất (do quả đất quay quanh trục của nó và tất cả chúng đều chuyển động liên tục trong vũ trụ theo các quỹ đạo khác nhau). Chu kỳ triều: Chu kỳ triều phụ thuộc vào cơ chế tổ hợp các sóng triều thành phần. Thông thường, khoảng thời gian giữa hai lần chân triều trong một ngày gọi là chu kỳ triều. Nước lớn (đỉnh triều) Vị trí cao nhất của mực nước trong một chu kỳ triều. Nước ròng (chân triều): Vị trí thấp nhất của mực nước trong trong một chu kỳ triều. Nếu trong một ngày có hai lần nước lớn, hai lần nước ròng thì phân biệt nước lớn cao (NLC), nước lớn thấp (NLT) và nước ròng cao (NRC), nước ròng thấp (NRT). Thời gian triều dâng là khoảng thời gian từ lúc nước ròng đến lúc nước lớn kế tiếp. Thời gian triều rút là khoảng thời gian từ lúc nước lớn đến lúc nước ròng kế tiếp. Độ lớn triều là hiệu mực nước nước lớn cao và mực nước nước ròng thấp trong ngày. Hình 2.1.16: Biên độ thủy triều
  18. 17 Kỳ nước cường và kỳ nước kém: cứ trong khoảng nửa tháng có 3-5 ngày triều lên xuống mạnh (lên rất cao, xuống rất thấp) gọi là kỳ nước cường; sau đó độ lớn triều giảm dần kéo dài chừng 4-5 ngày, tiếp đó là 3-5 ngày triều lên xuống rất yếu gọi là kỳ nước kém. Kế đó, độ lớn triều tăng dần trong vòng 4-5 ngày và bước vào kỳ nước cường tiếp theo. Các kỳ con nước lặp lại một cách tuần hoàn nhưng khác nhau về cường độ. Kỳ triều cường xảy ra vào tuần trăng rằm và đầu tháng âm lịch, khi mặt trăng, mặt trời và trái đất nằm trên một đường thẳng. Tuần triều kém có độ lớn triều cực tiểu xảy ra vào thời kỳ trăng non và trăng già. Trong trường hợp này, mặt trăng và mặt trời tạo với trái đất thành một góc vuông mà đỉnh là trái đất. Chế độ triều: Chế độ triều tại một vị trí nhất định được xác định theo chu kỳ giao động mực nước triều. Có hai loại triều cơ bản là bán nhật triều và nhật triều. Với bán nhật triều, trong một ngày có hai lần triều dâng lên và hai lần triều rút, trong khi đó, nhật triều chỉ có một lần lên và một lần xuống. Ngoài hai loại cơ bản còn có 2 loại triều hỗn hợp là bán nhật triều không đều và nhật triều không đều. Tại khu vực có chế độ bán nhật triều không đều, hầu hết các ngày trong tháng có có hai lần triều dâng và hai lần triều rút và một số ngày chỉ có một lần triều lên hoặc một lần triều rút. Khu vực có chế độ nhật triều không đều, hầu hết các ngày trong tháng là nhật triều và một số ít ngày là bán nhật triều. Hình 2.1.17: Chế độ triều ‘0’ hải đồ (‘0’ độ sâu) tại một vị trí là mực nước thấp nhất tại vị trí đó. Cao trình ‘0’ hải đồ so với mốc cao độ Quốc gia tại mỗi vị trí mỗi khác. Đặc điểm chính thuỷ triều khu vực Nam Bộ Chế độ triều: Khu vực Nam Bộ chịu tác động của hai hệ thống thủy triều khác nhau xuất phát từ biển Đông và biển Tây Nam Bộ. Do đó, chế độ thủy triều dải ven bờ biển từ Vũng Tàu đến Mũi Cà Mau là bán nhật triều không đều, trong khi đó, chế độ thủy triều dãi ven bờ biển từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên là nhật triều không đều. Mũi Cà Mau là khu vực chuyển tiếp. Độ lớn triều: Độ lớn triều vùng ven biển Đông Nam Bộ đạt khoảng 3,0- 4,0m (lớn nhất Việt Nam), trong khi đó độ lớn triều vùng ven biển Tây Nam bộ đạt khoảng 0.8-1.2m. Diễn biến mực nước triều trong năm: Trong toàn khu vực ven bờ biển Nam Bộ, mực nước triều cao nhất năm thường xuất hiện vào các tháng X, XI. Trong các tháng VI và VII, mực nước triều thấp nhất năm.
