intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền

Chia sẻ: Dau Quy Dat Dat | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

621
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo tập quán quốc tế, ngoại tệ tự do chuyển đổi là ngoại tệ được số đông các nước trên thế giới thừa nhận. Nói cách khác đó là ngoại tệ được dễ dàng tính ra những giá trị tương đương

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền

  1. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền I. LÝ THUYẾT CHUNG 1.1 Đồng tiền tự do chuyển đổi Khái niệm 1.1.1 Theo tập quán quốc tế, ngoại tệ tự do chuyển đổi là ngoại t ệ đ ược s ố đông các nước trên thế giới thừa nhận. Nói cách khác, đó là ngoại tệ được dễ dàng tính ra những giá trị tương đương khác, tính ra những đồng tiền quốc t ế khác và được thị trường tiền tệ quốc tế chấp nhận Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đồng tiền tự do chuy ển đ ổi là đ ồng ti ền của một nước hội viên mà IMF nhận thấy đồng tiền đó được sử dụng rộng rãi để thanh toán các giao dịch quốc tế và được mua bán rộng rãi trên th ị tr ường ngoại hối chủ chốt. Có nghĩa là, đồng tiền đó phải được chấp nhận ở trong nước và trên phạm vi quốc tế. Theo đó, đồng tiền tự do chuyển đổi gắn ch ặt v ới sức m ạnh c ủa n ền kinh tế, đó phải là nền kinh tế có sức cạnh tranh cao và tính ổn định kinh tế vĩ mô bền vững. Thông thường, người ta nói đến mức độ chuyển đổi của đồng tiền theo giao dịch gồm: chuyển đổi đối với các giao dịch vãng lai, chuy ển đổi đối với các giao dịch vốn. Một đồng tiền được chuyển đổi trong một giao dịch nào đó phải gắn với ba nội dung: • Giao dịch đó phải được phép • Không có hạn chế nào trong việc chuyển đổi (mua bán ngoại tệ) để phục vụ mục đích thanh toán • Ngoại tệ phải được đáp ứng theo yêu cầu của người mua, phục vụ thanh toán cho giao dịch đó. Trên thực tế, có thể xảy ra trường hợp giao dịch đó là giao d ịch đ ược phép, nhưng việc mua ngoại tệ để thanh toán cho giao dịch đó b ị h ạn ch ế. Tr ường h ợp này, khả năng chuyển đổi của đồng tiền đã bị hạn chế. Phân loại 1.1.2 Có hai loại tiền tệ tự do chuyển đổi: tự do chuyển đ ổi toàn b ộ và t ự do chuyển đổi một phần: Tiền tệ tự do chuyển đổi toàn bộ có thể chuyển đổi ra bất cứ loại tiền quốc gia nào mà không cần phải thỏa mãn một điều kiện nào, ví dụ như USD của Mỹ, EURO của châu Âu, GBP của Anh, JPY của Nhật Bản, AUD c ủa Australia, CHF của Thụy Sĩ, CAD của Canada. Hầu hết đó đều là các đ ồng ti ền mạnh của các nền kinh tế phát triển và ổn định. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, thường quy định đồng tiền thanh toán là tiền tự do chuyển đổi để 21 Nhóm 7_TCQTNC
  2. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền tránh rủi ro đồng tiền xuống giá và linh hoạt đổi ra bất cứ tiền nước nào nếu người xuất khẩu muốn. Tiền tệ tự do chuyển đổi một phần, từ hạn mức chuyển đổi nào đó do luật quy định trở lên, muốn chuyển đổi thì phải có giấy phép chuy ển đổi ngo ại t ệ, dưới hạng mức đó thì được tự do chuyển đổi. Ví dụ những tiền tệ chuyển đổi tự do một phần là PHP- Peso Philippines, TWD- Đô la Đài Loan, THB- B ạt Thái Lan, KRW- Won Hàn Quốc, IDR- Rupiad Indonesia, EGP- Pound Ai Cập... Đặc điểm 1.1.3 Theo các nhà kinh tế học hiện đại tiền tệ có 3 chức năng là: thước đo giá trị, trung gian trao đổi, phương tiện cất trữ. Đồng tiền t ự do chuy ển đ ổi cũng có đ ủ 3 đặc điểm này. Trên thị trường quốc tế, các đồng tiền tự do chuyển đổi được chấp nhận trong các giao dịch thanh toán cả trong nước và quốc tế. Đặc đi ểm này mang cả yếu tố khách quan và chủ quan: Yếu tố khách quan: đó là đồng tiền mạnh, đằng sau nó là 1 n ền kinh t ế mạnh, có uy tín, được thị trường tin tưởng và chấp nhận. Yếu tố chủ quan: đó là ý chí của các Nhà nước, Chính phủ, trong các quy định về quản lý ngoại hối thì cho phép sử dụng đồng nội t ệ đ ể mua đ ồng ngo ại tệ trong các giao dịch hợp pháp, hoặc mang ra chuyển đổi trên thị trường quốc tế. Ưu điểm và nhược điểm của đồng tiền tự do chuyển đổi 1.1.4 Ưu thế nổi bật của đồng tiền tự do chuyển đổi là việc nó đ ược ng ười ta s ử dụng để làm đồng tiền định giá và đồng tiền thanh toán đ ối v ới các chi tr ả, thanh toán trong các hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá - dịch vụ, các giao d ịch vay mượn và trả nợ giữa các nước cũng như giữa các bạn hàng có quan h ệ tín d ụng với nhau. Người ta có thể sử dụng bất cứ một đồng tiền nào đó trong s ố các đồng tiền tự do chuyển đổi cho việc thanh toán và chi trả theo thoả thu ận c ủa các bên có quan hệ. Đồng tiền tự do chuyển đổi sẽ liên kết kinh tế trong nước với kinh t ế qu ốc tế, hỗ trợ thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, thu hút m ạnh các ngu ồn v ốn nước ngoài, nâng cao khả ngăng cạnh tranh cũng như tạo vị thế cho quốc gia đó trên thị trường quốc tế: Các quốc gia có đồng tiền tự do chuyển đổi có thể hoàn toàn chủ động trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của mình, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hạn chế tối đa các rủi ro tài chính - đặc biệt là các rủi ro về t ỷ giá hối đoái. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Đây là yếu tố cơ bản, là điều kiện khách quan để tạo sức mạnh và niềm tin lâu dài cho đồng nội tệ. 21 Nhóm 7_TCQTNC
