intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hgfghff Hgfghff | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

380
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP.HCM. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP.HCM, nói riêng và phát triển mô hình thông quan điện tử tại Việt Nam, nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KỸ TH UẬT CÔ NG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Chuyên ngành: Quản Trị Nhà hàng – Khách sạn Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Ngọc Hằng Sinh viên thực hiện : MSSV: 107405080 Lớp: 07DQKS02 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2011
  2. PHẦN MỞ ĐẦU  TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nhữ ng năm gần đây, với đư ờng lối đổi mới cùng với chính sách m ở cửa của Đ ảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển và đạt đư ợc những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đã v à đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lự c cho các hoạt động nói trên có điều kiện phát triển.Với xu thế phát triển m ạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện tử trong nhữ ng năm vừ a qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và đang được “đ iện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan điện tử đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các quốc gia. Ở Việt Nam, thủ tục hải quan chỉ mới bắt đầu đư ợc áp dụng thí điểm từ năm 2005. Và đến nay, qua gần 6 năm triển khai, thủ tục hải quan điện tử đã và đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua m ột thời gian thực hiện, thự c tế cho th ấy thủ tục hải quan điện tử là một hình thứ c thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan truyền thống, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, t iết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả q uản lý. Việc làm này đã được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, tồn t ại cần phải phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thi ện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố H ồ Chí Minh” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài tốt nghiệp vẫn còn những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và bạn bè để tôi có SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 1
  3. thể hoàn t hiện và nâng cao kiến thức của m ình, tiếp tục nghiên cứu mở rộng và áp dụng đề tài và o công việc sắp tới. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử. - Phân tích, đánh giá m ột cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đư ờng biển tại TP.HCM. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình th ủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đư ờng biển tại TP.HCM, nói riêng và phát triển m ô hình thông quan điện tử t ại Việt Nam, nói chung. PHƯƠ NG PHÁP NGH IÊN CỨU Nghiên cứ u đề tài này thông qua phư ơng pháp chung như sau: - Sử dụng phư ơng pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu năm chọn so với năm gốc. - Sử dụng phư ơng pháp thống kê, dự báo làm cơ sở để nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục hải quan điện tử t ại TP.HCM nói chung và cả nư ớc nói riêng. - Sử dụng phư ơng pháp thu thập dữ liệu: Số liệu sơ cấp:  Quan sát: tiếp cận, t ìm hiểu và quan sát thự c t ế về quy trình hải quan điện tử tại các công ty trong quá trình nghiên cứ u.  Khảo sát: phát phiếu khảo sát sau đó thu hồi lại, thống kê các số liệu trên công cụ Ms. Excel làm cơ sở phân tích, đánh giá. Số liệu thứ cấp: Các báo cáo, tài liệu về tình hình xuất nhập khẩu TP.H CM từ 2007-2011. KẾT CẤU C ỦA KLTN: gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát v ề thủ tục hải quan điện tử Chương 2: Thực trạng thự c hiện thủ tục hải q uan điện tử đối v ới hàng hóa nhập khẩu bằng đư ờng biển tại thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục h ải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 2
