intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

167
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam nhằm nghiên cứu lý thuyết chung về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Một số giải pháp áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : HOÀNG THỊ THANH HUYỀN Lớp : A1- K44A- QTKD. Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THÚY ANH Hà Nội - 2009
  2. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Nội dung Trang Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo Bảng 1 36 loại hình doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận của các loại hình doanh nghiệp và một số Bảng 2 40 ngành kinh tế trọng điểm Thu nhập hoạt động kinh doanh so với mức trích lập dự phòng Bảng 3 44 tài chính năm 2008 của một số doanh nghiệp. Mức độ đầu tư tài chính của một số công ty niêm yết cuối năm Bảng 4 45 2008 Biểu đồ 1 Một số chỉ tiêu kinh doanh của SAM năm 2005 – 2007 48 So sánh chỉ số sinh lời của SAM với một số doanh nghiệp Bảng 5 niêm yết trong ngành 50 Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư của SAM từ giai Bảng 6 đoạn năm 2005- 2008. 51 Bảng 7 Một số chỉ tiêu tài chính của Sacom so với ngành năm 2007 52 Biểu đồ 2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính của SAM. 53 Biểu đồ 3 Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của Sacom từ năm 2006 - 2008 54 Bảng 8 Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tài chính ngắn hạn. 55 Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư chứng khoán dài hạn của Bảng 9 57 SAM Biểu đồ 4 Biến động giá chứng khoán của HPG, CSG, ALP. 59 Một số công ty góp vốn đầu tư liên kết của SAM trong giai Bảng 10 60 đoạn 2007 – 2008 Bảng 11 Chỉ tiêu tài chính dự án liên doanh sản xuất cáp quang. 62 Bảng 12 Chỉ tiêu tài chính dự án xây dựng khu Taihan-Sacom 64 Chỉ tiêu tài chính đầu tư bất động sản xây dựng cao ốc tại Bảng 13 Tp.Hồ Chí Minh 66 Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 1
  3. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Biểu đồ 5 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính dài hạn của Bảo Minh. 72 Biểu đồ 6 Cơ cấu đầu tư dài hạn của Bảo Minh 73 Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện hiệu quả hoạt động đầu tư Bảng 14 tài chính của Bảo Minh 75 Biểu đồ 7 Tăng trưởng nguồn vốn của ACB 81 Bảng 15 Nguồn vốn đầu tư của ACB qua các năm 82 Bảng 16 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của ACB 83 Tỷ trọng giá trị đầu tư chứng khoán giữ đến đáo hạn của Biểu đồ 8 84 ACB Biểu đồ 9 Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh 86 Biểu đồ10 Thu nhập từ bán chứng khoán đầu tư năm 2006 – 2008. 87 Biểu đồ 11 Lợi nhuận từ đầu tư dài hạn của ACB. 89 Biểu đồ 12 Sự thay đổi giá chứng khoán từ 6/10/2006 – 13/1/2009 95 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐTTC Đầu tư tài chính VCSH Vốn chủ sở hữu NHTM Ngân hàng Thương mại International Accounting Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 Standards 39 số 39 Ngân hàng Thương mại cổ ACB Asia Commercial Bank phân Á Châu Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 2
  4. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: hị trường tài chính trong những năm gần đây trở thành kênh đầu tư T đã hấp dẫn được hầu hết các công ty. Ở nhiều công ty, lĩnh vực kinh doanh chính đã trở thành phụ và đầu tư tài chính lại trở thành công cụ chính trong hoạt động kinh doanh. Điểm mặt trên thị trường niêm yết, hầu hết các công ty, nhất là các công ty lớn, đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng khá lớn và đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Đến nay hoạt động này đã được thực hiện ở nhiều doanh nghiệp và có những thành công nhất định đi cùng với sự phát triển của thị trường tài chính nước ta. Tuy nhiên diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đang lan rộng quy mô toàn cầu lại là bài toán thách thức lớn đối với hoạt động đầu tư tài chính còn khá non trẻ ở các doanh nghiệp Việt Nam. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam để từ đó có cơ sở phân tích thực trạng hoạt động và đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả là một vấn đề hết sức cấp bách. Đây cũng là lý do để em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài viết khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009. Trên cơ sở đó khóa luận đề ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 3