  19. 18 Diễn biến mực nước triều theo không gian: Mực nước triều cao nhất tại ven bờ biển Đông Nam Bộ có xu thế tăng dần từ Bắc (Vũng Tàu, Cửa Tiểu) xuống Nam (Gành Hào). Trong khi đó, tại vùng ven bờ biển phía Tây Nam Bộ, mực nước cực đại giảm theo hướng từ Nam (mũi Cà Mâu) lên Bắc (Rạch Giá, Hà Tiên). Các yếu tố phi triều ảnh hưởng đến dao động mực nước tại vùng ven biển Nam Bộ bao gồm: Sự dâng/rút mực nước do gió mùa và gió bão gây ra. Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc, gió “chướng” có thể làm mực nước vùng ven biển Đông Nam bộ dâng lên 10- 50cm (tùy thuộc vào cường độ và thời gian gió thổi) và mực nước vùng biển Tây hạ xuống 10-20cm. Các đợt gió mùa Tây Nam lớn trong mùa mưa có thể làm mực vùng biển Tây Nam Bộ dâng lên 10-30cm so với các ngày không gió. Nước dâng trong bão có thể đạt đến 50-110cm, tùy nơi và cấp bão. Tác động của dòng chảy sông Mê Kông đối với mực nước tại vùng ven biển Nam Bộ khá lớn. Những năm lũ lớn, mực nước vùng ven bờ biển có thể cao hơn năm lũ trung bình 15-30cm. Ngược lại, các năm lũ nhỏ, mực nước thấp hơn năm lũ trung bình 10-25cm. Các yếu tố mưa cục bộ, bốc hơi và thấm cũng ảnh hưởng nhất định đến dao động mực nước. Ảnh hưởng của lũ, mưa tại chỗ tăng lên đối với các điểm nằm sâu hơn trong đất liền. Hiện nay, việc dự tính mực nước triều đã tính đến ảnh hưởng của các yếu tố phi triều trung bình nhiều năm. Mực nước triều tại các vị trí không có số liệu dự tính có thể được nội suy ra theo số liệu mực nước triều dự tính tại ít nhất hai điểm gần nhất (về mặt lan truyền sóng triều) và có chung chế độ triều. 4. Xác định các yếu tố môi trường Bảng 2.1.1: Các thông số môi trường phù hợp nuôi hàu Thái Bình Dương TT Yếu tố môi trường Khoảng thích ứng 1 Độ mặn của nước: 10 - 25‰ 2 Nhiệt độ nước 25-310C 3 pH 7,5-8,5 4 Kim loại nặng < 0,01 mg/l 5 NH4+-N < 0,1 mg/l 6 NO2 –N < 0,01 mg/l 7 H2S < 0,01 mg/l
  20. 19 4.1. Đo độ mặn Có hai cách đo độ mặn phổ biến là dùng tỷ trọng kế và khúc xạ kế. - Dùng tỷ trọng kế: Múc nước vào xô nhựa, dùng cốc thủy tinh sạch đổ đầy nước vào ống đong. Thả từ từ phần đế của tỷ trọng kế (phần có chứa các tinh thể) cho nước tràn ra từ từ. Chờ đến khi cột đọc ổn định (không còn dao động) thì ta có giá trị độ mặn cần đo. Đọc kết quả và ghi vào sổ theo dõi sau đó rửa sạch máy bằng nước sạch và đậy nắp lại. Hình 2.1.18: Tỷ trọng kế đo độ mặn * Thao tác đo độ mặn bằng tỷ trọng kế: Bước 1: Múc nước vào xô nhựa + Dùng chai nhựa lấy nước mẫu ở tầng giữa. + Đổ nước mẫu vào xô nhựa. Bước 2: Đổ đầu nước mẫu vào ống đong Hình 2.1.19: Đổ nước mẫu vào ống đong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2