  4. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 1.1. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử và một số khái niệm liên quan Theo điều 3 thông tư số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử: Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quy ết định đư ợc thực hiện t hông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phư ơng t iện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Chứng từ điện tử: Là chứ ng từ tạo ra theo quy định t ại Khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ -CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính đư ợc sử dụng để thự c hiện t hủ tục hải quan điện tử. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thự c hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống khai hải quan đi ện tử: Là hệ thống thông tin do n gười khai hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ t ục hải quan điện tử. Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tại cơ q uan hải quan, đư ợc sử dụng để người khai hải quan thực hiện thủ tụ c hải quan điện tử khi có sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Thông quan hàng hoá: Là việc cơ q uan hải quan cho phép hàng hoá đã hoàn thành các thủ t ục hải quan cần thiết đư ợc xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành các thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác. Giải phóng hàng: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quy ền quyết định của người khai hải quan. Đưa hàng hóa về bảo quản: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan đư ợc đư a ra khỏi khu vực giám sát SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 3
  5. hải quan khi đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do T ổng cục Hải quan quy định hoặc giao cho ngư ời khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa chờ t hông quan. Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: Là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được đư a vào hoặc được đư a ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vự c cử a khẩu đường bộ, ga đường s ắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc t ế, cảng sông quốc t ế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa (tiếng Anh Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, bưu điện quốc tế. Thông quan hàng hóa “m ột cửa”: được thực hiện từ khâu đăng ký thủ tục hải quan điện tử đến khâu thông quan hàng hóa, ngư ời NK không phải trự c tiếp liên hệ với cơ quan hải quan t ại các bộ phận khác nhau trong quá trình thông quan hàng NK, mà thông quan đại lí hải quan sẽ làm thủ tụ c trọn gói cho DN. Đại lí chỉ cần khai báo điện tử 1 lần, nhận hàng tại cầu tàu khi t àu đến hoặc đư a container vào máy soi chiếu (nếu có) để thông quan hàng hóa. Các khâu này thự c hiện theo một quy trình khép kín từ đầu đến cuối, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Với thủ tục hải quan “một cử a”, DN sẽ thự c hiện việc khai báo hàng hóa trư ớc khi tàu cập cảng. Căn cứ vào thông t in này, DN đư ợc thông quan trước khi hàng hóa đến cử a khẩu đối với một số trư ờng hợp ưu tiên theo quy định, hàng hóa thuộc luồng xanh, hàng không phải kiểm tra chuyên ngành. Hàng hóa được kiểm tra bằng máy soi container. Với nguyên tắc này, DN sẽ được hưởng một số lợi ích thiết thực như: Chủ động thông quan hàng hóa để kịp thời đư a v ào sản xuất, kịp tiến độ; rút ngắn thời gian nhận hàng, giảm nhân lự c cho hoạt động XNK; giảm ch i phí nhận hàng do không phải di chuyển container nhiều lần trong cửa khẩu. 1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của thủ tục hải quan điện tử Thủ tục hải quan có thể thự c hiện bằng những cách thức, phương tiện khác nhau. Vídụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử. Trước đây, ở Việt Nam, thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phư ơng pháp truyền thống (hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa truyền thống và điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua m ạng internet kết hợp hồ sơ giấy). Trong phương pháp này, luôn có sự t iếp xúc trực tiếp giữa SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 4
  6. người khai hải quan và công chứ c hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sử dụng hồ sơ giấy. Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục hải quan còn đư ợc thực hiện hoàn toàn bằng phương tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ liệu điện tử). Theo thủ tục truyền thống, doanh nghiệp muốn nhập hoặc xuất một lô hàng thì phải đến hải quan mua bộ hồ s ơ (bằng giấy), khai các mặt hàng vào các tờ khai rồi đem nộp cho công chứ c hải quan. Sau khi dùng các biện pháp nghiệp vụ (nhập dữ liệu vào máy tính, ph ân luồng hàng hóa, kiểm hóa, áp thuế...), công chức hải quan trả hồ sơ cho doanh nghiệp để đi làm hàng. Thường công đoạn này phải mất hơn một giờ đồng hồ, tùy thuộc vào mặt hàng. Nếu hàng ở luồng xanh, doanh nghiệp đư ợc làm hàng ngay, còn hàng ở luồng vàng - đỏ th ì ph ải kiểm tra xác xuất theo phần