  5. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam 3. Phạm vi nghiên cứu Khoá luận xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên năng lực có hạn ở khoá luận này em chỉ nghiên cứu trên doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó so sánh với hoạt động đầu tư của một số loại hình doanh nghiệp khác (không xét đến các doanh nghiệp đầu tư tài chính chuyên nghiệp như các công ty đầu tư tài chính và các quỹ đầu tư tài chính).  Doanh nghiệp hoạt động sản xuất thường coi hoạt động đầu tư tài chính chỉ là một phần nhỏ bên cạnh hoạt động sản xuất- kinh doanh chính. Loại hình này dừng lại phân tích hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SAM).  Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoài sản xuất-kinh doanh như lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. Loại hình này dừng lại phân tích hoạt động đầu tư tài chính của Ngân hàng cổ phần Á Châu, và công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số biện pháp nghiên cứu cơ bản:  Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của các doanh nghiệp phân tích và tham khảo các tài liệu có liên quan. - Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế.  Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của doanh nghiệp thực tập so sánh thực tế so với kế hoạch, so với thực tế năm trước và so sánh với doanh nghiệp khác. Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 4
  6. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam 5. Kết cấu khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo Khoá luận được trình bày trong 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khoá luận này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được ý kiến chỉ boả đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là Thạc sỹ Nguyễn Thuý Anh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Ngoài ra em cũng rất cám ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 5
  7. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm tài sản tài chính Tài sản nói chung là các dạng sở hữu có giá trị trao đổi. Tài sản trong doanh nghiệp là tất cả nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Đơn vị có quyền sở hữu hoăc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài. - Có giá phí xác định. - Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng từ các nguồn này. Xét về khả năng tạo của cải cho Xã hội, tài sản trong doanh nghiệp có thể phân thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset). Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị…Ngược lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá… Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thế là những dữ liệu trong máy tính, sổ sách. Những tài sản này không thể hiện của cải giàu có của xã hội mà chỉ tham gia đóng góp vào khả năng sản xuất của nền kinh tế một cách gián tiếp, bởi vì chúng cho phép tách biệt quyền sở hữu ra khỏi giá trị doanh nghiệp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chuyển giao các nguồn vốn các cơ hội đầu tư hấp dẫn thực sự, các tài sản tài chính mang lại của cải cho các cá nhân và tổ chức nắm giữ chúng. Do vậy các tài sản thực là các tài sản tạo thu nhập còn các tài sản tài chính xác định sự phân bổ thu nhập giữa các nhà đầu tư. Các cá nhân có thể Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 6
  8. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn giữa chi tiêu trong hiệu tại hoặc để dành đầu tư trong tương lai. Để đầu tư trong tương lai họ có thể chọn tài sản tài chính.  Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản tiền (hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai, hoặc khi kỳ hạn chấm dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp hoặc thông qua trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng hứa hẹn một khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị thặng dư. Tài sản tài chính như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi của mình trên các tài sản thực trong một nền kinh tế phát triển.1  Tài sản tài chính được hiểu như là một hợp đồng giữa hai bên trong đó người sở hữu tài sản nhận được quyền hưởng các thu nhập trong tương lai bằng việc bỏ vốn. Tính thanh khoản và chuyển đổi của tài sản tài chính còn phụ thuộc vào sự tồn tại của thị trường mà ở đó người ta có thể trao đổi, mua bán các tài sản tài chính, cũng như phụ thuộc vào mức độ thanh khoản của thị trường này. Tài sản tài chính tồn tại dưới các hình thức: - Chứng khoán. - Bất động sản đầu tư. - Góp vốn liên doanh. - Cho thuê tài chính. 1.2. Chức năng của tài sản tài chính. Có 2 chức năng cơ bản: - Tài sản tài chính là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ nơi dư thừa sang nơi đang thiếu, hoặc có cơ hội đầu tư sinh lợi. 1 Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính_Nguyễn Văn Luân (chủ biên); Trần Việt Hoàng, Cung Trần Việt / NXB ĐH quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2007. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 7
