intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình dược liệu: Phần 2

Chia sẻ: Lê Bảo Ngân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

297
lượt xem
118
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình dược liệu giới thiệu một số khái niệm cơ bản về được liệu. Đây là môn học chuyên nghiên cứu những nguyên liệu đầu dùng làm thuốc (material medicin) phòng, trị bệnh cho người và vật nuôi. Những nguyên liệu này có nguồn gốc từ cây cỏ, động vật và khoáng vật. Đồng thời, trong giáo trình còn đề cập đến việc nghiên cứu các cây có khả năng gây độc cho gia súc, gia cầm và biện pháp phòng trị. Phần 2 viết về công dụng, cách điều chế dược liệu từ một số loại cây dược liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình dược liệu: Phần 2

  1. Cây tỏi Tên khác : Đại toán (Trung Quốc) Tên Khoa học: Allium sativnm.I Họ Hành tỏi: Liliaceae. I- Phân bổ và mô tả cây Tỏi có nguồn gốc ở Siberi. hiện dược trồng ở khắp nơi của Châu á, Châu Âu, Việt Nam ta có thể trồng Tỏi ở mọi miền nhng tập trung nhiều ở huyện Kim Môn – Hải Hng và Gia Lâm – Hà Nội. Ngoài mục đích làm thuốc, làm gia vi, Tỏi cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu lấy ngoại tệ. Tỏi là cây nhỏ mọc tử củ lên. Cây cao chừng 20 – 40 cm. Thân giả mang nhiều lá dài, hẹp. Giữa củ mọc lên một cuống mang một số hoa ở đỉnh, bọc trong một mô mổng. Hoa Tỏi có màu trắng hay phớt hồng. Nớc ta trồng tỏi vào khoảng 10 - 11 d- ơng lịch trên nền đất tơi xốp nhiều mùn. Tỏi củ sẽ đợc thu hoạch vào tháng 1 năm sau, phơi khô, treo lên nóc nhà dùng đần. II- Bộ phận dùng và cách chế biến Ta dùng ánh Tỏi (Bulbus allii) là củ cây tỏi mà ta thờng dùng làm vị thuốc Chế cồn tỏi 1/5 với cồn 60%, cồn này bảo quản trong tủ lạnh 6 tháng vẫn còn tác dụng. III- thành phần hoá học Trong tỏi có một ít iod, protein và tinh dầu. Cứ 100kg tỏi củ sẽ thu đợc 60 – 200 gam tinh dầu. Hoạt chất dùng làm thuốc của tỏi là aliin C6H10 OS2. Aliin có ở tinh dầu tỏi. Nó là một hợp chất Sunfua có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh với tụ liên cầu - Staphylococcus, Streptococus, Salmonella, E.coli, tả, lỵ, trực khuẩn gây bệnh bạch hâu và vi khuẩn gây thối rữa. Trong tỏi tơi, không có chất alixin ngay mà có chất aliin, một axit amin. Dới tác dụng của men alinaza cũng có trong củ tỏi, mới cho chất alixin. Quá trình thuỷ phân của aliin chỉ xẩy ra khi nó gặp men alinaza trong môi trờng nớc. Điều này giải thích
  2. cho ta tại sao khi sử dụng tỏi cần phải nghiền hay gĩa nát rồi ngâm trong nớc cất lạnh. Sự thuỷ phân của aliin diễn ra theo phản ứng: NH2 Men alinaza 2CH2=CH-CH2-SO-CH2-CH-COOH + HOH aliin O O CH2=CH-CH2-S-S-CH2-CH+CH2 + 2CH3-C-COOH + 2NH3 alixin axit pyruvic IV- Tác dụng dợc lý 1. Đối với vi sinh vật gây bệnh. Alixin có hoạt phổ kháng sinh rất rộng và mạnh. Thực tế có tác dụng với cả vi khuẩn lẫn virut và cả nguyên sinh động vật. Kết quả kháng sinh đó của Alixin với vi khuẩn: Đờng kính vòng vô khuẩn với Staphylococcus : 42mm Với Shigella fexneri : 32mm Với Shigella Shiga : 42mm Với E.Coli : 36mm Với Salmonella typhy : 36mm Với B.subtilis : 46mm Hâu hết các loại vi khuẩn gây bệnh cho ngời và gia súc ở giai đoạn dinh d- ỡng đều bị tỏi tiêu diệt. Tác dụng diệt khuẩn của alixin rất mạnh. Trong ống nghiệm alixin pha loãng ở nồng độ 1/85.000 – 1/125.000 đã đủ sức ức chế sự phát triển của cầu trung Staphylococcus, Stretococus, Salmonella... cũng trong điều kiện nh thế cloramphenicol pha loãng ở nồng độ 1/5.000 vẫn không có tác dụng với Salmonell. Thực tế tỏi còn có tác dụng diệt cả virut cúm gây bệnh cho ngời.