trăm do lãnh đạo chi cục quy ết định. Cách làm này cả hải quan và doanh nghiệp đều phải vất vả từ khâu khai báo đến kiểm tra cho thông quan hàng hóa. Sau m ột thời gian chuẩn bị, thử nghiệm, hiện nay, người khai hải quan có thể đ ăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng cách tạo, gử i các thông tin dư ới dạng điện tử đến cơ quan hải quan và nhận các thông t in (cũng dư ới dạng điện tử) phản hồi từ phía cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chứ c hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp cũng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục hải quan, ngư ời khai hải quan và công chức hải quan không có sự t iếp xúc trự c tiếp (trừ một số trư ờng hợp ngoại lệ). Thủ tục hải quan điện tử về cơ bản các nư ớc giống nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình m ỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mứ c độ và hình thức. Đối với Việt Nam, việc thự c hiện thủ tục hải qu an điện tử là việc làm rất cần thiết do yêu cầu thực hiện khối lư ợng công việc ngày càng t ăng; yêu cầu phục vụ cho sự phát triển của thư ơng mại điện tử; yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của hải quan thế giới; yêu cầu quản lý của Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ của ngành hải quan. Mô hình TQĐT các nư ớc đều có điểm giống nhau là gồm có ít nhất 3 thành phần tham gia vào quy trình. Đó là cơ quan hải quan, cơ quan truyền nhận SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 5
  7. dữ liệu (VAN) và doanh nghiệp. Đối với những nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, vai trò của đại lý hải quan được chú trọng và phát triển đến mức độ chuyên nghiệp. Thông qua các đại lý hải qu an, cơ quan hải quan có th ể quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả. Điểm khác biệt giữa các nư ớc là mức độ áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Đối với các nư ớc có hạ tầng CNTT phát triển và Chính phủ điện tử phát triển thì thực hiện m ô hình TQĐT ở mức độ cao, sử dụng toàn bộ chứng từ điện tử (Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc), một số nư ớc có hạ tầng CNTT trung bình và Chính phủ điện tử chưa phát triển thì áp dụng mô hình TQĐT ở mứ c trung bình, kết hợp giữa chứ ng từ điện tử và chứng từ giấy, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp chứng từ giấy sau khi hàng hóa thông quan. Số còn lại áp dụng mô hình ở mứ c thấp, vừa khai báo điện tử vừ a nộp hồ sơ giấy trước khi hàng hóa thông quan. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cơ quan hải quan và xã hội, để việc triển khai thành công, các nư ớc cần có mục tiêu chiến lư ợc cụ thể, xác định đúng mô hình thự c hiện và có kế h oạch triển khai thực hiện th eo từng giai đoạn, t ùy theo điều kiện của từng quốc gia. Trong quá trình thự c hiện cần phải đảm bảo đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, nguồn lực về t ài chính, con người, cơ sở hạ tầng CNTT, thiết bị, m áy mó c, phương tiện hỗ trợ và p hương pháp quản lý hiệu quả, phải đánh giá đúng những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện để có sự điều chỉnh phù hợp. Tính đến nay, Bộ T ài chính - Tổng cục H ải quan đã triển khai thự c hiện thủ tục hải quan điện tử qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (10/2005 – 11/2009) – giai đoạn thí điểm hẹp theo Quyết định 149/2005/QĐ-TT g ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Giai đoạn 2 (12/2009 đến nay) – giai đoạn thí điểm mở rộng theo Quyết định 103/2009/DQQ -TTg ngày 12/08/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 103/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Việc khai báo thủ tục hải quan điện tử đã trở thành một hình thức được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao và sử dụng rộng rãi. Theo Kế hoạch cải cách và hiện đại hóa ngành H ải quan đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại thông tư 222/2009/TT /BT C, với mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2015, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp với trình độ của hải quan các nư ớc SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 6