  9. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - Tài sản tài chính là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó. Tài sản tài chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra. Nói cách khác, tài sản thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài chính thì định ra sự phân phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư. 1.3. Phân loại tài sản tài chính. Có nhiều cách phân loại tài sản tài chính: 1.3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó.  Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn trước. Ví dụ như trái phiếu kho bạc; các khoản cho vay… Nói một cách khác, các công cụ nợ có các khoản lợi tức cố định.  Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ nó một số tiền dựa trên kết quả đầu tư (nếu có) sau khi thực hiện xong nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Công cụ vốn thường thấy nhất là cổ phiếu phổ thông. 1.3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản tài chính - Các tài sản tài chính ngắn hạn là các tài sản tài chính với thời hạn đáo hạn 1 năm hay ít hơn được xem như là ngắn hạn và do đó là thành phần của thị trường tiền tệ. - Tài sản tài chính dài hạn là các tài sản tài chính với thời gian đáo hạn lớn hơn 1 năm là thành phần của thị trường vốn. a. Tài sản tài chính ngắn hạn Do có thời gian đáo hạn 1 năm hay ít hơn nên những tài sản tài chính mua bán trên thị trường tiện tệ chịu mức dao động giá tối thiểu và do đó nó là loại đầu tư ít rủi ro nhất. Tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ được chia làm các loại sau:  Tín phiếu kho bạc. (Trái phiếu kho bạc) Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 8
  10. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Tín phiếu kho bạc là công vụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và là một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ. Tín phiếu kho bạc thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 1, 3, 6, 9, tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất trong tất cả công cụ ở thị trường tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng được các món nợ phải trả bằng cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc. Tín phiếu kho bạc chủ yếu do các ngân hàng nắm giữ, cũng có một lượng nhỏ các hộ gai đình, các công ty và các trung gian tài chính khác nắm giữ.  Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng. Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương mại bán cho người gửi. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những Ngân hàng Thương mại thu hút được từ các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các cơ quan của chính phủ.  Thương phiếu Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và các công ty nổi tiếng phát hành. Trước đây các công ty thường vay vốn ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại, nhưng sau đó họ dựa chủ yếu vào việc bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để vay vốn tức thời; tức là họ đã thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp. Đối với doanh nghiệp, đây là một nguồn vốn ngắn hạn có vai trò đặc biệt quan trọng vì số tiền thu về từ việc bán thương phiếu được sử dụng cho việc Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 9
  11. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam trả lương công nhân viên, tiền thuê văn phòng, tiền thanh toán cho các nhà cung cấp… Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu: - Hối phiếu Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một thời điểm nhất định cho người thụ hưởng. Hối phiếu được mua bán trên thị trường tiền tệ trong phạm vi thời hạn hiệu lực (kể từ khi được chấp nhận trả tiền cho đến khi đến hạn trả tiền). Các ngân hàng thương mại là những tổ chức kinh doanh chủ yếu về hối phiếu. Họ mua hối phiếu của các doanh nghiệp này rồi bán cho các doanh nghiệp khác. Hoạt động này có tác dụng thoả mãn một phần quan trọng nhu cầu thanh toán của khách hàng và mang lại cho ngân hàng một số thu nhập đáng kể. - Lệnh phiếu Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác. - Tính chất của thương phiếu: Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người trả tiền. Tính bắt buộc: quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền. Tính lưu thông: thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hóa ra tiền khi Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 10