  3. 2. Đối với nguyên sinh động vật. Nớc tỏi 5% ức chế rất nhanh sự hoạt động của Amip. Khi tiếp xúc với alixin, amip co lại thành một khối tròn, mất khẳ năng vận động và bám vào thành ruột. Dới tác dụng của nớc tỏi 5% những con amip còn sống sót cũng mất hết khẳ năng sinh sản. 3. Đối với gia cầm, gia súc và ngời: Tỏi đợc coi nh một vị thuốc “bổ” nó có tác dụng kích thích sự tiêu hoá do làm tăng khẳ năng tiết dịch vị, dịch mật, dịch ruột. Tỏi còn làm tăng sự hấp thụ Vitamin B1 theo cơ chế : Alixin + Thiamin === Alithiazin, chất này đã cõng vitamin B1 hấp thụ nhanh chóng qua thành ruột. Với gia súc, gia cầm, ăn tỏi thờng xuyên còn có tác dụng kích thích tăng trọng và đề phòng đợc một số bệnh: Tụ huyết trùng, thơng hàn, bạch lỵ... ở ngời, cồn tỏi 1/5 trong cồn 60% liền XX – XXXX giọt một ngày, chia 2 lần, có tác dụng làm giảm huyết áp do làm giãn mạch quản. V. Cơ chế kháng sinh Alixin – một kháng sinh thảo mộc rất mạnh, là do 5 Nguyên tử oxy hoạt động trong phân tử Alixin. - Alixin cạnh tranh với axit amin cystein – yếu tố sinh trởng và phát triển hầu hết các vi khuẩn gây bệnh ở ngời và gia súc.
  4. Vì vi khuẩn bị mất yếu tố sinh trởng nên không phát triển đợc. *Đặc điểm của kháng sinh alixin - Alixin dễ bị nhiệt và ánh sáng phân huỷ, làm mất nguyên tố oxy hoạt động vì thế làm mất tác dụng kháng sinh. Nhiệt độ cáng cao, khả năng diệt khuẩn của tỏi càng giảm. Trong khi chế biến, không cho tỏi tiếp súc với nhiệt độ cao (đun, sắc…) - Alixin tinh khiết là một chất dầu không màu hoà tan trong cồn, benzen, ether, trong nớc không ổn định, dễ bị phân huỷ, trong môi trờng axit nhẹ dễ bị ảnh hởng. Khi pha chế thuốc để tiêm hay dung dịch nhỏ mũi tốt nhất nên pha trong môi trờng axit nhẹ. - Alixin dễ gây kích ứng da và niêm mạc. Ta có thể dùng tỏi hay cồn để xoa bóp ngoài da, điều trị các ổ viêm ở thời kỳ :sung – nông - đỏ - đau. - Alixin không bị PABA (a xit paraamino benzoic) cạnh tranh. Ta dùng tỏi điều trị rộng rãi các vết thơng có mủ. VI.- Liều lợng Trâu – Bò – Ngựa : 30– 40g tỏi củ. Dê – Cừu – lợn : 10 –20g. Thỏ – Gia cầm : 1 – 2g. VII- ứng dụng và một và bài thuốc kinh nghiệm Dùng tỏi chữa các chứng bệnh viêm đờng tiêu hoá: Dạ dày và ruột do vi khuẩn amip gây ra, cả ở thể mãn và thể cấp, đều cho kết quả rất tốt. - Chữa các chứng liệt dạ cỏ, chớng bụng đầy hơi, táo bón, của tất cả các động vật nuôi. - Chữa các bệnh về đờng hô hấp: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi.... do
  5. alixin đợc bài tiết qua đờng hô hấp. - Dùng chữa các ở viêm áp xe, chín mé, vết thơng nhiễm trùng đều cho kết quả tốt. Nếu đem so sánh với việc chữa bằng Penicilin thì dùng tỏi chữa vết thơng nhanh lành hơn. Một bài thuốc kinh nghiệm. 1.- Bệnh liệt dạ cỏ trâu bò 3 – 4 củ tỏi giã cho hoà trong 300 ml rợu cho uống. 2.- Vết thơng nhiễm trùng, bệnh thối loét da thịt của lợn. Rửa sạch vết thơng bằng nớc chè đặc hay các nớc lá chát khác. Sau cùng rửa lại bằng nớc tỏi 10%. Tỏi giã nhỏ trộn với dầu thực vật và than xoan lợng nh nhau nghiền nhỏ, trộn thật đều rôi bôi, phết vào vết thơng sau khi đã rửa sạch. 3.- Chữa lợn đóng dấu. Dùng 30 – 40 gr tỏi giã nhỏ, trộn trong 100 ml nớc cất 2 lần lắc kỹ, chờ 2 – 3 giờ lọc qua gạc vô trùng (8 lớp), tiêm bắp sâu từ 2 – 5 ml cho 1 con lợn tuỳ trọng lợng, tiêm 2 lần trong ngày. 4.- Chữa giun chỉ vịt Mổ bơu lấy hết giun, sau đó dùng tỏi giã nhỏ trộn lẫn với than xoan hay than hoạt tính, thêm dầu thực vật lợng nh nhau, nghiền thật mịn rồi bôi lên vết mổ. cây tô mộc ------------------ Tên khác: gỗ vang, vang nhộm. tô phợng (phát triển ở Tô Phợng Trung Quốc) Tên khoa học : Caesalpinia Sappan. L Tên họ : Họ Vang (Caesalpiniaceae).