  8. tiên t iến trong khu vực ASEAN tại thời điểm năm 2010 với lực lư ợng hải quan chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa; áp dụng kỹ thuật QLRR; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đảm bảo hệ thống thủ tục hải qu an điện tử tích hợp đầy đủ các chức năng xử lý tờ khai hải quan điện tử, M anifest điện tử, thanh toán điện tử, các giấy phép điện tử. Thủ tục hải quan điện tử trở thành m ột phương thứ c phổ biến t ại các địa bàn trọng điểm có quy mô và lư u lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, trong khi đó thủ tục hải quan truyền thống trở thành ngoại lệ. Mô hình quản lý mà ngành Hải quan Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình quản lý hải quan hiện đại, tập trung thống nhất đư ợc xây dựng trên nền tảng CNTT với các nội dung: tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục H ải quan; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Từ 1-1-2011, tất cả các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ở ba loại hình: kinh doanh, sản xuất xuất khẩu và gia công trên địa bàn TPHCM đều phải thực hiện thông quan bằng hình thứ c h ải quan điện tử với phần m ềm khai báo mới và có một số thay đổi trong phư ơng thức truyền tải dữ liệu, theo Cục H ải quan TPHCM . Th eo đó, từ 1-1-2011, 12/12 chi cục hải quan thuộc Cục Hải quan TPHCM sẽ đồng loạt triển khai hải quan điện tử bằng phần mềm mới (riêng Chi cục hải quan cử a khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 - cảng Cát Lái và Chi cục hải quan cửa khẩu T ân Cảng áp dụng từ 15-12-2010). Do vậy, 100% doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu ở b a loại hình là gia công, sản xuất xuất khẩu và kinh doanh sẽ áp dụng khai báo hải quan qua mạng internet từ thời điểm trên. 1.3. So sánh giữa thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử Sau đây là m ột số so s ánh được r út ra từ quy trình làm thủ tục hải quan cho thấy được những ưu điểm của thủ tục hải q uan truyền thống (TTHQTT) so với thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐ T): SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 7
  9. Bảng 1.1. Một số so sánh giữa TTHQTT và TTHQ ĐT Quy trình thủ tục hải Quy trình thủ tục hải quan Nội dung quan truyền thống điện tử Đăng Hồ sơ  Hồ sơ giấy  Hồ sơ điện tử. Riêng luồng ký tờ vàng và luồng đỏ DN phải khai nộp, xuất trình thêm hồ sơ hải giấy ngoài hồ sơ điện tử đã quan gửi qua hệ thống. Cách thức  DN mang bộ hồ sơ giấy  Thực hiện tại cơ quan DN. khai báo đến Chi cục HQ cử a khẩu DN tạo thông tin trên máy nộp trực tiếp cho cơ quan tính và gửi đến cơ quan HQ HQ khi đăng ký tờ khai. thông qua mạng Internet. Nhập thông  Công chức đăn g ký tiếp  Hệ thống tự động lưu trữ tin vào hệ nhận hồ sơ nhập dữ liệu thông tin do DN tạo và gử i thống trực tiếp hoặc nhập từ đĩa hồ sơ đến. mềm do DN cung cấp vào hệ thống. Hoặc khai báo qua m ạng. Phân luồng  Lãnh đạo Đội thủ tục  Công chứ c tiếp nhận đề tờ kh ai phân luồng t ờ khai và xuất phân luồng và lãnh đạo quyết định tỷ lệ kiểm tra. Đội thông quan hoặc Chi cục  Công chức tiếp nhận đề duyệt phân luồng trên hệ xuất phân luồng và Lãnh thống. đạo Đội thông quan hoặc Chi cục duy ệt phân luồng trên hệ thống. Kiểm Trách nhiệm  Việc kiểm tra hàng hóa  Chi cục HQ điện tử không tra kiểm tra do Đội thủ tục tại các Chi kiểm tra hàng hóa như các hàng hàng hóa cục HQ cửa khẩu (nơi có Chi cục HQ cử a khẩu khác. hóa hàng hóa xuất, nhập) thực hiện. Ghi kết quả  Kết quả kiểm tra được  Kết quả kiểm tra đư ợc công SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 8
  10. kiểm tra công chứ c kiểm tra ghi chứ c kiểm tra nhập vào hệ trực tiếp vào tờ khai thống và in ra từ hệ thống Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa. Duyệt thông  Sau khi hàng hóa đã đư ợc  Đội trư ởng Đội thủ tục quan hàng kiểm tra và đã qua khâu kiểm ký duy ệt thông quan trên hóa tra hồ sơ sau kiểm hóa, lãnh tờ khai giấy. Lãnh đạo Chi đạo Chi cục HQ điện tử cục HQ cửa khẩu ký duyệt (hoặc Đội trưởng Đội thủ thông quan trên tờ khai tục) duy ệt thông quan trên hệ giấy thống. Kiểm Kiểm tra,  Đội Thủ tục hàng hóa  Đội kiểm tra sau thông tra xác định giá thực hiện sau khi hàng đã quan thực hiện kiểm tra, xác xác được kiểm tra. định tính giá thuế sau khi định hàng hóa được thông quan. giá và Theo quy trình xác định giá tính mới: hàng luồng vàng, luồng thuế đỏ thực hiện trước khi hàng thông quan và luồng xanh thực hiện sau khi hàng hóa được thông quan. Kiểm tra  T ờ khai phải qua khâu  DN tự khai, tự chịu trách tính thuế kiểm tra, t ính thuế. nhiệm v ề thông tin khai báo. Hệ thống tự kiểm tra t ính thuế. Thông báo  Công chức HQ ra thông  Thông báo t huế được gửi thuế báo thuế, quyết định điều kèm theo thông tin phản hồi chỉnh thuế khi DN đăng cho DN khi duyệt phân luồng ký tờ khai, tính thuế (nay tờ khai. theo quy định m ới của Luật thuế, cơ quan HQ không ra thông báo thuế). SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 9
