intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hòa nhập vào thị trường kinh tế đối ngoại thế giới là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp thời kì hội nhập

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

54
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'hòa nhập vào thị trường kinh tế đối ngoại thế giới là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp thời kì hội nhập', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hòa nhập vào thị trường kinh tế đối ngoại thế giới là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp thời kì hội nhập

  1. Lời mở đầu Doanh nghiệp sản xuất là một tế bào của nền kinh tế, là nơi trực tiếp sản xuất ra cuả vật ch ất cho xã hội. Tất cả các doanh nghiệp trong mọi thời kỳ đều phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh n ghiệp luôn phải cạnh tranh đ ể tồn tại và phát triển không chỉ dựa vào nội lực cũng như dựa vào thị trường hiện có mà luôn phải vươn tới thị trường n ước ngoài để có được những cơ hội mới và tiềm lực mới. Vì vậy mà công tác m ở rộng thị trường là vấn đề quan trọng hiện nay đối với các doanh nghiệp và đặc biệt đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt lợi nhuận bị chia sẻ các doanh nghiệp cần phải vươn tới thị trường mới nhằm khai thác các tiềm năng và thế mạnh mới Trong nền kinh tế thị trư ờng hàng hoá được sản xuất ra với khối lượng lớn cung vượt quá cầu vì thế khâu tiêu thụ hàng hoá có ý ngh ĩa quan trọng hơn cả. Với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc duy trì mà phải tính đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc tìm đầu ra cho sản phẩm giúp hàng hoá được lưu thông bình thường, tăng thu nhập cho ngư ời lao động kích cầu cho nền kinh tế Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức là công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm sản xuất chủ yếu là các que hàn điện ,dây hàn phục vụ cho phần lớn nhu cầu tiêu dùng trong nước. Cùng với xu thế to àn cầu hoá trong những năm gần đây công ty đ ã m ở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài thế giới. Đứng trước xu thế quốc tế hoá của hoạt động kinh doanh, và nh ận thức được vai trò của việc mở rộng thị trường quốc tế đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức, em đã đi sâu vào tìm hiểu và chọn đề tài hướng công ty tới hoạt động mở rộng thị trường quốc tế
  2. Được sự giúp đỡ của thầy giáo Th.S : Đàm Quang Vinh và sự h ướng dẫn của các anh chị, chú bác trong Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức em đã đã hoàn thành chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu Quốc tế của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức " Chuyên đề này gồm có ba chương sau: ChươngI : Nh ững vấn đề lý luận về thị trường, xuất khẩu và ho ạt động mở rộng thị trường xuất khẩu ChươngII : Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức trong những năm gần đây ChươngIII : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức ChươngI : những vấn đề lý luận về thị trường- xuất khẩu và ho ạt động mở rộng thị trường xuất khẩu I. Những vấn đề lý luận về thị trường Trong thời kỳ đất n ước mở cửa và xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hoá đang tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp tự do kinh doanh trên thị trường nội địa và th ị trường quốc tế. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển được là một điều rất khó khăn vì các doanh nghiệp Việt nam còn nhiều bỡ ngỡ trước thềm của xu hướng toàn cầu hoá hoạt động kinh doanh. Toàn cầu hoá mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng mới song cũng dẫn đến điều kiện kinh doanh với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường thường xuyên biến động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt hơn trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp mỗi nhà kinh tế phải nắm bắt được, hiểu biêt được bản ch ất của thị trường 1. Thế nào là thị trường
  3. Thị trư ờng là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với khái niệm phân công lao động xã hội. ở đâu có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở đó có thị trường. Cùng với sự phát triển của thị trường đã có rất nhiều quan điểm, cách nhìn nh ận, hiểu biết khác nhau về thị trường. Với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá khái niệm thị trường ngày càng được nghiên cứu tìm hiểu sâu và điều đó giúp nó ngày càng hoàn thiện h ơn Theo cách hiểu cổ điển ‘Thị trư ờng đ ược xem như là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá, nó được gắn với không gian, thời gian địa điểm cụ thể ". Như vậy trước đây nói tới thị trường thì người ta th ường hình dung ra thị trường như là một cái ch ợ hay nhỏ h ơn là một của hàng hoặc một địa điểm cụ thể để người mua và người bán gặp nhau tiến h ành trao đổi mua bán Ngày nay khi mà phân công lao động xã hội diễn ra mạnh mẽ sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển, các quan hệ trao đổi mua bán ngày càng đa d ạng và phức tạp thì khái niệm thị trư ờng cũng đ ược các nhà kinh tế học nhìn nhận một cách phát triển hơn " thị trư ờng là một quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá mua bán". Như vậy ở đây thị trường không còn là một địa điểm hay một nơi cụ thể m à nó là một hoạt động tương tác giữa cung và cầu để tạo nên giá cả Theo quan điểm của Mác thì : ‘thị trường là tổng thể của nhu cầu hoặc tập hợp nhu cầu về một hàng hoá nào đó, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán h àng hoá bằng tiền tệ ‘ Theo từ điển kinh tế Việt Nam : ‘ Thị trường là nơi lưu thông tiền tệ là toàn bộ các giao dịch mua bán h àng hoá"