  6. I.Mô tả cây và phân bộ: Tô mộc là cây cao có khi trên 10mét. thân và cành già có gai nhng ít và nhỏ. cành nhỏ có nhiều gai và gai sắc hơn, là kép lông chim chẵn, có từ 12 -15 đôi lá chét, hơi hẹp ở phía dới, tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dới có nông. Hoa năm cánh có màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lồi ra, bầu hoa phủ lông xám, quả có phủ một lớp lông dầy, dài 7 -10 cm, rộng 3 - 4 cm, trong quả có 3 - 4 hạt, Khi chín hạt có mầu nâu đậm. Tô mộc mọc hoang và đợc trồng ở khắp nơi trong nớc, Miền núi mọc thành rừng lớn. Trớc đây việc khai thác Tô mộc chủ yếu dựa vào thiên nhiên hoang dại. Một vài chục năm gần đây do tình trạng khai thác rừng quá bừa bãi nên Tô mộc thiên nhiên ngày càng khan hiếm, đến nay hầu nh đã cạn kiệt. II . Bộ phận dùng và cách chế biến Chỉ dùng phần lõi gỗ, mầu đỏ sẫm, đã đợc phơi khô của cây tô mộc (ligmum caesalpiniae sappan), Các hoạt chất tập trung trong lõi gỗ thân cây và các cành to. Tốt nhất là lấy ở những cây đã trên 10 năm tuổi. Ngời ta dùng gỗ đỏ xẫm này chẻ mỏng phơi khô để chế thành các dạng nớc sau: 1.Ngâm kiệt: Gỗ Tô mộc chẻ mỏng ngâm trong nớc theo tỷ lệ thuốc/ nớc là 1/10. Ngâm ít nhất 48 giờ. Nớc màu đỏ sẫm. Nớc ngâm kiệt càng lâu tác dụng kháng sinh càng tốt, có thể ngâm kéo dài 2 – 3 tuần lễ. 2.Dạng sắc đặc và cao: Sắc Tô mộc nh sắc thuốc bình thờng, gộp 3 lần nớc sắc lại cô cách thuỷ ở 800C thành các dạng cao sau : 6 Cao lỏng d = 1,07 – 1,26 lợng nớc còn khoảng 20%. 7 Cao mềm. 8 Bột cao Tô mộc : Xấy cao tô mộc đén khô ở nhiệt độ 60 – 800C. Tỷ lệ bột cao khoảng 9% so với gỗ khô. Chế tô mọc theo các dạng cao và bột nh trên, ta tiện bảo quản, đẽ sử dụng và lại làm tăng khả năng diệt khuẩn.
  7. 3.Dạng viên : Trộn cao Tô mộc với bột của các dợc liệu khác nh ngũ bột tử, búp ổi…với tá d- ợc dính, dập thành viên tô mộc. Thành phần của một viên tô mộc gồm : Bột cao tô mộc 0,125 gr Búp ổi 0,125 gr. Tá dợc vừa đủ 0,750 gr. 4.Brômmôtômộc : Gỗ tô mộc ngâm ngập trong nớc Boratnatri 40%, tác dụng chữa bệnh của thuốc tăng lên rất nhiều. Thú y dùng thuóc này rửa vết thơng cho gia súc, không gây đau, rát, con vật ít liếm, do đó vết thơng mau lành. 5.Dạng Glyxêrôtômộc : Cách chế dung môi kép gồm : Glyxerin 3 ml (30g) Nớc cất 17 ml (170g) Cồn 90% vừa đủ 100 ml. (1lit) Trộn đều glyxerin trong nớc cất sau đó thêm cồn 90% vào vừa đủ 100 ml. Gỗ tô mộc chẻ mỏng hay mạt ca tô mộc ngâm trong dung môi kép trên, tỷ lệ 1/5. Ngâm 2 lần, mỗi lần 48 giờ. Trộn đều nớc ngâm 2 lần để sử dụng. So với nớc sắc tô mộc ở dạng bào chế này hoạt lực kháng khuẩn tăng lên gấp 200 lần. III – Thành phần hoá học Trong gỗ tô mộc có tanin, axit galic, Sappanin (C12H12O4) tinh dầu và brasilin C16H14O5 trong đó brasilin là hoạt chất chính. Brasilin là chất kết tinh hình kim, mầu vàng, dễ tan trong nớc, tan nhiều hơn trong rợu. Với kiềm cho màu đỏ (lợi dụng tính chất này để kiểm tra sự có mặt của Brasilin trong nớc tiểu của gia súc). Brasilin khi bị o xy hoá sẽ chuyển thành braseilin có tác dụng sát khuẩn mạnh hơn. Ngoài brasilin, tanin trong gỗ tô mộc cũng là hoạt chất phụ. Nó có tác dụng làm se niêm mạc, cầm máu, chống dịch thẩm xuất.