  11. Nộp Nộp lệ phí  Nộp bằng t iền mặt hoặc  Nộp định kỳ hàng tháng từ thuế chuyển khoản theo từng t ờ ngày 5 đến ngày 10, t ại kho và các khai, nộp tại nơi làm thủ bạc Nhà nư ớc theo thông báo khoản tục trư ớc khi thông quan lệ phí của cơ quan HQ gửi phải hàng hóa. Công chức HQ qua mạng Internet (tháng sau thu phải viết biên lai nộp lệ nộp cho tháng trư ớc, nộp cho khác phí cho từng tờ khai. toàn bộ các Tờ khai trong tháng) Nộp thuế và  Nộp qua Kho bạc hoặc  Nộp qua Kho bạc Nhà nước các khoản nộp trực tiếp tại Chi cục hoặc bảo lãnh của Ngân hàng phải thu HQ cửa khẩu, hoặc bảo trên nguyên tắc người khai khác lãnh của ngân hàng. HQ được tự khai, tự nộp. Phú c Phúc tập  Do Đội Kế t oán thuế và  Do Đội kiểm tra sau thông tập, Phúc t ập hồ sơ thực hiện quan thực hiện sau khi hàng lưu sau khi hàng hóa được hóa được t hông quan. trữ hồ thông quan. sơ Lưu trữ  Bộ hồ sơ (bản sao) khi  Cơ quan HQ chỉ lưu bộ hồ hồ sơ làm thủ tục xong, cơ quan sơ kèm theo T ờ khai đối với HQ lưu toàn bộ, chỉ trả lại hàng luồng vàng và luồng đỏ. DNmột tờ khai.  Đối với hàng luồng xanh:  Bộ hồ sơ bản chính DN cơ quan HQ chỉ lưu m ột tờ giữ. khai, DN lưu m ột tờ khai Hồ sơ do Đội kế toán t huế kèm bộ hồ sơ và chỉ xuất và Phúc tập hồ sơ lưu. trình khi cơ quan HQ yêu cầu. Hồ sơ do Đội kiểm tra sau thông quan lưu. 1.4. Cơ sở pháp lý của vệ c thực hiện thủ tục hải quan điện tử 1.4.1. Phạm vi áp dụn g thủ tục hải quan điện tử Theo điều 2 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định những đối tượng sau thuộc phạm vi áp dụng t hủ tục hải quan điện tử: - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu t heo hợp đồng mua bán hàng hóa; SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 10
  12. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để t hực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nư ớc ngoài; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; - Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên; - Hàng hóa đưa vào, đư a ra kho ngoại quan; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư; - Hàng hóa kinh doanh t heo phương thức tạm nhập tái xuất; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu t ại chỗ; - Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại; - Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cử a khẩu. 1.4.2. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử Theo khoản 2, đi ều 6 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định: - Ngư ời khai hải quan thự c hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục h ải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi cục hải quan nơi thự c hiện thủ tục hải quan điện tử. Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử có thể thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục hải qu an điện tử cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được uỷ quy ền. - Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục h ải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có nêu rõ lý do. Việc gửi thông tin về tài khoản tr uy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan cho người khai hải quan đư ợc thực hiện theo quy trình bảo mật. - N gư ời khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng. - Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục H ải quan nơi t hực hiện thủ tục hải quan điện tử. SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 11
  13. 1.4.3. Hồ sơ hải quan Theo đi ều 9 thông tư số 222/2009/TT-BTC, Hồ sơ hải quan bao gồm: - Tờ khai hải quan điện tử (có thể t hể hiện ở dạng văn bản giấy); - Các chứ ng từ đi kèm tờ khai có t hể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy; - Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó thể hiện ở d ạng văn bản giấy. Chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện nhất định. Khi thự c hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của hồ sơ hải quan, ngư ời khai hải quan phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi theo quy định. Tờ khai hải quan điện tử và các chứ ng từ đi kèm t ờ khai ở dạng điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ tụ c hải quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải quan sử dụng t ài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 1.4.4. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử Theo điều 10 thông tư số 222/2009/TT-BTC, thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: - Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàn g hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ q uan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lư ợc khai hàng hoá) trong hồ sơ phư ơng tiện vận tải nhập cảnh (đư ờng biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương t iện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận t ải. - Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong giờ hành chính. Việc thự c hiện thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính do Chi cục trư ởng Chi cục Hải quan nơi thự c hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 12
  14. chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lự c tại thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký, cấp số t ờ khai hải quan. 1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia TTHQĐ T Theo điều 3 quyết định số149/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc thự c hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đã được sử a đổi, bổ sung theo quyết định số 103/2009/QĐ-TTG quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử như sau: Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật Hải quan; quy ền, nghĩa vụ của ngư ời nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thu ế và các Luật về chính sách thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng phương t iện điện tử quy định t ại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thự c hiện. Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử còn có quyền và nghĩa vụ như s au:  Quyền của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử: a) Được cơ quan Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần m ềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí; b) Đư ợc sử dụng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuy ển đổi từ chứ ng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra theo y êu cầu; c) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; d) Đư ợc thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ k hai điện tử m à không phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải quan đối với những lô hàng thuộc d iện đư ợc miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứ ng từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan đến nội dung cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô hàng thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thự c t ế hàng hóa; đ) Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan H ải SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 13
  15. quan chấp nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường; e) Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí khác do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng; g) Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ t hống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.  Nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử: a) Chịu trách nhiệm trư ớc pháp luật về việc sử dụng chứ ng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử; b) Thự c hiện việc lư u giữ chứ ng từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy) theo thời hạn quy định của Luật Hải quan, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; đảm bảo t ính toàn vẹn về nội dung và hình thức của chứng từ hải quan được lư u giữ; xuất trình các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan. c) Sao chép và lưu giữ bản sao của chứng từ hải quan điện tử, kể cả khi di chuyển chứng từ hải quan điện tử tới một hệ thống m áy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác.” Tóm lại, quá trình triển khai thí điểm cho thấy thủ tục hải quan điện tử đem lại lợi ích kinh tế cho cả ngành Hải quan và doanh nghiệp do tiết kiệm thời gian, nhân lực, và chi phí khi thủ tục hải quan được t hực hiện bằng phư ơng thức điện tử . Bên cạnh rất nhiều lợi ích khác nữa, những thành công bước đầu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã tạo động lực để các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện cải cách hiện đại hoá, góp phần cải cách nền hành chính quốc gia và làm tiền đề t hực hiện các chư ơng trình tạo thu ận lợi thư ơng m ại quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, nếu muốn việc thực hiện quy trình thủ tục HQĐT được thuận lợi và đạt đư ợc kết quả tốt nhất thì nhữ ng ngư ời tham gia quy trình cần phải nghiên cứu và nắm bắt rõ các văn bản luật cũng như am hiểu các khái niệm có liên quan. SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 14