  4. Theo đ ịnh nghĩa của hiệp hội quản trị Hoa Kỳ : ‘Thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện trong đó người mua và ngư ời bán th ực hiện các quyết định chuyển hàng hoá d ịch vụ từ người bán sang ngư ời mua’ Nh ững khái niệm trên cùng diễn tả cho thị trường chung, nó được xem xét dưới góc độ của những nhà phân tích kinh tế theo giác độ quan lý vĩ mô nền kinh tế Theo quan điểm của Marketing, dư ới giác độ quản trị doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu xác định thị trường để có những quyết định trong kinh doanh th ì khái niệm thị trường được phát biểu nh ư sau :’ th ị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó ‘ Tóm lại dù xét ở nhà hoạch định kinh tế vĩ mô hay nhà qu ản trị doanh nghiệp thì th ị trường phải hội tụ đủ ba yếu tố sau : - Phải có khách hàng - khách hàng phải có nhu cầu ch ưa được thoả mãn - khách hàng phải có khả năng thanh toán cho việc mua hàng 2. Phân lo ại thị trường 2.1 Phân loại theo tính chất Theo tính chất người ta th ành th ị trường các khu vực I và thị trư ờng các khu vực II. Cách phân loại này d ựa trên sự tồn tại của hai hệ thống xã hội tồn tại song song trước đây Thị trường khu vực I là th ị trường m à hàng hoá được buôn bán trong phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa Thị trư ờng khu vực II là thị trường mà hàng hoá được buôn bán ngoài phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa 2.2 Phân loại thị trường theo đối tượng mua bán
  5. Thị trư ờng hàng hoá : đây là thị trư ờng có quy mô lớn nhất, rất phức tạp và tinh vi. Trong thị trường này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá với mục tiêu tho ả m ãn nhu cầu về vật chất Thị trường tiền tệ, tín dụng là nơi diễn ra các loại hoạt động trao đổi tiền tệ trái phiếu ....Với sự phát triển của nền kinh tế đây là một thị trư ờng quan trọng quyết định sự phát triển của xã hội Thị trư ờng lao động : ở đây xuất hiện mối quan hệ về mua b án sức lao động. Thị trường này gắn với nhân tố con người, nhân cách, tâm lý, thị hiếu....Thị trường n ày chịu ảnh hưởng của một số quy luật đặc th ù. Th ị trường chất sám diễn ra sự trao đổi tri thức, mua bán bản quyền kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế ....Dưới sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế thị trường hiện đại th ì thị trư ờng này trở th ành trọng điểm, quyết định sự phát triển tri thức của toàn nhân loại 2.3 Phân loại theo phạm vi Thị trường quốc tế : là nơi các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia tham gia kinh doanh, là nơi giao lưu kinh tế quốc tế là nơi xác định giá cả quốc tế của h àng hoá. Ngoài những quy luật của thị trường, thị trường quốc tế còn chịu sự tác động của các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế Thị trường quốc gia là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong phạm vi quốc gia thị trường này là thị phần của thị trường quốc tế chịu sự biến động cũng như chi phối của từng quốc gia. Ngày nay hầu như không có th ị trường quốc gia tồn tại độc lập, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới các quốc gia tất yếu phải hội nhập 2.4 Phân loại theo góc độ sử dụng hàng hoá
  6. Thị trư ờng tư liệu tiêu dùng : những mặt hàng phục vụ đời sống tiêu dùng của xã hội đều được mua bán trao đổi qua thị trường n ày. Đây là hoạt động cuối cùng nhằm thoả m ãn nhu cầu tiêu dùng, với mức sống ngày càng cao, th ị trường ngày càng m ở rộng Thị trư ờng tư liệu sản xuất : Đây là thị trường cung ứng các tư liệu sản xuất làm nền tảng cho cho sự phát triển của xã hội, là tiền đề cho sự phát triển của thị trường tiêu dùng hàng hoá , thị trư ờng này tạo ra lợi nhuận gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế đi lên 3. Vai trò của thị trường đối với doanh nghiệp Trước đây trong nền kinh tế các doanh nghiệp không cần quan trọng về thị trư ờng vì hàng hoá khi đó khan hiếm, không đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng, hơn nữa mọi sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh sản phẩm bán được hay không doanh nghiệp không cần quan tâm. ngày nay trong quá trình cải tổ nền kinh tế mỗi doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lỗ lãi, phân tích nhu cầu của người tiêu dùng để đáp ứng một cách tốt nhất với lợi nhuận cao nhất. Thị trường gắn liền