  8. IV.- tác dụng dợc lý : 1.Với vi khuẩn : Theo nghiên cứu của phòng đông y thực nghiệm Viện vi trùng (1961)và bộ môn Dược lý trường Đại nọc Nông nghiệp I (1974), nước sắc tô mộc có tác dụng kháng sinh mạnh với nhiều vi khuẩn. Với vi khuẩn Staphylococcus chủng 209P, vòng vô khuẩn 28 mm, Staphylococcus piosenes 26 mm. Shigela dysenteria shiga 26 mm. Ngoài ra nó còn có tác dụng cả với vi khuẩn uốn ván và nhiệt thân. Nồng độ tối thiểu của tô mộc có tác dụng với các vi khuẩn gây bệnh thú y nh sau : Nhóm Staphytococus khoảng 55 g - 70 g/ 1 ml Bacillus anthrasis 85 g / 1 ml Clostridium tetani 100 g / 1 ml. 2.Với cơ thể : Theo M.Gabor và B.Horvath (1952) thì brasilin và brasilein có tác dụng kháng histanin, do chúng có tác dụng khoá men histidindecarboxylaza, nên histamin không được hình thành từ histidin. Hiện tượng dị ứng không xẩy ra. Thí nghiệm được tiến hành trên chuột bạch và tổ chức sinh thiết của thận. -Lô 1 tiêm histamin chlohydrat 1.5% không tiêm nước sắc tô mộc. - Lô 2 trước khi tiêm histamin chlohydrat 1.5% ba mươi phút, tiêm nước sắc tô mộc vào xoang phúc mạc. Kết quả lô 1 bị dị ứng: xung quanh mắt chuột bị ngứa, niêm mạc mắt đỏ. Theo M. Ganor, B. Horvath, L. Kiss và Z. Dirner (1952), brasilin và brasilein còn làm tăng cường tác dụng của hormon tuyến thượng thận cả về biên độ và thời gian trên ruột hay tử cung cô của thỏ. Theo Tú Tá Hạ và Diêm ứng Bổng (11954 - 1956), khi nghiên cứu toàn diện tác dụng dược lý của tô mộc cho kết quả như sau: Trên tim ếch cô lập, ở liều vừa phải, nước sắc tô mộc có tác dụng làm tăng co bóp. Thời gian càng lâu, tác dụng càng rõ. Nếu dùng 0,2ml dung dịch nước sắc tô mộc 20% có thể khôi phục lại hoạt động của tim ếch sau khi đã ngừng đập do dùng
  9. nước sắc 20% của chỉ thực. Hay khi đã bị các thuốc: cloralhydrat, quinin clohydrat, pilocarpin, eserin salicylat ức chế, làm giảm hắn co bóp. Nước sắc tô mộc cũng làm co mạch mạch quản ngoại vi (màng bơi chân ếch). Tiêm nước sắc tô mộc vào tĩnh mạch chó đã gây mê, thấy dung tích của thận không thay đổi. Đồng thời nó cũng không làm ảnh hưởng đến hô hấp và huyết áp của chó khi gây mê. Trên ruột cô lập, nước sắc có tác dụng ức chế hoạt động của cơ trơn ruột không rõ lắm, nhng nếu tiêm dới da hay xoang phúc mạc cho chó sẽ gây nôn và tiêu chảy. Trên tử cung cô lập khi dùng phối hợp với hormon tuyến thượng thận có tác dụng ức chế rất rõ. Với hệ thần kinh trung ương, nếu dùng nước sắc tô mộc cho chuột nhắt, thỏ, chuột bạch uống, thụt trực tràng hay tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da đều gây ngủ. Liều lớn có thể gây mê, cao gây chết. Thuốc có tác dụng đối kháng với tác dụng hưng phấn của trung khu hoạt động do strychnin và cocain gây nên. Trên lâm sàng, tô mộc được coi là vị thuốc cầm máu, dùng khi vật nuôi hay ng- ời bị các chứng viêm nhiễm gây chảy máu đờng tiêu hoá, sinh dục tiết niệu, hô hấp. Đặc biệt tốt khi gia súc cái sinh đẻ bị chảy máu nhiều. V. Cơ chế tác dụng. Cơ chế tác dụng của kháng sinh tô mộc chíng là do hoạt chất brasilin và brasilein quyết định. Công thức cấu tạo của chúng nh sau: Cả 2 dạng phenol và quinoid đều có tác dụng kháng khuẩn, nhng ở dạng qiunoid tác dụng kháng khuẩn lại mạnh hơn, do nó là 1 trong 4 loại dẫn xuất của chronon có tác dụng kháng sinh.
  10. Đặc điểm của kháng sinh tô mộc. - Chịu đợc sáng và nhiệt độ cao trong thời gian dài, lâu. Với các dạng bào chế ở trên và nhiệt độ khi chế biến 100oC mà brasilin và brasilein vẫn không bị mất tác dụng kháng sinh. Trong lâm sàng ta có thể dụng tô mộc dới nhiều dạng bào chế tuỳ điều kiện cụ thể: ngâm kiệt, sắc đặc, chế cao lỏng, đặc hay bột…mà tác dụng trị bệnh vẫn đợc đảm bảo. 9 Không bị men trypxin và pepxin ở đờng tiêu hoá phân huỷ mất ác dụng kháng sinh. Khi điều trị cho uống đợc để hạ giá thành. 10 Hoạt chất brasilin và brasilein trong thuốc duy trì thời gian tác dụng và tồn tại lâu trong cơ thể. Trên trâu có thể tới 72 giờ sau khi uống. Thuốc đợc thải ra ngoài chủ yếu qua thận và đờng tiêu hoá. 11 Thuốc an toàn, không độc. Chỉ số điều trị lớn. Liều độc trên đại gia súc tới hàng trăm lần. Trâu có thể uống một lần tới 1kg gỗ tô mộc dới dạng nớc sắc đặc mà vẫn cha có biểu hiện trúng độc. Trong khi đó liều điều trị chỉ có 50 gam. VI Liều lợng. Đại gia súc: 30 – 50 g Tiểu gia súc: 5 – 10 g. VII. ứng dụng Theo đông y, tô mộc có vị ngọt, không độc. Thuốc có tác dụng vào 3 kinh: tâm, can và tỳ. Tô mộc có tác dụng hoạt huyết, thông lạc, khủ ứ, tán phong, hoà huyết. Trị sau đẻ bị ứ chệ, tắc bế kinh, úng thũng hay khi bị đánh làm dập nát, tổn thơng cơ và phầm mềm gây thâm tím. Ngoài ra còn dùng làm thuốc săn, se khi bị viêm, chảy máu đờng tiêu hoá, sinh dục tiết niệu, hô hấp… lâu ngày gây thiếu máu suy dinh dờng chóng mặt, hoa mắt…. Dùng trị hội chứng tiêu chảy ra máu do bị viêm dạ dày – ruột của vật nuôi: bê viêm phổi, lợn tiêu chảy. Thờng kết hợp với ngũ bội tử lợng tơng đơng sắc đặc cho vật uống tuỳ trọng lợng. Với ấu súc nên dùng dạng glycerotomoc hay dạng viên. Dùng rửa vết thơng nhiễm trùng, chảy nhiều mủ, nớc bẩn: chế dạng
  11. brommotomoc, sẽ giúp vết thơng nhanh lành. Không dùng cho vật đang có thai.