  16. 1.5. Giới thiệu tờ kh ai hải quan và cách khai. Tờ khai HQ mẫu HQ2009/TKĐTXK- cho phép kê khai tối đa 9 mặt hàng và không có phần tính thuế XK. Nếu h àng XK có thuế hoặc list hàng quá dài vượt quá 9 m ặt hàng hoặc phần cho phép của TKX K thì phần m ềm ECUS sẽ tự động in ra Phụ lục tờ khai hàng xuất khẩu kí hiệu PLTKĐT/2009-TKĐTXK . Cách điền tờ khai hải quan điện tử XK có ký hiệu HQ/2009-TKĐTXK: Phần mở đầu của TK (phần này dành cho HQ làm thủ tục ghi tên cơ quan HQ , số tham chiếu, ngày giờ gử i, số t ờ khai, ngày giờ đăng ký TK).  Ô trên góc trái: tên chi cục HQ, chi cục HQ cử a khẩu.  Ô giữa: ghi số tham chiếu, ngày và giờ gửi.  Ô trên góc phải: ghi số TK, ngày và giờ đăn g ký. Phần dành cho người kh ai HQ khai, t ính thuế (từ ô số 1 đến ô số 29) và cơ quan HQ xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát, giải phóng hàng và t hông quan (từ ô số 30 đến ô số 33)  Tiêu thứ c 1 - người XK: điền đầy đủ tên, địa chỉ của công ty người XK.  Tiêu thứ c 2 - người NK: điền đầy đủ mã số thuế, t ên, địa chỉ của công ty ngư ời NK.  Tiêu thức 3 - người ủy thác: điền đầy đủ mã số thuế, tên và địa chỉ của ngư ời ủy thác (nếu có).  Tiêu thức 4 - đại lý làm t hủ tục hải quan: điền nội dung ủy quyền và nộp thuế (nếu có).  Tiêu thứ c 5 - loại hình: công ty điền loại hình kinh doanh của mình vào có thể là: xuất kinh doanh (XKD), tạm nhập-tái xuất (NTX), nhập gia công (NGC), nhập khu chế xuất (NCX), nhập sản xuất xuất khẩu (NSX), nhập đầu tư (NDT)…  Tiêu thứ c 6 - Giấy phép: điền số và ngày cấp, ngày hết hạn của giấy phép kinh doanh.  Tiêu thức 7 - hợp đồng: điền đầy đủ số, ngày ký kết và ngày hết hạn của hợp đồng kinh doanh đư ợc ký giữa người xuất khẩu và ngư ời nhập khẩu.  Tiêu thứ c 8 - hóa đơn thư ơng mại: điền số và ngày của hóa dơn thương mại. SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 15
  17.  Tiêu thứ c 9 - cảng xếp hàng: điền đầy đủ tên nơi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận chuyển của nước XK.  Tiêu thức 10 - nư ớc nhập khẩu: điền đầy đủ tên nư ớc nhập khẩu hàng hóa.  Tiêu thứ c 11 - điều kiện giao hàng: điền đúng điều kiện giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.  Tiêu thứ c 12 - phương t hức thanh toán: điền đúng phư ơng thức thanh toán như đã được thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thư ơng như: TTR , D/A, D/P, L./C…  Tiêu thứ c 13 - đồng tiền thanh toán: điền đúng tên đông tiền th anh toán đã thỏa thu ận trong hợp đồng ngoại t hương như: USD, VND…  Tiêu thứ c 14 - tỷ giá tính thuế: điền đúng tỷ giá tính thuế đư ợc xác định ngay thời điểm đăng ký TK HQ tại cục HQ được niêm yết tại ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Ví dụ trong t ài liệu đính kèm: USD so với VND thì tỷ giá tính thuế vào thời điểm đó quy định là 20673.  Tiêu thứ c 15 - kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan – sau khi công ty khai tờ khai hải quan điện tử qua m ạng thì hải quan sẽ phân luồng cho lô hàng của công ty , nhìn vào đây công ty có thêr biết được lô hàng của mình phân luồng đỏ, vàng hay xanh và biết đư ợc của s ố mấy để làm thủ tụ c hải quan, biết đư ợc số tham chiếu và số tờ khai.  Tiêu thức 16 - chứng từ hải quan trư ớc đó: ô này chỉ điền vào khi hàn g hóa đó là hàng hóa đặc biệt, nhằm giúp cho hải quan có thể căn cứ vào đó để xác định m ã số hàng hóa của lô hàng.  Tiêu thứ c 17 - tên hàng, quy cách phẩm chất: điền đầy đủ tên hàng, chất liệu, kích thư ớc, kiểu dáng, độ ẩm theo hóa đơn t hư ơng mại.  Tiêu thứ c 18 - mã số hàng hóa: điền đúng mã số HS (bao gồm 6 quy tắc về việc phân loại hàng hóa XN K theo danh mục hàng hóa X NK Việt Nam ban hành theo thông tư số 85/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính) trong biểu thuế XNK phù hợp với hàng hóa.  Tiêu thứ c 19 - xuất xứ: điền xuất xứ hàng hóa theo giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 16