  3. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền Các đồng tiền tự do chuyển đổi được có tính ổn định rất lớn về s ức mua đối nội và đối ngoại của chúng, giúp làm giảm hiện tượng đô la hóa, qua đó sẽ nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá. Tuy nhiên, tính chuyển đổi của đồng tiền sẽ đặt quốc gia có đồng tiền chuyển đổi vào những thách thức nhất định. Trong điều kiện hội nhập, sẽ diễn ra quá trình thích ứng và cân bằng các yếu tố kinh tế của từng quốc gia riêng l ẻ với thị trường thế giới trên các phương diện chi phí sản xuất, giá cả hàng hoá, chất lượng và trình độ kỹ thuật của sản phẩm… Khi nền kinh tế thế giới phát triển thì nền kinh tế nội địa phải thay đổi cơ c ấu theo đ ịnh h ướng nâng cao ch ất lượng hoạt động nhằm tạo ra những hàng hoá có khả năng c ạnh tranh v ề giá c ả cũng như chất lượng. Như vậy, tính chuyển đổi của đồng bản tệ sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế tiến đến một cơ cấu tối ưu và sử dụng một cách h ợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động và tài chính quốc gia. Thế nhưng, nếu nền kinh tế quốc gia không có đủ điều kiện và vì vậy, không có khả năng phản ứng một cách cân bằng và kịp thời đối với những thay đổi trên thị trường thế giới thì kết quả sẽ là ngược lại. Đó là thách th ức th ứ nh ất đối với quốc gia chưa có điều kiện kinh tế chín muồi, nhưng v ội vàng áp đ ặt đồng tiền của mình trở thành đồng tiền chuyển đổi. Một yếu tố hết sức quan trọng cần phải nhận biết là trước khi đồng ti ền quốc gia trở thành đồng tiền chuyển đổi, các nhà s ản xu ất ch ỉ tính đ ến các quan hệ nội địa vì có sự bảo hộ của các hạn chế về th ương mại và thanh toán, nh ưng trong cơ chế tự do chuyển đổi, các nhà sản xuất ph ải đối đầu v ới dòng hàng hoá cạnh tranh từ thị trường thế giới. Để đối phó, người ta ph ải đẩy m ạnh s ản xu ất hàng hoá và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng nguồn thu nhằm bù đắp phần thâm hụt trong xuất – nhập khẩu do nhập khẩu tăng nhanh. N ếu không làm đ ược như vậy thì cơ chế chuyển đổi sẽ là nguy cơ đối với kh ả năng mất cân bằng trong thanh toán. Đó là thách thức thứ hai. Chúng ta biết rằng, giải quyết đối kháng giữa năng lực cạnh tranh giữa thị trường nội địa và thị trường thế giới và duy trì khả năng cân bằng trong thanh toán chỉ có thể thực hiện được, nếu mức chi phí sản xuất, giá cả hàng hoá trên lãnh thổ quốc gia sẽ tương ứng với mức chi phí và giá cả hàng hoá trên th ị trường thế giới theo chế độ tỷ giá hiện hành giữa đồng bản tệ và ngoại tệ. Vì vậy, trong cơ chế chuyển đổi tiền tệ, người ta ph ải duy trì m ột ch ế đ ộ tài chính nghiêm ngặt, bảo đảm sự phát triển ổn định nền kinh t ế thông qua vi ệc áp d ụng một chính sách tín dụng- tiền tệ và ngân sách phù hợp, không được để xảy ra tình trạng mất cân đối trong thanh toán kéo dài. Điều kiện cho một cơ ch ế chuy ển đổi đồng bản tệ hoạt động bình thường là phải có nguồn dự trữ ngoại tệ đầy đủ, cũng như khả năng khai thác nguồn vốn để có thể duy trì được sự ổn định nền kinh tế trong trường hợp mất cân bằng trong thanh toán. N ếu không thì n ền kinh tế sẽ rơi vào khó khăn. Đó là thách thức thứ ba đ ối với vi ệc chuy ển đ ổi đồng tiền quốc gia trong điều kiện kinh tế chưa chín muồi. 21 Nhóm 7_TCQTNC
  4. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền Điều kiện để đồng tiền trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi 1.1.5 Có nhiều điều kiện để một đồng tiền được tự do chuyển đổi. Trong đó có 3 điều kiện chủ yếu như sau: Ðồng tiền đó phải được dùng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nghĩa là, nó được chấp nhận trong giao dịch thương mại quốc tế, được dùng để thanh toán cho một khoản nợ Ðồng tiền đó phải được tham gia vào sự giao dịch trên th ị trường ti ền t ệ quốc tế nghĩa là được niêm yết giá trên thị trường hối đoái quốc tế. Ðồng tiền đó phải được tự do hóa đầu tư ( trực tiếp và gián ti ếp) nhìn d ưới góc độ hình thái của đồng tiền. Như vậy, có thể thấy : để các đồng tiền quốc gia trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi yếu tố tiên quyết là sức mạnh nền kinh tế của nước đó. Sức mạnh được thể hiện ở khả năng cạnh tranh của tất cả các loại sản phẩm hàng hoá - dịch vụ của họ trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm hàng hoá - dịch vụ của họ được thị trường thế giới chấp nhận cả về chủng loại cũng như chất lượng và giá, thì muốn hay không đồng tiền quốc gia của họ mặc nhiên được "khách hàng" cần đến…Bên cạnh đó cũng phải kể đến vị thế kinh t ế - chính tr ị - xã h ội của chính quốc gia đó. Một quốc gia có vị thế chính trị- xã hội sẽ tác đ ộng đ ến nền kinh tế của chính quốc gia đó, nó làm cho nền kinh t ế c ủa qu ốc gia đó có v ị thế hơn trong nền kinh tế thế giới. 1.2 Một số đồng tiền tự do chuyển đổi Đồng Dollar Mỹ 1.2.1 Lịch sử ra đời 1.2.1.1 Sự hình thành của đồng dollar được bắt nguồn từ khoảng 1690, trước khi nước Mỹ ra đời mà chỉ gồm những vùng thuộc địa. Đồng dollar được chon trở thành đơn vị tiền tệ của Hoa Kì vào năm 1785 Vị thế đồng dollar qua các thời kì 1.2.1.2 Trong thời kỉ bản vị vàng đồng usd chỉ có vai trò là đồng bản vị của nước Mỹ. Sau đại chiến thế giới thứ nhất, đồng Dollar trở thành đồng tiền duy nhất chuyển đổi sang vàng trong những năm 20. Tuy nhiên, trong thời kì đại chi ến th ế giới, đồng bảng Anh vẫn giữ được vị trí cao nhất trong hệ thống tiền tệ quốc tế. Đại suy thoái 1930 xảy ra chia hệ thống tiền tệ thế giới thành những khối tiền tệ không liên kết trong đó 2 khối lớn nhất là khối đ ồng b ảng Anh và kh ối đ ồng dollar làm đối trọng của nhau. 21 Nhóm 7_TCQTNC