  12. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương phiếu trở thành một loại phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và mệnh giá thương phiếu. - Ích lợi của thương phiếu: Nhờ vào tính chất lưu thông mà thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ. Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp. Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình. Thương phiếu bổ sung hàng hóa cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hòa khối tiền trong lưu thông. Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước thời hạn bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hóa các khoản cho vay của ngân hàng. b. Tài sản tài chính dài hạn (tài sản tài chính của thị trường vốn): Tài sản tài chính của thị trường vốn là những công cụ nợ và vốn cổ phần có ngày đáo hạn trên một năm. Giá của chúng biến động mạnh hơn giá của các tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ và được coi là các khoản đầu tư khá rủi ro. Tài sản tài chính quan trọng nhất của thị trường vốn phải kể đến là Chứng khoán. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 11
  13. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Theo Gareth D.Myles 2003, trong cuốn phân tích tài chính có đưa ra định nghĩa: Chứng khoán là một bản thoả thuận ghi nhận quyền được thừa nhận các lợi ích trong tương lai với một hệ thống các điều kiện đã được qui định. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2007 định nghĩa: Chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các công cụ phái sinh được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán. Vậy có thể hiểu chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà người sở hữu chúng bỏ ra sẽ được hưởng những khoản lợi ích nhất định. Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu có thể bán nó để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng. Nói chung có nhiều cách phân loại chứng khoán.  Căn cứ vào tính chất huy động vốn ta có thể chia chứng khoán thành ba loại: - Cổ phiếu (chứng khoán vốn) - Trái phiếu (chứng khoán nợ) - Các chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiền quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước. b1. Cổ phiếu  Định nghĩa: Theo UBCKNN cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác định rõ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi mua cổ phiếu những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 12
  14. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng, hay trái phiếu…) Cổ phiếu là những công cụ không có thời hạn. Thu nhập từ cổ phiếu là không cố định do cổ tức và giá cổ phiếu biến động mạnh.  Phân loại:  Căn cứ vào việc lưu hành trên thị trường. Chia cổ phiếu thành: Cổ phiếu lưu hành (outstanding) Cổ phiếu ngân quỹ (Treasuary)  Căn cứ vào việc phát hành vốn điều lệ: Cổ phiếu sơ cấp (primary) Cổ phiếu thứ cấp (secondary)  Căn cứ vào quyền của cổ đông: Cổ phiếu phổ thông (Common): Là loại cổ phiếu điển hình nhất. nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại cho các cổ đông quyền hưởng cổ tức sau một năm kinh doanh, quyền mua cổ phiếu mới (khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang giữ cổ phiếu phổ thông sẽ được mua trước cổ phiếu mới, trước khi cổ phiếu được chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định nào đó. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Và quyền mua cổ phiếu này cũng có thể bán trên thị trường.), quyền bỏ phiếu (cổ đông có quyền bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tùy ý người được Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 13
  15. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam ủy quyền). Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế đó, cổ phiếu phổ thông còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường. Cổ phiếu ưu đãi (Preffered): Là cổ phiếu dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông. Kiểu ưu đãi lâu đời nhất vẫn là ưu đãi về cổ tức. Cổ tức được ấn định một mức tuyệt đối tối đa, trong điều kiện công ty hoạt đọng bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập từ cổ tức cổ phiếu ưu đãi nói chung là cố định. Đổi lại điều đó thì cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu, ra quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. b2. Trái phiếu  Khái niệm: Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể. Trái phiếu là một loại chứng khoán trung và dài hạn. Khi thực hiện đầu tư vào trái phiếu, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các đặc trưng của trái phiếu là: mệnh giá của trái phiếu, lãi suất danh nghĩa, thời hạn trái phiếu, kỳ trả lãi, giá phát hành. Bản chất của trái phiếu là một chứng khoán nợ, tiền gốc và lãi trái phiếu phải được trả trước khi trả cổ tức, việc không trả được tiền lãi và gốc có thể dẫn tới việc phá sản và thanh lý tài sản công ty.  Phân loại: (1) Căn cứ vào đối tượng phát hành chia ra làm 3 loại: Trái phiếu chính phủ: mục đích để bù đắp thâm hụt ngân sách, trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết kinh tế. Trong các tài sản tài chính trên thị trường vốn thì trái phiếu chính phủ có độ thanh khoản cao, Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 14