  18.  Tiêu thứ c 20 - số lượng: điền đúng số lư ợng hàng hóa t heo hóa đơn thương mại.  Tiêu thứ c 21- đơn vị tính: điền đơn vị tính theo đúng hóa đơn thương mại và hợp đồng (chú ý nên sử dụng đơn vị tính thông dụng).  Tiêu t hức 22 - đơn giá nguyên tệ: điền đúng đơn giá cho mỗi đơn vị hàng hóa.  Tiêu thứ c 23 - trị giá nguyên tệ: điền số tiền thanh toán cho mỗi mặt hàng (trị giá nguy ên t ệ = số lư ợng * đơn giá nguyên tệ).  Tiêu thứ c 24 - thuế xuất khẩu gồm 3 cột: Cột trị giá tính thuế = trị giá nguy ên tệ (giá đã bao gồm v cước phí vận chuyển, bảo hiểm) * tỷ giá tính thuế. Cột thuế suất: điền đúng thuế suất xuất khẩu của mặt hàng theo đúng mã số HS trong biểu thuế hiện hành. Cột tiền thuế = trị giá tính thuế * thuế suất.  Tiêu thứ c 25 - thông thường dán tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan.  Tiêu thức 26 - tổng số tiền thuế và thu khác (ô 27+28+29) bằng số và bằng chữ.  Tiêu thứ c 27- tổng trọng lượng, tổng số container, tổng số kiện, số hiệu kiện, cont của lô hàng.  Tiêu thứ c 28 - ghi chép khác: (nếu có). Tiêu thức 29 - xác nhận giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản: do hải quan xác nhận khi đăng ký thủ tục hải quan.  Tiêu thứ c 30 - tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trư ớc pháp luật về nhữ ng nội dung khai báo trên tờ khai này: doanh nghiệp ghi rõ họ tên, chứ c danh, ký tên và đóng dấu tên doanh nghiệp khai báo.  Tiêu thứ c 31- xác nhận hàng đã qua khu vự c giám sát : dành cho hải quan ghi rõ tên, ký và đóng dấu khi hàng đã qua khu vực giám sát.  Tiêu thứ c 32 - xác nhận thông quan: do hải quan ghi rõ tên,ký và đóng dấu khi hàng được xác nhận thông quan.  Tiêu thức 33 - xác nhận thực xuất: dành cho hải quan ghi rõ t ên, ký và đóng dấu khi hàng đã hoàn tất xuất khẩu. SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 17
  19. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HI ỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐI ỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤ T NHẬP KHẨU BẰ NG ĐƯỜNG BIỂN TẠI THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MI NH 2.1. Tổng quan về tình hình khai báo hải quan điện tử hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố H ồ Chí Minh Trong th ời gian qua, việc triển khai mở rộng t hủ tục hải quan điện tử được thực hiện đồng thời cả hai phư ơng thức truy ền thống và điện tử đã đáp ứng được tình hình thự c tiễn và yêu cầu mở rộng, đảm bảo tính lan tỏa, phù hợp với điều kiện hiện tại và làm tiền đề để triển khai mô hình thông quan tập trung sau này. Kim ngạch xuất nhập khẩu và số lượng tờ khai thự c hiện qua thông quan điện tử trong nhữ ng năm qua kh ông ngừng t ăng lên. Hải quan điện tử giúp doanh nghiệp thực hiện thủ t ục hải quan nhanh hơn, tiện hơn và chính xác hơn chính vì vậy mà kết quả đạt được là nhữ ng con số rất đáng khích lệ, đáp ứ ng đư ợc y êu cầu phát triển của ngành xuất nhập khẩu TP. HCM . 2.1.1. Tổng kim ngạch h àng hoá xuất nhập khẩu khai báo hải quan điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm gần đây Tình hình khai báo h ải quan điện tử của hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP. HCM qua các năm không ngừng t ăng lên về số lượng. Cụ thể như sau: Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập kh ẩu hàn g hóa qua TQ ĐT tại TP. HCM từ năm 2008 - 2010 ĐVT: Nghìn USD Tổng kim ngạch XNK qua Số thuế đã nộp TQ ĐT NSNN Năm Số tờ khai Năm sau so với Số lư ợng Số lư ợng năm trước(%) (tỷ đồng) Tỷ lệ(% ) 2008 32,924 4.00 100.00 3.260 100.00 2009 42,520 5.15 128.75 5.038 106.00 2010 254,248 27.93 542.33 60.514 1201.15 Nguồn: Cục Hải quan TP. HCM SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 18
  20. Hình 2.1. Số l ượng tờ khai HQĐ T tại TP.HCM giai đoạn 2008-2010 Số tờ khai 300.000  254.248  250.000  200.000  150.000  100.000  42.520  50.000  32.924  -   2008 2009 2010 Hình 2.2. Số thuế xuất nhập khẩu Hải quan đã nộp vào Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008-2010 T ỷ đ ồn g 70.000 60.514 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 5.038 3.260 0 2008 2009 2010 Nhận xét: Năm 2008, Chi cục Hải quan điện tử TP.HCM đã làm thủ tục hải quan điện tử cho 32924 tờ k hai của 1 96/267 doanh nghiệp đăng ký; kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 4 tỷ USD, trong đó đạt 1,9 triệu U SD về xuất khẩu, còn lại 2,1 triệu U SD là của nhập khẩu; số thuế thu nộp cho ngân sách là 3260 tỷ đồng. Năm 2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thự c h iện tại các chi cục hải quan (trực thuộc Cục Hải quan TPHCM) đạt 46,7 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 19,5 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 27,2 tỷ USD, kim ngạch xuất nhập khẩu qua TTHQĐT đạt gần 5,15 tỷ USD, tương ứ ng 128,75% so với SVTH: Đào Ngọc Ki m Ngân Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2