  5. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền Năm 1944, hệ thống Bretton Woods ra đời, chế độ này đã đưa đồng dollar trở thành đồng tiền trao đổi quốc tế. Đây là h ệ quả tất y ếu của 2 ch ức năng: thước đo giá trị quốc tế, phương tiện tích lũy quốc tế. Khi đồng dollar được sử dụng làm thước đo các đồng tiền khác và làm dự trữ quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế tất yếu sẽ ưu tiên dùng đồng dollar. Hơn nữa, sau chiến tranh, nhiều nước, đặc biệt là khu vực Tây Âu có nhu cầu rất l ớn v ề nh ập kh ẩu t ừ M ỹ trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho công cuộc tái thiết n ền kinh tế. Nhờ đó, thương mại của Mỹ ngày càng mở rộng làm tăng phạm vị sử dụng USD. Sau khi chế độ Bretton Woods sụp đổ, phần lớn quốc gia trên thế giới đều thả nồi đồng nội tệ của mình theo thị trường theo nhi ều ch ế đ ộ đi ều ti ết. Đ ồng dollar mất đi vị thế là cột mốc định giá tất cả các đồng tiền trên th ế gi ới nh ư trong thời kì Bretton Woods. Tuy nhiên, vị thế này vẫn tồn t ại ở m ột s ố quốc gia xảy ra hiện tượng dollar hóa Nhiều thập kỷ qua, đồng đôla vẫn là đồng tiền các n ước trên th ế gi ới có xu hướng sử dụng trong kinh doanh. Hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới giữ phần lớn lượng dự trữ ngoại tệ bằng đồng đôla, mặt khác, h ầu hết các hàng hóa được giao dịch trên toàn cầu (như dầu lửa) cũng được định giá bằng đồng tiền của nước Mỹ này. Trong hoạt động tài chính quốc tế, thể hiện rõ nhất là hoạt động giao dịch trên thị trường ngoại hối, đồng USD là đồng tiền được sử dụng nhiều nh ất, trung bình chiếm 40% giá trị giao dịch trên thị trường. Ngay cả trong thời kì khủng hoảng thế giới từ năm 2007, khi giá trị đồng dollar biến động b ất th ường, đồng USD vẫn giữ được vị trí độc tôn trên FOREX. Bảng 1: 10 đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trên thị trường ngoại h ối năm 2008-2009 21 Nhóm 7_TCQTNC
  6. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền Bảng 2: 10 đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong thị trường ngoại hối năm 2010 Đồng EURO 1.2.2 1.2.2.1 Quá trình hình thành Sau thế chiến thứ II, Châu Âu tan hoang đã vụt dậy nh ư phượng hoàng từ đống tro tàn. Hệ thống tỷ giá hối đoái Bretton Woods dựa vào kim b ản vị và chương trình Marshall đã góp phần ổn định các khu vực đồng Bảng Anh, đồng Franc Pháp, đồng Franc Thụy Sĩ và đồng D-Mark ở Tây Đức. Tuy nhiên, Liên minh thuế quan trở thành hiện thực cho Đức và Pháp từ năm 1968, vẫn ph ải chống chọi với việc tỷ giá hối đoái giao động mạnh do h ệ th ống Bretton Woods đã sụp đổ sau sứ mệnh lịch sử của mình, khi sự phát triển của nền kinh tế th ế giới gia tốc vươn tới mục tiêu toàn cầu hoá. Năm 1970, lần đầu tiên về một Liên minh tiền tệ Châu Âu được cụ thể hoá, dựa trên kế hoạch Werner, đúc kết dự án Liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu với một đồng tiền thống nhất trong tương lai, do các chuyên viên kinh t ế l ỗi l ạc và Thủ tướng Luxembourg , Pièrre Werner soạn thảo. Lộ trình nhắm đến Liên minh vào năm 1980 thất bại, cũng vì sự s ụp đ ổ c ủa hệ thống Bretton Woods vào năm 1972. Thay vào đó, Liên minh tỷ giá h ối đoái Châu Âu được thành lập vào năm 1972 và sau đó là h ệ thống ti ền t ệ Châu Âu năm 1979, nhằm ngăn chặn sự giao động quá mạnh của các đồng tiền Châu Âu. Đơn vị tiền tệ Châu Âu (European Currency Unit-ECU) ra đời như một đơn v ị thanh toán vì mục đích này và được xem là tiền thân của đồng Euro. Nhưng mãi đến năm 1988, chủ tịch Uỷ Ban Châu Âu Jacques Delors đã lập ban soạn th ảo 21 Nhóm 7_TCQTNC
  7. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền Báo cáo Delors, lên kế hoạch ba bước tiến tới thành lập Liên minh kinh t ế và tiền tệ Châu Âu. Bước đầu tiên bắt đầu từ 1.7.1990 cho phép chuyển vốn t ự do hoá gi ữa các nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU) Bước thứ hai từ 1.1.1994 khi Viện tiền tệ Châu Âu, tiền thân của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) hình thành và tình trạng ngân sách quốc gia các nước thành viên EU được xem xét (*) Ngày 13.12.1996 các Bộ trưởng Bộ tài chính của EU đi đến thoả thuận về Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng nhằm tạo riềng mối kỷ luật về ngân sách các nước thành viên và qua đó bảo đảm giá trị của tiền tệ chung. Bước thứ ba xác định 11 quốc gia thành viên ban đầu của Liên minh Kinh t ế và Tiền tệ theo các tiêu chuẩn hội tụ đươc quy định trước và ngày 1.1.1999 t ỷ l ệ hối đoái giữa đồng Euro và các đơn vị tiền tệ quốc gia đ ược xác đ ịnh không th ể thay đổi và Euro thành đồng tiền chính thức. Có những tên gọi được đề cử cho đồng tiền chung của Châu Âu: Franc Châu Âu, Krone Châu Âu hay Gulden Châu Âu. Nh ững tên nghe khá hay nh ưng khá dài. ECU cũng là một lựa chọn. Nhưng