  12. chơngII: dợc liệu chống ký sinh trùng thú y Tập đoàn ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm, thú nuôi và ong mật của nớc ta rất đa dạng và phong phú. Chúng không trực tiếp giết chết nhanh chóng đông vật một cách ồ ạt, nhng lại gây nhiều thiệt hại cho nghề chăn nuôi: tranh chấp chất dinh d- ỡng, nhả độc tố vào cơ thể, mở cửa cho các bệnh truyền nhiễm xâm nhập, gây căng thẳng, mất yên tinh (stress), dẫn đến giảm tăng trọng lợng của vật nuôi. Đặc biệt, ngoại ký sinh trùng: ve, ghe, rận, dệp… là những kho lu trữ, bảo tồn, và reo rắc mầm bệnh nguy hiểm sống. Tuỳ vị trí ký sinh, cơ chế tác dụng để chia dợc liệu chống ký sinh trùng thú y thành 2 phần: Dợc liệu chống ngoại ký sinh trùng (ve, bét, ghẻ, mò, mạt…). Dợc liệu chống nội ký sinh trùng gồm (kí sinh trùng đờng tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu sinh dục, cơ bắp, máu …). Có rất nhiều dợc liệu ở Việt Nam (thực vật, khoáng vật) có tác dụng xua đuổi hoặc tiêu diệt các loại ký sinh trùng nói trên. Kinh nghiệm nhân dân trong lĩnh vực tim kiếm, ứng dụng các dợc liều trong điều trị kí sinh trùng cũng không ít. Chúng ta đã và đang kế thừa, tìm cách nâng cao hiệu quả kinh tế của các bài thuốc kinh nghiệm ấy. Khoa học hiện đại sẽ tìm hiểu cơ sở khoa học của chúng trên cơ sở đó sẽ đem lại giá trị khoa học cũng nh thực tiễn đáng chú ý. A. những vị thuốc trị ngoại ký sinh trùng Tập đoàn ngoại ký sinh trùng của gia súc, gia cầm khá phong phú. ở Việt Nam có một số loại phổ biến, gây tác hại sau đây + Ghẻ : trâu, bò, lợn, chó... + Ve : bò, chó. + Dòi da : trâu, bò, ngựa, cừu (bệnh này phổ biến ở các vùng mới khai hoang). + Mặt : gà, ngỗng, mô gà.
  13. + Rận : trâu, bò, chó. Chí : ong mật. Tập đoàn này thờng xuyên gây ngoại kích thích, tạo bầu không khí không yên tĩnh cho vật nuôi: vật ngứa ngáy khó chịu, mất ngủ, dẫn đến sự suts cân, chậm lớn. Tác hại này rõ nhất ở những gia súc đang vỗ béo. Để chữa các trờng hợp bệnh nói trên, trớc đây một số nơi đã dùng các thuốc bảo vệ thực vật – thuốc trừ sâu: 666 (lindan) DDT, dipterex …. Nhìn chung các thuốc này có tác dụng diệt ngoại ký sinh trùng tốt nhng vì rất độc với vật nuôi ở liều nhỏ. Cá biệt do thiếu hiểu biết, không biết cách sử dụng nên nhiều nơi đã làm chết gia súc. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã cấm dùng các loại này. Các hợp chất photpho hữu cơ đang đợc dùng phổ biến nhng độc tính cũng cao. Về dợc liệu, Việt Nam có khá nhiều vị thuốc (kể cả thực vật và khoáng vật) có tác dụng tiêu diệt hay xua đuổi đợc các loại ký sinh trùng nói trên: Hột mát, hạt củ đậu, hạt na, thuốc cá, mần tới, bách bộ, lu huỳnh… Những vị thuốc này rẻ tiền, dể tìm kiếm, lại tí độc đối với vật nuôi. Cây hột mát Cây xa, thàn mát Antheroporum pierrei - Gagnep. Thuốc họ cánh bớm: Fabaceae hay Papilipnaceae. 1. Mô tả cây Cây hột mát là cây gỗ, mọc hoang trong rừng, cao từ 8 - 25 m, lá kép lồng chim lẻ gồm 5 - 7 hay 9 lá chét mọc đối, phiến lá chết dài nhẵn, cuống lá chung dài 9 - 12 cm, cuống lá chét dài 6 - 7 mm. Hoa tự mọc thành chùm ở kẽ lá hay ở đầu cành, mầu hồng hay tím nhạt. Quả giáp dài 6cm rộng 3,5 cm không cuống, dầy 1,5 cm - 12 mm. Mỗi quả có một hạt. Hạt hình trứng dài 16 mm, rộng 14mm, dầy 8 - 10 mm mây đỏ nâu, bóng. 2. Phân bố