  16. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam không có rủi ro thanh khoản, và làm căn cứ xác định lãi suất các công cụ nợ khác. Có thể kể đến 2 loại trái phiếu chính phủ như sau: (1) Trái phiếu kho bạc (Treasury Bonds): do kho bạc thay mặt chính phủ phát hành để huy động vốn dài hạn nhằm tài trợ cho chi tiêu ngân sách nhà nước. (2) Công trái nhà nước (State Bonds): là loại trái phiếu dài hạn được đặc biệt phát hành từng đợt, không thường xuyên. Loại này khá được ưa chuộng vì không có rủi ro, mặc dù lãi xuất tương đối thấp nhưng lại không phải chịu thuế. Trái phiếu chính quyền địa phương: phát hành nhằm mục đích xây dựng những công trình hạ tầng cơ sở hay phúc lợi công cộng của địa phương. Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Trái phiếu công ty gồm nhiều loại như: trái phiếu có bảo đảm, trái phiếu không bảo đảm (trái phiếu tín chấp không được bảo đảm bằng tài sản mà bảo đảm bằng uy tín công ty. Nếu công ty bị phá sản 1` (2) Căn cứ vào việc ghi danh chia trái phiếu ra làm 2 loại: Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Trái phiếu vô danh thường ở dạng chứng chỉ. Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của chủ sở hữu, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. b3. Chứng khoán phái sinh  Khái niệm: Chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiện quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo những điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.  Phân loại: Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 15
  17. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Chứng khoán phái sinh bao gồm: chứng quyền, chứng khế, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn. - Chứng quyền (quyền đặt mua) là một quyền ưu đãi mà công ty cổ phần cho các cổ đông của nó được mua cổ phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Thông thường các cổ đông có chứng quyền được quyền “mua” hoặc “đặt mua” với giá thấp hơn giá thị trường hiện hành cảu cổ phiếu. Các chứng quyền thường có kỳ hạn ngắn trong vài tuần. Khi một công ty cô rphần muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm một số cổ phiếu mới, công ty sẽ trao cho những người đang sở hữu cổ phiếu của công ty một số đặc quyền hay cơ hội mua những cổ phiếu mới phát hành thêm tỷ lệ với cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Mỗi cổ đông được hưởng ưu đãi sẽ được nhận một tờ chứng quyền (rights certificate), thể hiện số lượng quyền được mua cổ phiếu. Nếu một cổ đông muốn thực hiện quyền đặt mua của mình, anh ta điền vào tờ chứng quyền và gửi đến công ty. Ngược lại nếu không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bán lại trên thị trường chứng khoán. - Chứng khế (warrants): còn được gọi là quyền dự tính ưu tiên mua cổ phiếu mới. Một chứng khế thường được phát hành gắn liền với một loại trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu nó được quyền mua cổ phiếu thường theo một giá định trước được gọi là giá đặt mua trong một thời hạn nhất định. Giá định trước chứng khế cao hơn giá trị thị trường hiện hành của cổ phiếu thường và chứng khế có kỳ hạn dài hơn chứng quyền khoảng một vài năm. Việc phát hành chứng khế giúp cho việc chào bán cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu được thuận lợi. - Hợp đồng kỳ hạn: là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực hiện một giao dịch hàng hoá hoặc chứng khoán ở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với khối lượng và mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trường, không được định giá hàng ngày, không theo tiêu Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 16
  18. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày thực hiện hợp dồng được xác định tuỳ theo từng hợp đồng. - Các hợp đồng tương lai (Futures contracts) là hợp đồng mà trong đó người bán cam kết giao một số hàng hoá nào đó hay chứng khoán với một giá nhất định tại một ngày nhất định trong tương lai được xác định trứơc tại thời điểm ký kết hợp đồng. Để tránh thiệt hại khi hợp không được tôn trọng, cả hai bên đều được yêu cầu ký quỹ vào lúc ký hợp đồng, các hợp đồng tương lai được lập theo mẫu chung. Hợp đồng tương lai được giao dịch tại một sở giao dịch do vậy tính thanh khoản cao. Hợp đồng tưong lai có đảm bảo hạn chế được rủi ro trong thanh toán. - Hợp đồng quyền chọn (option): là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai. Một hợp đồng quyền chọn bao gồm bốn nội dung: Loại quyền (quyền chọn mua hay quyền chọn bán), tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua bán theo quyền, ngày đáo hạn, giá thực hiện. Có bốn đối tượng tham gia trên thị trường quyền chọn là: người mua quyền chọn mua, người bán quyền chọn bán, người mua quyền chọn bán, người bán quyền chọn bán. Trong hợp đồng quyền chọn, người bán quyên trao cho người mua quyền chọn mua, quyền chọn bán để đổi lấy một khoản tiền gọi là giá quyền chọn hay phí quyền chọn. Mức giá mà tại đó hàng hoá cơ sở có thể được mua hoặc được bán được gọi là giá thực hiện quyền. ngày mà sau đó quyền hết giá trị gọi là ngày đáo hạn. Phí quyền chọn phụ thuộc vào sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, thời gian đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn chia làm hai loại: Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ và hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu. Một hợp đồng quyên chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 17
  19. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam nào cho đến tận ngày đáo hạn. Một hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể thực hiện vào ngày đáo hạn. Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (trong trường hợp nhà đầu tư đang nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc được sử dụng để đầu cơ giá lên (trong trường hợp nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong thời gian tới). Khi sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro, nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn bán, khi sử dụng quyền chọn để đầu cơ nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn mua. b4. Tài sản tài chính dài hạn khác. Chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác. Ngoài các công cụ vốn như cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch hoặc cổ phiếu trên thị trường tự do (OTC) thì chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác cũng được coi là tài chính dài hạn. Các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc nguồn vốn đầu tư không có hiệu quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đem góp vốn với các doanh nghiệp khác nhằm sinh lời trong tương lai. Lúc này doanh nghiệp đầu tư “bán cả quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn” trong thời gian hữu hạn (góp vốn liên doanh) hoặc vô hạn (góp vốn cổ phần). Bất động sản đầu tư: các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất động sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó, doanh nghiệp có thể mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho bất động sản và luân chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân. II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 2.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động đầu tƣ tài chính. 2.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư trên giác độ kinh tế. Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư nhưng khái niệm chung nhất đó là: “Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 18
  20. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó” 2. Có thể phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo tính chất của hoạt động đầu tư; theo độ dài thời gian đầu tư, theo quan hệ quản lý trong hoạt động đầu tư. + Phân loại đầu tư theo tính chất hoạt động đầu tư trong kế toán phân ra thành: Đầu tư vào tài sản thực (đầu tư mua sắm các tài sản, cụ thể như nhà máy, máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ… (đầu tư tài sản cố định) và đầu tư cho việc dự trữ như: mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... (đầu tư hàng tồn kho)… nhằm mục đích sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư này là nội dung của quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế dưới góc độ hoạch định vốn đầu tư dài hạn và quản lý dự án đầu tư); Đầu tư tài chính (là đầu tư vào tài sản tài chính nhằm mục đích sinh lời trong tương lai). + Phân loại đầu tư theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn. + Phân loại đầu tư theo quan hệ quản lý, có thể phân chia hoạt động đầu tư thành 2 loại đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. 2.1.2. Khái niệm hoạt động đầu tư tài chính. Khi nền kinh tế thị trường đã phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh. Bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải đẩy nhanh các quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá 2 Đầu tư tài chính – Trần Thị Thái Hà – Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 2005. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2