cuối cùng, đề nghị của Bộ trưởng tài chính Đức Theodor Waigel đã được hoan nghênh nhiệt liệt: Euro (viết tắt là EUR) Nhiều nước ở Miền Tây Châu Phi, vốn thuộc khu vực đồng Franc Pháp trước đây cũng gia nhập khu vực đồng Euro qua việc xác định một t ỉ giá h ối đoái cố định với Euro. 1.2.2.2 Đồng EURO trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi và các tác động đến kinh tế các nước trong khu vực EU 11 nước ban đầu tham gia liên minh tiền tệ châu Âu (EMU) với 290 tri ệu dân đã hình thành một thị trường rộng lớn trên thế giới với một nền kinh tế tương đối phát triển. Nhờ có mối liên kết chặt chẽ hơn, các nước EU trở thành một khối kinh tế vững mạnh hơn, do đó địa vị của EU được nâng cao h ơn, nh ất là trong quan hệ với Mỹ. Để gia nhập EMU các nước thành viên đã ph ải th ỏa mãn rất nhiều qui định chặt chẽ về lạm phát, lãi suất dài h ạn, thâm h ụt ngân sách và tỷ giá… Nhìn chung, điều này có tác dụng thúc đẩy các nước thành viên phát triển để tránh bị tụt hậu so với các nước thành viên khác và vi ph ạm nh ững qui định được đặt ra ban đầu. Nhờ vậy, nền kinh tế các n ước thu ộc khu v ực Eurozone có những bước tiến nhất định. Nhờ những tác động tích cực của việc hình thành một thị trường th ống nh ất về hàng hóa, vốn và sức lao động đã giúp các n ước Eurozone t ận d ụng đ ược hiệu quả những nguồn lực sẵn có cũng như tận dụng các nguồn lực bên ngoài cho việc phát triển kinh tế. 21 Nhóm 7_TCQTNC
  8. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền Vì sử dụng một đơn vị tiền tệ chung nên trao đổi hàng hóa nên giao d ịch giữa các nước trong nội bộ của khối diễn ra thuận tiện và dễ dàng hơn, không tốn kém chi phí cho hoạt động giao dịch ngoại hối, các doanh nghiệp khi th ực hiện kí kết các hợp đồng thương mại cũng không cần lo lắng về vấn đề bi ến động của tỷ giá, nhờ vậy, làm cho các hoạt động thương mại giữa các quốc gia trong khu vực diễn ra mạnh mẽ. Biểu hiện của điều này là s ự gia tăng c ủa t ổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong nội bộ của khối. Việc di chuyển dễ dàng của vốn và đồng nhất về đồng tiền giúp các nhà đầu tư có thêm nhiều lựa chọn cũng như dễ dàng so sánh được mức lợi nhuận thu được từ các dự án đầu tư khác nhau, trên những vùng khác nhau để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp với mục đích của mình. Qua đó khuy ến khích đ ầu t ư, đẩy mạnh sự phát triển của khu vực. Sự di chuyển tự do của lao động và việc sử dụng cùng một đồng ti ền giúp những người lao động có thể dễ dàng so sánh mức lương ở các khu v ực khác nhau sau đó lựa chọn cho mình 1 công việc cũng nh ư địa đi ểm thích h ợp đ ể làm việc. Hàng triệu việc làm mới được tạo ra nhờ sự gia tăng c ủa đầu t ư trong khu vực. Điều này góp phần đáng kể vào việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp của khu vực : từ mức hơn 9% năm 1999 xuống mức 7% trong những năm 2007-2008. Cụ thể kết quả đạt được, tỉ lệ tăng trưởng GDP hàng năm của khu v ực đồng Euro từ năm 1999 tới nay ở mức trung bình 1,48% /năm, và có lúc lên cao nhất vào 06/2000: 4,6%; giá trị GDP trung bình trong khoảng th ời gian t ừ 01/2000 – 09/2010 là khoảng 9700 tỷ USD/năm. 21 Nhóm 7_TCQTNC
  9. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền II. KHẢ NĂNG TỰ DO CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG TIỀN Đồng nhân dân tệ(NDT) II.1 Đồng nhân dân tệ NDT: trong những năm gần đây, TQ nổi lên là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. TQ là nước có nền SX quy mô l ớn với t ốc đ ộ phát tri ển cao. Trung Quốc được mệnh danh là “ công xưởng của thế giới” II.1.1 Nền kinh tế Trung Quốc Hơn 30 năm thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thu đ ược nh ững thành tựu to lớn, đưa Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 trên th ế giới. Từ năm 1979-2006, GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc tăng trên 9,6 %, đạt mức cao nhất thế giới. Tính riêng năm 2006, GDP đạt 20.940 tỷ NDT (khoảng 2.700 tỷ USD), tăng 10,7%; tổng kim ngạch thương mại đạt 1.760 t ỷ USD, tăng 23,8% (là năm thứ 5 liên tiếp tăng trên 20%); FDI th ực tế đạt 69,5 tỷ USD; tạo thêm 11,84 triệu việc làm mới; thu nhập bình quân cư dân ở thành thị đạt 11.759 NDT (khoảng 1.500 USD), tăng 10,4%; thu nh ập bình quân ở nông thôn đạt 3587 NDT (khoảng 460 USD), tăng 7,4%; s ản l ượng l ương th ực đ ạt 497,4 triệu tấn (năm thứ 3 liên tiếp tăng); dự trữ ngoại tệ hơn 1200 tỷ USD (tính đến hết tháng 4/2007). Trong năm 2010, kinh tế Nhật được Chính phủ nước này “định giá” ở mức 5.474 tỷ đôla Mỹ. Trong khi đó, con số được Bắc Kinh công bố trong cùng kỳ là khoảng 5.800 tỷ đôla. Như vậy, Trung Quốc đã chính thức thay th ế Nh ật ở v ị trí đầu tàu kinh tế lớn thứ hai thế giới. Bảng 3: Thứ bậc của kinh tế Trung Quốc có sự nhảy vọt trong vòng 6 năm qua. Số liệu: IMF Trên thực tế, việc Trung Quốc vượt Nhật trong cuộc đua kinh tế đã được khá nhiều chuyên gia thừa nhận từ đầu năm 2010, khi quốc gia đông dân nhất thế 21 Nhóm 7_TCQTNC