  14. Cây mọc hoang ở rừng núi Việt Nam, tập trung nhiều ở miền Nam - Trung Bộ: Kỳ Anh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Quảng Bình, ở miền Bắc có nhiều ở Hòa Bình. 3. Bộ phận dùng Dùng hạt. Thu hoạch vào tháng 5 - 6. 4. Thành phần hóa học: Năm 1940 F.Guichard cho biết trong hạt mát có các chất sau: Dầu, gôm và một số nhựa có dộc đối với cá, một ít rotenon và một chất kết tinh hình lăng trụ, nóng chẩy ở 257oC, có mầu vàng đỏ với a xit sulfuric, không tan trong nớc. Một chất khác có tinh thể hình kim, mầu vàng, nóng chẩy ở 195oC, trong a xit sulfuric có mầu đỏ. Các chất này không phải ancalod, cũng không phải glucozid. Không độc với cá. Hai chất saponin, một có tính axit, một trung tính. Trong hàng loạt các chất kể trên thì Rotenon là hoạt chất chính dể trị ngoại ký sinh trùng của gia súc. Rotenon còn có ở lá và hạt của cây củ đậu 0,56 - 1,01%; cây dây mật. Rotenon là một chất kết tinh không mầu hay mầu trắng, Điển nóng chảy 1630C. Tan đợc trong nớc, trong cồn axeton, Tetrachlorua carbon, Chlorfor, Ether. Rotenon không bền vững đối với nhiệt. Công thức triển khai của Rotenon: Rotenon tập trung trong lá mầm, không có trong vỏ hạt. 5. Tác dụng dợc lý - Năm 1940 F.Guichard đã giã hạt mát ngâm trong nớc rồi thả cả vào. kết quả cho thấy lúc đầu cá bị kích thích bơi chạy lung tung sau chuyển sang trạng thái say lờ đờ và chết. Các chất độc tấp trung trong lá mầm, không có trong vỏ hạt. - Làm thí nhiệm trên phiến kính Bắt cái ghẻ Seccoptes scabiei var và S. bufflei đặt lên làm kính, nhỏ cao hạt mát vào, nếu ở nhiệt độ 190C thì sau 1 phút 50 giây, nết ở 240C thì sau 2 phút 5 giây toàn bộ cái ghẻ đều bị tiêu diệt.
  15. 6. Cơ chế giệt ngoại ký sinh trùng Do quá trình tiếp xúc với thuốc hoặc thông qua đờng tiêu hóa mà rotenon thấm đợc vào cơ thể ký sinh trùng. Trong cơ thể rolenol kết hợp với men hô hấp của tế bào, gây hiện tợng rối loạn hô hấp tế bào, nhất là tế bào thần kinh. Từ đó các ngoại ký sinh trùng bị tiêu và chết. 7. Chế biến để chữa ghẻ cho gia súc - Hạt mát giã nhỏ : 3 phần (30g) - Hạt dầu trẩu giã nhỏ : 1 phần (10g) - Lu huỳnh phi : 1 phần (10g) - Nớc : 8 phần (80ml) Trộn đều cả 4 thứ trên, cô cách trủy, sôi trong 30 phút, thành cao đặc sền sệt ( cao hạt mát ) để nguội 37 - 450C dùng bôi lên chỗ ghẻ trên mình gia súc. 8. ứng dụng điều trị a, Chữa ghẻ cho gia súc Dùng cao hạt mát chữa ghẻ cho gia súc, tỷ kệ khỏi rất cao đạt 100%. Với những con bị nặng chữa nh sau - Ngày đầu bôi 1/2 thân. Ngày thứ hai bôi 1/2 thân còn lại. Cách 5 đến 7 ngày bôi lại lần 2, thứ lần1. Qua 2 lần bôi nh trên, dù có bị ghẻ nặng, gia súc cũng sẽ khỏi hoàn toàn. Với gia cúc mới bị, ghẻ chỗ nào ta bôi chỗ đó. Sau khi bôi thuốc khoảng 15 - 20 phút đầu, vật tỏ ra dễ chịu. Sau do thuốc gây kích ứng nhẹ trên da đồng thời con ghẻ cũng bị kích thích bởi thuốc, nên chạy, cắn lung tung, làm cho gia súc ngứa ngáy khó chịu hay quay đầy lại liếm thuốc, con vật bị kích ứng chừng 30 phút, sau trở lại bình thờng. Chú ý khi bôi thuốc: - Trớc khi bôi thuốc phải tắm sạch cho gia súc bằng nớc xà phòng hay nớc lá
  16. chát. Không đợc để dây cao hạt mát vào mắt gia súc. Cố định đầu hoặc rọ mồm lại, không cho gia súc liếm láp nơi bôi thuốc (rọ mồm 30 phút - 1 giờ ). - Sau 2 lần bôi thuốc, da có thể bị rộp lên, 1 tháng sau da bóng đi không có sẹo. Khi chữa ghẻ trên mình gia súc phải kết hợp diệt ghẻ ở nền chuồng, sân vận động. b, Diệt ve (chó, bò, bê), ve cứng (bọ chét) ở thú cảnh : chó, mèo... Lấy hạt mát ngâm vào nớc nóng cho mềm ra, giã nát, ngâm tiếp trở lại vào nớc ấm để nguội 370C rồi tắm cho gia súc. Nớc này có thể diệt cả 2 loại ve ký sinh trên gia súc là ve cứng và ve mềm. Cây thàn mát Cây Mác bát, hột mát, duốc cá, thăn mút. Milletia Ichthyochtona Drake. Họ cánh bớm: Fabaceae hay Papilionaceae. 