với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, h àng hoá sản xuất ra không lưu thông được trên thị trường tức là đồng tiền của doanh nghiệp bỏ ra bị ứ đọng trong giá trị hàng hoá, điều đó có nghĩa là đồng tiền của doanh nghiệp đã bị chết, không quay vòng được, doanh nghiệp sẽ bị ngừng hoạt động trong khi vẫn phải trang trải những chi phí về khấu hao, nhân công…Vì vậy thị trường b ên cạnh việc giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách nhịp nh àng, nó còn yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay rất đa dạng về quy mô, với từng quy mô khác nhau các doanh nghiệp phải lựa chọn những mảng thị trư ờng riêng cho mình. Trong quá trình tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh nhau để giành giật và giữ lấy một mảng thị trường thích hợp cho m ình. Để có được một mảng thị trường thích hợp cho doanh nghiệp mình doanh nghiệp có thể sử dụng các cách sau:
  7. - Doanh nghiệp có thể cạnh tranh đánh bật đối thủ để chiếm lấy thị trường. Đây th ường là những doanh nghiệp lớn có lợi thế cạnh tranh cao, già giặn kinh nghiệm trong việc cạnh tranh trên thương trường. ở n ước ta hiện nay đó thường là các doanh nghiệp 100% vốn nư ớc ngo ài hoặc doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp có thể tự tạo ra thị trường cho m ình: + Doanh nghiệp có thể nghiên cứu tìm ra nh ững đoạn thị trường còn để trống để từ đó có kế hoạch tập trung sản xuất vào ph ục vụ cho đoạn thị trường đó + Doanh nghiệp có thể tạo ra nhu cầu cho khách hàng về một loại sản phẩm hàng hoá mới từ đó tạo ra mảng thị trư ờng cho m ình , doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm thay thế, hoặc một loại sản phẩm bổ sung để cung cấp cho ngư ời tiêu dùng + Doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường của m ình sang các khu vực địa lý khác nhau nhằm khai thác những lợi thế mới và những cơ hội mới từ đó có đư ợc mảng thị trường thích h ợp cho mình II. Những lý luận về xuất khẩu 1. Khái niệm và đ ặc điểm của xuất khẩu 1.1 Khái niệm Ho ạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và d ịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động n ày là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động n ày. 1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
  8. Ho ạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó cũng có những đặc trưng của hoạt động thương maị quốc tế và nó liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác n ước ngo ài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài Ho ạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc h àng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động n ày đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Ho ạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có th ể đ ước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Ho ạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đ ẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu Xu ất khẩu là việc bán h àng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động th ương mại quốc tế nó xu ất hiện rất sớm và phát triển cả chiều rộng và chiều sâu,nó diễn ra trên mọi
  9. lĩnh vực trong mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá đ ến tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị công nghệ kỹ thuật cao. Ngoài ra hoạt động này còn diễn ra đối với hàng hoá vô hình và mặt hàng này ngày càng có xu hướng chiếm tỷ trọng cao trong mậu dịch quốc tế Từ xa xưa con người đã ý thức được lợi ích lợi ích của hoạt động trao đổi mua bán giữa các quốc gia và đó là khởi nguồn cho các lý thuyết về xuất khẩu 2.1 Các lý thuyết về xuất khẩu * Lý thuyết của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối. Lý thuyết n ày ra đ ời vào thế kỷ thứ 18. Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith, một quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hoá, mà việc sản xuất n ày sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là một trong những giải thích đ ơn giản về lợi ích của thương m ại quốc tế nói chung và xu ất khẩu nói riêng. Nhưng trên th ực tế việc tiến hành trao đổi phải dưa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nếu trong trường hợp một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiết th ì họ sẽ từ chối tham gia vào h ợp đồng trao đổi n ày. Tuy nhiên, lợi thế tuyết đối của Adam Smith cũng giải thích được một phần n ào đó của việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các nước đang phát triển. Với sự phát triển mạmh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mầy thập kỷ vừa qua cho thấy hoạt động xuất khẩu chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển với nhau, điều n ày không thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt đối. Trong những cố gắng để giải thích các cơ sở của thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng, lợi thế tuyệt đối chỉ còn là một trong những trường hợp của lợi thế so sánh. * Lý thuyết lợi thế so sánh.