  10. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền giới ghi nhận mức tăng trưởng thần kỳ còn Nhật vẫn phải chật vật vãn h ồi th ị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, các bên vẫn chưa đưa ra số liệu thống kê chính xác để khẳng định điều này. Cũng theo giới phân tích, nếu giữ được tốc độ tăng trưởng hiện tại (10,3% trong năm 2010), Trung Quốc có thể thách thức vị trí số một của Mỹ trong vòng 10 năm tới. “Thực tế mà nói thì trong vòng một thập k ỷ nữa, quy mô kinh t ế Trung Quốc rất có thể sẽ ngang ngửa so với Mỹ”, Tom Miller, chuyên gia c ủa t ổ chức nghiên cứu GK Dragonomics tại Bắc Kinh nhận định. Kinh tế Cộng hòa Nhân dân Trung đình theo phần nhất: 10% cao Hoa trăm (2004) 33,1% Dân số sống dưới Năm tài chính 1/ 1 – 31/ 12 10% mức nghèo khổ Các tổ chức WTO, APEC (ước 2004) thương mại Lực lượng lao 795,3 triệu Thống kê động (ước 2006) 4,42 nghìn tỷ GDP (2008, danh Lực lượng lao nông nghiệp: 45% USD (thứ 3 trên nghĩa) động theo nghề công nghiệp: 24% thế giới) nghiệp (ước 2005) dịch vụ: 31% tỷ GDP (2007, theo 7,099 nghìn sức mua tương USD (thứ 2) đương (PPP) Tỷ lệ thất 4,3% (chính thức), nghiệp (ước 2006) 13% (không chính 2.660 USD (thứ GDP bình quân thức) đầu người (2007, 104) danh nghĩa) Các đối tác thương mại 5.300 USD (thứ GDP bình quân Xuất khẩu 974 tỷ USD theo đầu người (2007, 105) giá FOB (ước PPP) 2006) Tốc độ tăng 9% (số liệu của Các đối tác chính Mỹ 21,4%, Hong trưởng GDP (2008) Chính phủ) (2005) Kong 16,3%, Nhật Bản 11%, GDP theo lĩnh vực nghiệp: nông Hàn Quốc 4,6%, (2007) 11,1% Đức 4,3% công nghiệp và xây dựng: 48,5% dịch vụ: 40,4% Nhập khẩu 777,9 tỷ USD giá Tỷ lệ lạm phát 4,8% FOB (ước 2006) (CPI, 2007) Các đối tác chính Nhật Bản 15,2%, Thu nhập hoặc 10% thấp nhất: Hàn Quốc 11,6%, (2005) tiêu dùng hộ gia 1,8% Đài Loan 11,2%, 21 Nhóm 7_TCQTNC
  11. Khả năng tự do chuyển đổi đồng tiền Mỹ 7,4%, Đức 4,6% 21 Nhóm 7_TCQTNC
  12. Tài chính công Nợ công cộng 22,1% GDP (ước 2006) Nợ nước ngoài 305,6 tỷ USD (ước 2006) Dự trữ ngoại tệ 1.202 tỷ USD (3/2007) 446,6 tỷ USD Thu ngân sách (ước 2006) 489,6 tỷ USD Chi ngân sách (ước 2006) Viện trợ kinh tế 39 triệu USD (nhận, (ODA) 2004) Ký hiệu xuất xứ hàng hóa Tiếng Anh Made in China Tiếng Trung - Mã số hàng hóa 690 II.1.2 Các bước đi quốc tế hoá đồng NDT Nhận thấy được lợi ích và khả năng có thể quốc tế hóa đồng NDT, Trung Quốc đang nỗ lực hết mình để đạt được tham vọng đó. V ới r ất nhi ều hình thức và cách làm, nổi bật là Trung Quốc làm cho đồng NDT ngày càng trở nên phổ biến trên thị trường quốc tế, làm cho các quốc gia chưa biết đến đồng NDT thì sẽ biết đến, các nước đã biết đến đồng NDT thì s ẽ sử dụng trong thanh toán quốc tế, mà truớc hết là thanh toán trong các giao dịch giữa nước đó với Trung Quốc. Cụ thể các bước đi như sau: Bước 1. Ký với nhiều nước trên thế giới về việc sử dụng đồng bản t ệ của mỗi nước làm phương tiện thanh toán thay vì sử dụng đồng USD hay một ngoại tệ thứ 3 khác. Từ năm 1993, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã ký kết thỏa thuận với Mongolia, Việt Nam, Nga, Kyrgyzstan, Lào, B ắc Triều Tiên, Nepal và Kazakhstan về việc sử dụng đồng tiền địa phương trong hoạt động thương mại 2 chiều. 11/2010, Trung Quôc và Nga cũng đã ký kết
  13. hiệp định song phương không sử dụng đồng USD trong giao dịch thương mại. Tháng 12/2010, bắt đầu giao dịch NDT và Rúp trên sàn giao d ịch l ớn nhất nước Nga, khách hàng của ngân hàng Nga tại Trung Quốc giảm được 5% chi phí giao dịch. Điểm thuận lợi của Trung Quốc trong vấn đề này là Trung Qu ốc đã tr ở thành công xưởng của thế giới, nhưng cũng là thị trường tiêu thụ lớn nh ất thế giới với tiềm năng tăng trưởng cao. Vì vậy, các nước ký với Trung Quốc đều có những lợi ích nhất định, trong khi điều kiện kinh t ế th ế gi ới đang khó khăn, nguồn tiền dự trữ bằng ngoại tệ (USD) cũng không dồi dào do ho ạt động đầu tư nước ngoài đều giảm mạnh ở tất cả các nước. Bước 2. Ký hiệp định hoán đổi tiền tệ với nhiều quốc gia với tổng trị giá trên 800 tỷ NDT Từ năm 2008 đến nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã ký thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với 05 quốc gia là Argentina, Indonesia, Belarus, Malaysia, Hàn Quốc và đặc khu kinh tế Hồng Kông. Trong đó, giá trị hoán đổi giữa Trung Quốc: • Với Argentina là 70 tỷ NDT (10,2 tỷ USD) vào ngày 29/3/2009; • Với Indonesia là 100 tỷ NDT (14,7 tỷ USD) vào ngày 23/3/2009; • Với Belarus là 20 tỷ NDT (2,9 tỷ USD) vào ngày 11/3/2009; • Với Malaysia là 80 tỷ NDT (11,7 tỷ USD) vào ngày 8/2/2009; • Với Hàn Quốc là 180 tỷ NDT (26,4 tỷ USD) vào ngày 12/12/2008; • Với Đặc khu kinh tế Hồng Kông là 200 tỷ NDT (29,3 tỷ USD) vào ngày 20/1/2009. Tiền gửi bằng NDT tại các ngân hàng Hồng Kông đã tăng 45% trong tháng 10.2010 đạt 217 tỉ NDT. Mặc dù thị trường Hồng Kông có thể giúp đặt nền tảng để NDT được sử dụng rộng rãi hơn trong giao th ương qu ốc t ế, nhưng NDT không thể trở thành đồng tiền dự trữ nếu nhà đ ầu tư nước ngoài chưa được tiếp cận rộng rãi thị trường trái phiếu trong nước và giao dịch một cách dễ dàng trên thị trường ngoại hối. Gần đây nhất (7/2010), Iran và Trung Quốc đã đàm phán để sử dụng đồng NDT trong giao dịch dầu mỏ và các dự án hợp tác khác. Theo các th ỏa thuận, các quốc gia này sẽ sử dụng đồng NDT thay thế đồng USD trong các hợp đồng mua bán với các đối tác Trung Quốc, nhằm tăng cường hoạt động thương mại và đầu tư song phương. Đồng thời, Trung Quốc cũng tham gia tích cực trong khuôn khổ sáng kiến Chiềng Mai (được ký kết giữa Trung Quốc, Hàn Quốc và Nh ật B ản v ới