1. Mô tả cây, phân bố và bộ phận dùng Là cây to, cao chứng 5-10 mét. Lá kép 2 lần lông chim lẻ gồm 5 - 7 lá chét, lá rụng sớm. Hoa trứng mọc thành chùm. Hoa thờng mọc trớc lá, làm cho cây có dáng đặc biệt ở trong rừng. Quả là một giác dài 13cm rộng 2-3 cm. Từ 1/3 phía trên hẹp lại trông giống dao mã tấu lỡi rộng, bên trong chứa 1 hạt hình đĩa mầu vàng nâu nhat, đờng kính 20mm. Thu hạt vào tháng 4. Cây mọc hoang tại các vùng thợng du nớc ta, ở Tây Bắc, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Thái. 2. Thành phần hóa học Trong hạt mác bát có chứa khoảng 38 - 40% dầu. Các chất độc đối với cá nh rotenol, sapotoxin, chất gôm và các chất anbunmin. Trong đó Rotenol là hoạt chất
  17. chính. 3. Tác dụng dợc lý Đối với ngời và động vật máu nóng, Rotenol ít độc, nếu uống không gây triệu chứng ngộ độc ở liều điều trị. Chó có thể uống 150mg/kg trọng lợng nhng vẫn không thấy triệu chứng khó chịu. Nhng nếu tiếp súc thờng xuyên, lâu dài: những ngời làm công tác chế biến, bào chế –tán bột, sao, sấy… dợc liệu có thể gây chảy nớc mắt, hắt hơI và buồn nôn. Nếu tiêm tĩnh mạch Rotenol hay các chất cùng loại nh deguelin gây tê liệt thần kinh trung ơng với các biểu hiện: khó thở, sau thở hổn hển, liệt cơ vận động, sau con vật chết do bị ngạt thở. Trớc khi chết: tim loạn nhịp, mạch chậm, sau cùng liệt tâm thất. - Với cá: Cá rất mẫn cảm với Rotenol, với nồng độ 75mg trong 100 lít nớc ở 23oC đủ giết chết cá vàng sau 2 giờ. Trớc khi chết cá bị kích thích, vận động mạnh, sau lờ đờ rồi chết. Bộ môn bệnh cây trờng Đại học Nông nghiệp đã sử dụng hạt thàn mát nghiền nhỏ ngâm trong nớc lạnh 4 – 12 giờ rồi phun cho cây trừ sâu hai: Cirphis salebrosa hại ngô, sâu keo - Spodoptera mauritia, reetp khoai, nhậy hại bông…tuỳ loại bệnh sử dụng nồng độ 4 – 16% bột hạt. 4. Cách chế biến và sử dụng Nh đối với cây hột mát. Dây thuốc cá Tên khác: (duốc cá, dây mật, đùng đục, cây cóc khèn...) ; tiếng Anh – tuba root, tiếng Pháp – derris tuba Việt Nam có 2 giống, cây mọc ở miền Bắc: Deris elliptica. Benth; hay Derris tonkonensis Gagnep. Giống cây mọc ở miền Tây Nam Bộ: Deris trifoliete Lour. Cả hai giống đều thuộc họ Cánh bớm: Fabraecea (Papilionaceae). I. Mô tả cây.
  18. Cây dây leo, thân khoẻ, dài 7 – 10m. Cây có thể mọc thành bụi hay có thể tựa vào các cây khác quấn thành bụi. Là kép lông chim lẻ gồm 9 – 13 là chét. Là kép mọc cách, khi vò nát là có mùi hăng đặc trng. Hoa có mầu nâu, những cánh phía trong có mầu hồng hay vàng nhát. Quả giác, đậu gồm 5 – 7 hạt, dài 5 – 7 cm.. Rễ có đờng kính 1 – 5 cm, dài 50 –70cm có mầu nâu nhạt, nhăn nheo theo chiều dọc. Khi bẻ có nhiều sơ, lõi rễ hoá thành gỗ có mầu vàng nhạt mùi hăng. Cây mọc hoang khắp nơi, nhất là những nơi ẩm ớt có độ phì nhiêu cao nh hai bên bờ kênh rạch của đồng bằng Nam Bộ. Cây mọc và phát triển tốt ơ nhiều nớc: Malaixia, ấn Độ, Inđônêxia và một số nớc khác ở châu Phi. Trồng bằng cách dâm cành. II. Bộ phận dùng và cách chế biến. Dùng toàn bộ rễ của cây, kể cả những rễ nhỏ. Tốt nhất dùng rễ của cây trên 2 năm tuổi. Hàm lợng hoạt chất cao nhất khi cây 23 – 27 tháng. Sau khi trồng 25 tháng, sản lợng rễ thu đợc khoảng 1500 – 3000kg/ha. Cây đợc trồng xen dới tán cau su hay dừa, dọc kênh…Đất có bón thêm vôi sẽ cho năng xuất cao hơn. Đào rễ khi cây có hàm lợng rotenol cao nhất, thu về rửa sạch phơi khô đến độ ẩm 12% là đợc. Khi dùng nghiền thành bột mịn rắc vết thơng có dòi hay dùng dung môi hữu cơ: cồn, ether chiết với tỷ lệ 3 – 10% phun lên mình gia súc. III. Thành phần hoá học. Trong rễ thuốc cá có chứa 10 – 12% nớc, 2 – 3% chất vô cơ, nhiều gluxit (đờng, tinh bột), tanin và chất nhựa. + Hoạt chất chính là Rotenol: chiếm khoảng 5 – 12%, thờng khoảng 5 – 8%, trừ 2 giống Cube và Timbe mới nhập vào.Hai giống này đợc trồng ở đồng bằng Nam Bộ từ năm 1983, lợng rotenol có thể đạt trên 15%. Một số cây mọc hoang đôi khi rotenol cũng có tỷ lệ 13%. Công thức phân tử C23H22O6. Năm 1932 – 1934 La Forga và Haller đã tìm đợc công thức phân tử của rotenol gồm: Nhân pyran B Nhân pyron C Nhân hydrofuran E