  10. Theo như quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David Ricardo. ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp h ơn so với hiệu quả của quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu quốc gia đó sẽ tham gia vào việc sản xuất và xu ất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tương đối) và nh ập khẩu những h àng hoá mà việc sản xuất ra chúng có những bất lợi h ơn ( đó là những h àng hoá không có lợi thế tương đối). Ông b ắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của thương m ại quốc tế do sự ch ênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội. "Chi phí cơ hội của một hàng hoá là một số lượng các hàng hoá khác ngư ời ta phải bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm vào một đơn vị hàng hoá nào đó" * Học thuyết Hecksher- Ohlin Như chúng ta đã biết lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề cập đến mô hình đơn giản chỉ có hai nước và việc sản xuất hàng hoá ch ỉ với một nguồn đầu vào là lao động. Vì thế m à lý thuyết của David Ricardo chưa giải thích một cách rõ ràng về nguồn gốc cũng nh ư là lơị ích của các hoạt động xuất khâutrong nền kinh tế hiện đại. Để đi tiếp con đư ờng của các nh à khoa học đi trước hai nhà kinh tế học người Thu ỵ Điển đã bổ sung mô h ình m ới trong đó ông đ ã đ ề cập tới hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Học thuyết Hecksher- Ohlin phát biểu: Một nước sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn của nư ớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu dắt và tương đối khan hiếm ở quốc gia đó. Hay nói một cách khác một quốc gia tương đ ối giàu lao động sẽ sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn.
  11. Về bản chất học thuyết Hecksher- Ohlin căn cứ về sự khác biệt về tình phong phú và giá cả tương đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân d ẫn đến sự khác biệt về giá cả tương đối của h àng hoá giữa các quốc gia trước khi có các hoạt động xuất khẩu để chỉ rõ lợi ích của các hoạt động xuất khẩu. sự khác biệt về giá cả tương đối của các yếu tố sản xuất và giá cả tương đối của các hàng hoá sau đó sẽ được chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của h àng hoá. Sự khác biệt về gíá cả tuyệt đối của hàng hoá là nguồn lợi của hoạt động xuất khẩu. Nói một cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra đ iểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế n ày các quốc gia tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt h àng có lợi thế tương đối và nhập khẩu những mặt h àng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của m ình một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm được những nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên…trong quá trình sản xuất h àng hoá. Chính vì vậy trên quy mô toàn th ế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng. Từ những lý thuyết về xuất khẩu trên ta thấy rằng vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được tìm hiểu và nhận biết rất sớm bởi các nhà kinh tế học. Qua quá trính phát triển của nền sản xuất hàng hoá những quan điểm về vai trò xu ất khẩu ngày càng hoàn thiện. Ngày nay hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế 2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế to àn cầu Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xu ất hiện từ rất sớm. Nó là ho ạt động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đ ơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.