  14. các nước ASEAN vào tháng 5/2000 tại Chiềng Mai, Thái Lan) nh ằm tăng cường hợp tác và hỗ trợ hoạt động tài chính trong khu vực để ngăn ch ặn và đối phó với cuộc khủng hoảng trong tương lai. Nội dung chính là thi ết l ập mạng lưới các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương trong khu vực nh ằm hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc hỗ trợ thanh khoản trong ngắn hạn. Việc Trung Quốc thúc đẩy mạnh các hoạt động hoán đổi tiền tệ song phương trong năm 2009 và tích cực thiết lập mạng lưới hoán đổi tiền tệ song phương trong khuôn khổ sáng kiến Chiềng Mai sẽ góp phần làm gia tăng việc ch ấp nhận thanh toán bằng NDT trong khu vực châu Á và th ế giới, giúp đ ồng NDT thành đồng tiền quốc tế. Chủ yếu hoán đổi tiền tệ với các quốc gia nhỏ trong khi các quốc gia lớn với đồng tiền chủ chốt lại chiếm phần lớn trong thanh toán qu ốc t ế hiện nay Buớc 3: Trung Quốc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao tính chuyển dịch tương đối giữa đồng NDT và đồng USD: Trong Hội nghị G20 năm 2009, Trung Quốc đề nghị thay vị trí thống trị của đồng USD được quy định tại Hội nghị Bretton Woods tháng 7/1944 làm dự trữ quốc tế và trong giao dịch thương mại (kể cả giao dịch trên thị trường dầu mỏ) bằng một đồng tiền chung, phi chủ quyền quốc gia có giá trị được xác định trên cở sở “rổ” tiền tệ gồm một số đồng tiền của một số nước (trong đó có Trung Quốc), trước mắt có thể sử dụng quyền rút vốn đặc biệt (SDR) của IMF. Ngay sau tuyên bố trên, Trung Quốc đã góp ph ần nâng cao v ị thế của IMF và vị thế của Trung Quốc tại IMF. Trong đầu tháng 9/2009, Trung Quốc mua trái phiếu IMF với giá trị tương đương 50 t ỷ USD (b ằng khoảng 32 tỷ SDR). Đây là lần đầu tiên IMF phát hành trái phi ếu và Trung Quốc là quốc gia đầu tiên mua trái phiếu IMF. Vi ệc Trung Qu ốc mua trái phiếu IMF nhận được sự đồng thuận của nhiều nước như Nga, Brazil, Indonesia, đồng thời qua đó nâng cao vị thế của đồng NDT tại IMF và SDR trên trường quốc tế. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc đồng NDT đ ược nâng cao hơn vị thế tương đối so với đồng USD. 6-2010, Trung Quốc cũng đã hủy bỏ quy định neo tỉ giá đồng nhân dân tệ phụ thuộc đồng USD, song song đó kéo dài kế hoạch khuy ến khích doanh nghiệp Trung Quốc sử dụng đồng nhân dân tệ để giao dịch thương mại xuyên biên giới. Sở dĩ Trung Quốc muốn đẩy mạnh việc ra đời đồng tiền chung có giá trị trên cở sở “rổ” đồng tiền trong đó có đồng NDT, bất chấp việc Trung Quốc sẽ bị thiệt hại khi USD giảm giá, do Trung Quốc hiện nay đang n ắm gi ữ lượng trái phiếu chính phủ Mỹ và các tài sản định giá bằng USD quá l ớn (2447 tỷ USD và 900,2 tỷ USD trái phiếu, tính đến tháng 4/2010), b ởi vì: n ếu
  15. đồng tiền này ra đời, sẽ là tuyên bố hiệu quả nhất về tính quốc tế hóa của đồng NDT, các nước trên thế giới sẽ coi NDT là một trong nh ững đồng ti ền mạnh. Đồng thời thông qua đồng tiền này Trung Quốc sẽ có điều kiện đẩy mạnh vai trò của NDT và từng bước thao túng th ị truờng ti ền t ệ th ế gi ới. Động thái này của Trung Quốc khiến Mỹ và các nước Anh, Australia… ph ản ứng gay gắt vì việc này ảnh hưởng tới vai trò “chúa tể” của USD cũng nh ư lợi ích của Mỹ và đồng minh. Xu hướng này sẽ càng mạnh mẽ khi có sự tiếp sức của Chính ph ủ Trung Quốc. Tuy nhiên, quá trình đưa NDT ra thế giới của nước này là ch ưa từng có tiền lệ và không có gì đảm bảo rằng sẽ thành công II.1.3 Khả năng chuyển đổi trong tương lai Hiện nay, đồng NDT đang ngày càng mạnh lên một cách tương đối so với các đồng tiền chủ chốt khác, tuy nhiên trong tương lai gần, đồng NDT vẫn chưa là đồng tiền quốc tế hóa với đầy đủ ý nghĩa. Các b ước đi hi ện nay của Trung Quốc khiến nhiều nước tăng quy mô dự trữ ngoại tệ của mình bằng đồng NDT (thông qua hoạt động xuất nhập khẩu được thanh toán b ằng đồng bản tệ của mỗi nước và các hiệp định hoán đổi tiền tệ song phương). Với quy mô dự trữ ngoại tệ khổng lồ, Trung Quốc đang sử dụng tối ưu nguồn ngoại tệ này bằng cách mua lại các doanh nghiệp lớn trên thế giới, các nguồn tài nguyên của các nước khác; đồng thời cũng tăng cường sự hiện diện của mình đối với các tổ chức quốc tế như IMF, khu vực ASEAN và các qu ốc gia khác trong nỗ lực giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu qua đó làm nổi bật lên vai trò của Trung Quốc, vai trò của đồng NDT với thế giới. Tuy nhiên, trong tương lai gần đồng NDT vẫn chưa thể trở thành đồng tiền quốc tế với ý nghĩa đầy đủ và đặc tính quan trọng nh ất đó là đồng ti ền được chấp thuận thanh toán một cách rộng rãi trên th ế giới. Bởi các nước cần phải có thời gian để thay đổi thói quen trong phương thức thanh toán hiện nay, mà chủ yếu là thông qua đồng USD, và các n ước cũng c ần có th ời gian để kiểm chứng sức mạnh thật sự của đồng NDT. Rõ ràng các nước có đồng tiền chủ chốt hiện nay chắc chắn sẽ không để đồng NDT đạt đ ược mong muốn quốc tế hóa NDT một cách dễ dàng. Vị thế của đồng NDT càng lên cao sẽ khiến vị thế của các đồng tiền chủ chốt khác giảm đi. Bên cạnh đó, Trung Quốc tăng cường hoán đổi tiền tệ song ph ương nhưng ch ủ y ếu cũng chỉ là đối với các nền kinh tế nhỏ, đang phát triển, trong khi các nền kinh tế lớn và có đồng tiền chủ chốt lại chiếm đại đa số trong các hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay.Đồng thời, Chính quyền Bắc Kinh vẫn chủ trương không hoàn toàn thả lỏng các biện pháp kiểm soát dòng v ốn vì h ọ chưa muốn NDT trở thành đồng chuyển đổi tự do trong lúc này. Nguyên nhân