  19. 1 Nhóm xetol 2 nhóm metoxy. Rotenol là chất kết tinh hình khối lăng trụ, không mầu, tả tuyến D = - 230O có 2 dạng , một dạng nóng chẩy ở 163oC, dạng khác nóng chẩy ở 1800C. Tan mạnh trong chloroform, ít tan trong nớc. + Còn các chất khác (hoạt chất phụ) có công thức gần giống với rotenol. Các chất khác tơng tự nh rotenol nh: Deguelin – C23H22O6 có khoảng 3 -8%. Kết tinh hình kim mầu lục nhát. Nóng chảy170oC. Toxicarol – C23H22O7, tinh thể hình lục lăng, mầu vàng lục, chảy ở 219oC. Tephrosin – C23H23O7, tinh thể không mầu, chảy ở 198oC. Ngoại ra còn có Sumatrol và Tefroxin. - 2 nhân bebzen A và D. Thứ tự độ độc của các chất nh sau: Rotenol mạnh nhất gấp 400 lần deguelin, deguelin gấp 40 lần tephrosin, tephrosin gấp 10 lần toxicarol. IV.Tác dụng dợc lý Kinh nghiệm dân gian dùng rễ thuốc cá để bắt cá. Nồng độ 1 ppm cá trong nớc đã bị say nên bắt dễ dàng. Dùng rễ cây thuốc cá làm thuốc trừ sâu. Độc tính của rotenol thể động vật máu lạnh là 1ppm theo đờng uống hay do tiếp súc. V. Cơ chế tác dụng. Việt Nam, năm 1980 khi điều tra, nghiên cứu khả năng diệt côn trung phá hại Nông nghiệp của các cây thuốc, đã phát hiện đợc khả năng diệt côn trùng, mạnh nhất là sâu tơ của cây thuốc cá. Cây thuốc cá với nồng độ thấp cũng đã có tác dụng
  20. rất tốt. Nó còn có tác dụng tốt trên cả các loại côn trùng đã kháng lại các thuốc trừ sâu thông thờng. Hiện nay nớc ta đã có chủ chơng trông và khai thác cây này với qui mô lớn ở đồng bằng Nam Bộ. Rotenol và các chất tơng tự có tác dụng trị ngoại ký sinh trùng cho động vật nuôi cũng nh các loại công trùng theo cơ chế sau: Khi ta bôi hay phun thuốc trên mình gia súc hoặc trong môi trờng, do tiếp xuc với thuốc, thuốc có thể vào cơ thể của côn trùng theo 2 đờng: ngấm qua da hay ăn, hít phải. Khi tiếp súc với rotenol, côn trùng sẽ bị liệt trung khu hô hấp. Chúng hoạt động yếu dần đi rồi chết, không dãy dụa. Trong cơ thể côn trùng, các tế bào thần kinh sẽ bị tê liệt trớc rồi toàn thân bị tê liệt. Cuối cùng côn trùng bị chết.. Rotenol chỉ độc với ngoại ký sinh trùng và với động vật máu lạnh (cá, lơn...), nó không gây độc cho gia súc và ngời. Với gia súc đã dùng liều 1500mg/kg thể trọng mà súc vật vẫn cha hề có biểu hiện độc. Rotenol và các chất tơng tự có trong rễ cây thuốc cá đều là các chất không bền vững với thời giàn, dều dễ bị phân giải thành chất vô hại dới ánh sáng mặt trời hay do tiếp xúc với oxy trong không khí. Sau khi dùng nó sẽ biến thành chất vô hại cho ngời và động vật nuôi, không để lại tồn d trong sản phẩm. VI. Ưng dụng và cách sử dụng Với Thú y: dùng rễ cây thuốc cá tri ngoại ký sinh trùng cho động vật nuôi: ve, ghẻ, chấy. giận, dòi... Trong Nông nghiệp trị sâu tơ, rầy... Cách sử dụng: Dùng cây tơi cắt nhỏ hy giã nát, ngân với nớc theo tỷ lệ 4 – 10%, sau đó đun nóng 60 – 70 oC chờ nguội tắm cho động vật. Chữa ve, ghẻ, rận...Có thể ngâm với n- ớc bồ kết sẽ lảm tăng khả năng diệt ngoại ký sinh trùng.. Khi bị ghẻ nặng có thể nghiền nhỏ bột rễ thuốc cá trộn lẫn vơí dầu mazut 2 –3%, bôi lên mình gia súc sau khi đã tắm sạch.. Bôi ngày 1 lần, boi 2 – 3 lần sẽ khỏi. Hiện nay bộ môn đã chế đợc thuốc mỡ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2