  12. Ho ạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là ho ạt động đầu tiên của th ương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đ ặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Xu ất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của n ước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất. Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản xuất giữa các nước, n ên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt h àng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế h ơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuần lớn hơn. Điều này được thể hiện bằng lý thuyết sau. 2.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Xu ất khẩu là một trong những tố tạo đ à, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo như h ầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và ch ỉ rõ để tăng trư ởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là n guồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng h ầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm th ế n ào để có vốn và công nghệ - Xu ất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đối với mọi quốc gia đang phát triển th ì bước đi thích hợp nhất là ph ải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng ngh èo làn lạc hậu chận phát triển. Tuy
  13. nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau: + Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ + Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước + Thu từ hoạt động xuất khẩu Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có th ể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải rễ d àng. Sử dụng nguồn vốn n ày, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này. Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở b ên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực . - Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
  14. Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ b ản chưa đủ tiêu dùng, n ếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất th ì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trư ởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xu ất khẩu. Quan điểm n ày tác đ ộng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện: + Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có th ể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển. + xu ất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn h ơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt h àng mà họ không có khả năng sản xuất được. + Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, m ỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu. Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát
  15. triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi th ì ngo ại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều ho à về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Xu ất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân. - Xu ất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đ ẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xu ất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách: + Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất ra. + Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất Tuy nhiên, tu ỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau. 2.4. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
  16. Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của m ình. Xu ất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trư ờng tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài. Xu ất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… p hục vụ cho quá trình phát triển. Xu ất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị trường m à doanh nghiệp có khả năng thâm nhập. Xu ất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo d ài tuổi thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm. Xu ất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là m ột trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lư ợng hàng hoá xu ất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều lao động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
  17. Doanh nghiệp tiến h ành ho ạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. 3. Các hình th ức xuất khẩu chủ yếu Trên th ị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức nhất định. ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến hành riêng Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau: 3.1. Xuất khẩu trực tiếp Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và d ịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức cuả m ình. Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm th ì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn: + Thu mua tạo nguồn hàng xu ất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước. + Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền h àng với đơn vị bạn. Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ d àng đi đ ến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó: + Giảm đư ợc chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp. + Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức n ày còn bộc lộ một số những nhược điểm như: + Dễ xảy ra rủi ro
  18. + Nếu như không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình. + Khối lư ợng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch. Như khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, lo ại h àng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ m ục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao d ịch, cần nhắc khối lượng h àng hoá, d ịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả. 3.2. Xuất khẩu uỷ thác Đây là h ình thức kinh doanh trong đó đ ơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nh à sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí u ỷ thác. Hình thức này bao gồm các bước sau: + Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước. + Ký h ợp đồng xuất khẩu, giao h àng và thanh toán tiền h àng bên nước ngo ài. + Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước. Ưu điểm của phương thức này: Nh ững người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và th anh tránh b ớt uỷ thác cho ngư ời uỷ thác. Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu đ ược một khoản tiền đáng kể.
  19. Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên còn có những han chế đáng kể nh ư : - Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian. - Lợi nhuận bị chia sẻ 3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade) a. Khái niệm: Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong xu ất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là ngời mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu n ày mục tiêu là thu về một lượng h àng hoá có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà phương thức n ày còn có tên gọi khác như xu ất nhập khẩu liên kết, hay h àng đổi h àng. b. Yêu cầu: Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này đư ợc thể hiện ở những khía cạnh sau: - Cân b ằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, m ặt hàng tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán. - Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao th ì khi xu ất đối phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại. - Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau: - Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF. c. Các loại hình buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu ra đ ời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó sớm nhất là hàng đổi dàng và trao đổi bù trừ.
  20. Nghiệp vụ hàng đổi h àng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để th ành toán một phần tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia. Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi h àng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên m ới đố i chiếu sổ sách, đối chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó đư ợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ. Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper – Purchase) m ột b ên tiến h ành của công nghiệp chế biến, bán thành ph ẩm nguyên vật liệu. Nghiệp vụ này thường được kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để thanh toán thường không đạt 100% trị giá hàng mua về. Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nh ận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một b ên thứ ba. Giao dịch bồi ho àn (offset) người ta đổi hàng hoá ho ặc dịch vụ lấy những dịch vụ và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thường xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp. Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thư ờng tiến h ành nghiệp vụ mya lại (buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị to àn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật (know- how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra. d.Biện pháp thực hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2