  16. là họ lo ngại sự biến động khôn lường của các thị trường ngoại hối và tác động của các dòng tiền lưu chuyển tự do ra vào đất nước sẽ gây nguy h ại cho hệ thống tài chính chưa hoàn thiện của Trung Quốc. Do vậy, sự cẩn trọng của Trung Quốc trong việc tự do hóa hệ thống tài chính cũng cho th ấy sẽ mất một khoảng thời gian rất dài NDT mới có thể trở thành đ ồng ti ền quốc tế. Khoảng thời gian này sẽ tính bằng thập niên chứ không phải năm. Và liệu rằng chính phủ Trung Quốc có thể kiểm soát được rủi ro trong quá trình đưa NDT thành tự do chuyển đổi. Đồng Việt Nam đồng (VND) II.2 Đối với Việt Nam, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam (VND) là mục tiêu đã được khẳng định trong Pháp lệnh Ngoại hối và h ướng tới đồng tiền tự do chuyển đổi hoàn toàn là một mục tiêu mong muốn. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam 2.2.1 Nền kinh tế còn một số bất cập. Thực trạng của nền kinh t ế Việt Nam hiện nay cho thấy, trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nh ững thành tựu đáng ghi nhận trong phát triển kinh tế, đặc bi ệt là nhanh chóng v ượt qua thời kỳ bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Tuy nhiên, theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, tăng trưởng kinh t ế của Việt Nam chủ yếu vẫn theo chiều rộng, chất lượng tăng trưởng ch ưa cao, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp so với thế giới. Báo cáo đánh giá năng lực trạnh tranh tại Diễn đàn Kinh tế th ế giới năm 2010 cho thấy, xếp năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2009 - 2010 đứng th ứ 75/133 (năm 2008 - 2009 đứng thứ 70/132). Có sự mất cân đối kinh tế vĩ mô như thâm hụt lớn giữa tiết kiệm và đầu tư, vấn đề nợ công ngày càng tăng, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát… Thị trường tài chính tiềm ẩn một số nhân tố bất ổn. Khủng hoảng tài chính toàn cầu và những bất cập của nền kinh tế Việt Nam được biểu hiện rõ nét trong năm 2008 và 2009 vừa qua (lạm phát cao, thâm h ụt thương mại lớn, đầu tư nước ngoài giảm...), cùng với hệ lụy của các giải pháp, chính sách chống suy giảm kinh tế đã gây nên những hạn chế nhất định đến mức độ chuyển đổi của VND, đó là gây sự ép giảm giá VND, gây khan hiếm ngoại tệ, nhu cầu thanh toán ngoại tệ của doanh nghiệp có những lúc không được đáp ứng đầy đủ và kịp thời... Trước tình hình đó, Chính ph ủ đã ch ỉ đ ạo Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các bộ, ngành thực hiện hàng loạt bi ện pháp đồng bộ như điều chỉnh biên độ tỷ giá, chống đầu cơ ngoại t ệ, th ắt chặt kỷ luật thị trường ngoại hối, hạn chế nhập siêu, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa lãi suất VND với lãi suất ngoại tệ và tỷ giá, xử lý vấn đề sàn vàng... Khả năng tự do chuyển đổi đồng VND 2.2.2
  17. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã h ội đất n ước, đ ồng tiền Việt Nam được chuyển đổi ra ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tính chuyển đổi này được luật định bằng các quy định của Nhà nước. Theo Nghị định của Chính phủ số 63/1998/NĐ- CP ngày 17/8/1998 về quản lý ngoại hối thì người cư trú là các doanh nghiệp, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cơ quan nhà nước, cơ quan lực lượng vũ trang, tổ chức chính tr ị, … được mua ngoại tệ bằng VND để thanh toán cho các giao dịch vãng lai hay các giao dịch được phép khác. Ngoài ra, một số đối tượng thuộc người không cư trú như cơ quan ngoại giao, cơ quan đại diện nước ngoài có nguồn thu hợp pháp bằng VND có thể mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép ở Việt Nam. Pháp lệnh Ngoại hối ban hành năm 2005 là cơ sở pháp lý rất thông thoáng cho tính chuyển đổi của VND. Tháng 11/2005, IMF chính th ức công nhận Việt Nam đã thực hiện tự do hóa giao dịch vãng lai, có nghĩa là VND đã được chuyển đổi tự do trong các giao dịch vãng lai, còn các giao dịch v ốn chưa được tự do hoàn toàn, nhưng những hạn chế là không nhi ều. Hi ện nay, trong giao dịch vốn chỉ còn hạn chế về dòng vốn đầu tư gián tiếp, bên cạnh đó là một số hạn chế về đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, xét trên nhi ều khía cạnh thì tính chuyển đổi của VND còn thấp
  18. GIẢI PHÁP CHO ĐỒNG VND III. 3.1 Giải pháp của chính phủ Việt Nam Xét về bản chất thì việc mua ngoại tệ một chiều như trên phản ảnh tính chuyển đổi của VND. Tuy nhiên, đây là việc chuy ển đổi có đi ều ki ện nh ư phải có nguồn thu hợp pháp, phải có xác nhận của cơ quan hữu quan hoặc các chứng từ chứng minh rõ nhu cầu và tính hợp lệ của việc mua ngoại tệ. Tính chuyển đổi của VND trong điều kiện này phụ thuộc vào quy ết đ ịnh c ủa Nhà nước và phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường và nhu yêu c ầu phát tri ển nền kinh tế, xã hội của đất nước. Như vậy, khả năng và phạm vi chuy ển đổi VND do chính sách và chủ trương của Nhà nước quyết định. Nói một cách khác, Nhà nước có thể thay đổi tính chuyển đổi nội bộ c ủa đ ồng b ản t ệ. Nhiều nước trên thế giới mà đồng bản tệ của họ chưa chuyển đổi tự do, vẫn thực hiện chuyển đổi nội bộ như vậy. Ngày 18/10/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định 131/2005/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngo ại hối. Trong đó, dỡ bỏ những rào cản cuối cùng đối với các hoạt động thanh toán và chuyển tiền liên quan đến giao dịch vãng lai là bước đi mang tính quyết định chứng tỏ quyết tâm của Việt Nam trong việc tiến tới một hệ thống giao dịch vãng lai quốc tế không còn h ạn chế và là cơ s ở pháp lý quan trọng để IMF xem xét quyết định công nhận Việt Nam đã hoàn toàn th ực hiện đúng các nghĩa vụ nêu trong Điều VIII, Điều lệ IMF. Tiếp đó, ngày 13/12/2005, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp l ệnh Ngo ại h ối, có hiệu lực từ ngày 1/6/2006. Có thể nói, 2 văn bản này s ẽ t ạo ra m ột c ơ ch ế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai, t ừng bước t ự do hoá các giao dịch vốn, phù hợp với các quy định của Điều lệ IMF và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2 Ý kiến đề xuất Trước hết, chúng ta nên xem xét và lựa chọn là nên đi theo cách nào: kinh tế hay hành chính. • Nếu vận dụng các biện pháp hành chính để nâng cao vị thế của VND thì không ổn. Vấn đề cần đặt ra là chúng ta phải làm sao để bảo đảm và duy trì đồng tiền Việt Nam một cách ổn định. Khi đồng ti ền c ủa chúng ta ổn định thì tự thân thị trường sẽ tìm con đường cho dân chúng và doanh nghiệp. Khi đó người ta sẽ tự do lựa chọn đồng tiền nào để thanh toán, cất trữ …. để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nguồn ngoại tệ có được bằng nhiều kênh như huy động kiều h ối, xuất khẩu hàng hoá, lao động, vay mượn …
  19. • Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập. Điếu đó có nghĩa là gi ữa th ị trường Việt Nam và thị trường Mỹ sẽ diễn ra quá trình giao thoa và cân bằng nhiều yếu tố của thị trường bởi tác động của nhiều quy luật khách quan, mà điều tiết bằng các biện pháp chủ quan sẽ không thực hiện được. Vấn đề thứ hai là “giải pháp đẩy mạnh xuất kh ẩu bằng VND”. Đ ẩy mạnh xuất khẩu bằng VND có nghĩa là việc các nhà xuất kh ẩu Vi ệt Nam chấp nhận để nhà nhập khẩu nước ngoài sử dụng VND để thanh toán cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Vấn đề cơ bản chúng ta cần ph ải biết trong hình thức xuất khẩu đó là nguồn “ngoại tệ” bằng VND mà các nhà nhập khẩu nước ngoài thanh toán cho nhà xuất khẩu Việt Nam lấy từ đâu? Do xuất khẩu cho Việt Nam có được hay do vay của Chính ph ủ Vi ệt Nam. N ếu do xuất khẩu cho Việt Nam mà có được,có nghĩa là VND đã được sử dụng trong định giá hàng hoá và dịch vụ ngoại thương. Nếu vậy thì các nhà xuất khẩu nước ngoài mở tài khoản bằng VND tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để duy trì số tiền Việt Nam có được do xuất khẩu và sẽ dùng số tiền Việt Nam đó để thanh toán cho các nhà xuất khẩu Việt Nam.Như vậy, thì chủ tài khoản là các nhà xuất khẩu nước ngoài có thể sử dụng VND để chuyển ra bất cứ loại ngoại tệ nào để sử dụng cho các mục đích c ủa h ọ. Nếu không thì quan hệ ngoại thương theo hình thức nhà nhập kh ẩu n ước ngoài xuất khẩu cho Việt Nam và thanh toán bằng VND dưới dạng ghi nợ và nhà xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu cho nước ngoài s ẽ nh ận số ti ền Vi ệt Nam mà nhà xuất khẩu có được. Về bản chất thì đây chỉ là quan h ệ song phương giống như hình thức hàng đổi hàng, việc định giá được thực hiện qua đồng tiền chuyển đổi của nước thứ ba. Như vậy, về hình thức xu ất kh ẩu theo giải pháp nói trên không có vai trò trong việc chuyển đổi VND. Việc nâng cao khả năng chuyển đổi của VND là một yêu c ầu cũng nh ư mục tiêu của Chính phủ, thế nhưng để đạt được mục tiêu đó chúng ta c ần những bước đi phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế – xã hội c ủa đ ất nước, đảm bảo rằng tính chuyển đổi của VND có nội hàm kinh t ế và ổn định, có vai trò không những đối với nền kinh tế Việt Nam, mà còn đối với nền kinh tế thế giới.Để làm được việc này thì cần ph ải có 1 l ộ trình dài v ới 1 loạt những giải pháp cần phải thực hiện: - Hình thành thị trường hối đoái năng động, xoá bỏ dần các h ạn ch ế đ ối với các giao dịch và thanh toán vãng lai; - Hoàn thành cơ bản công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh - Tái cơ cấu ngành; phát triển đồng đều và ổn định các khu v ực c ủa n ền kinh tế quốc dân;
  20. - Cải cách thể chế Ngân hàng Nhà nước; củng cố hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng phát triển lành mạnh, ổn định và bền vững; - Thực hiện chính sách tiền tệ – tín dụng hợp lý, đảm bảo nền kinh t ế có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng phải ổn định được sức mua của VND; - Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở phát tri ển b ền vững các doanh nghiệp; đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở ưu tiên đầu t ư các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh. - Phát triển nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia, đảm bảo nhu cầu phát tri ển bình thường nền kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2