intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc gia phập WTO đối với thị trường bán lẻ Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

196
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Tác động của việc gia phập WTO đối với thị trường bán lẻ Việt Nam nhằm hệ thống lại một số vấn đế lí luận chung về thị trường bán lẻ và đưa ra một cái nhìn tổng quát về thị trường bán lẻ Việt Nam. Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cức của việc gia nhập WTO đối với thị trường bán lẻ Việt Nam. Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường bán lẻ Việt Nam khi đã trở thành thành viên chính thức của WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc gia phập WTO đối với thị trường bán lẻ Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TỂ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI ***__ KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WT0 ĐÔI VỚI THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Trang Lớp : Anh 14 Khoa : K42D - K T & K D Q T Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn H u Khải I T M ư ViSli I' ••: HA' HOI: ít, . ; . I U Ũ N l . . , U-Ũ2ẤẤL. H à Nôi. l i - 2007
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U 1 C H Ư Ơ N G 1: M Ộ T số V Â N Đ Ể L Ý L U Ậ N C H U N G V Ề T H Ị T R Ư Ờ N G BÁN LẺ 5 ì. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ 5 1. Khái niệm về thị truồng bán lủ 5 2. Đ ặ c điểm của thị trường bán lủ 7 3. Phân loại thị trường bán lủ 7 n. VAI T R Ò CỦA THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG NẾN KINH TÊ QUỐC DÂN. l i 1. Thị trường bán lủ là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng... l i 2. Thị trường bán lủ là kênh cung cấp thông tin từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng và ngược lại 12 3. Thị trường bán lủ phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh và mức sống của dân cư trong xã hội 13 4. Thông qua thị trường bán lủ, N h à nước sẽ xây dựng những chính sách phù hợp để phát triển nền kinh tế và định hướng tiêu dùng 14 5. Thị trường bán lủ giữ vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội 15 m. CAM KẾT GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH v ự c PHÂN PHỐI 16 1. Q u á trình gia nhập W T O của Việt Nam 16 2. C a m kết của Việt Nam trong lĩnh vực phân phối 17 IV. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA MỘT s ố N Ư Ớ C 18 1. K i n h nghiệm phát triển thị trường bán lủ của một số nước 18 2. Bài học kinh nghiệm đối vói Việt Nam 25
  3. C H Ư Ơ N G 2: T Á C Đ Ộ N G C Ủ A VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN THỊ T R Ư Ờ N G B Á N L Ẻ VIỆT N A M 29 ì THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM . 29 1. Khái quát tình hình thị trường bán lẻ Việt Nam 29 2. Một sô doanh nghiệp bán lẻ lớn tại Việt Nam 34 n. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỂI VỚI THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM 46 1. Tác động tích cực 46 2. Tác động tiêu cực 52 C H Ư Ơ N G 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH H Ư Ớ N G , GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN THỊ T R Ư Ờ N G B Á N L Ẻ SAU KHI VIỆT N A M TRỞ T H À N H T H À N H VIÊN C H Í N H T H Ứ C C Ủ A WTO 58 ì THUẬN LỢI VÀ K H Ó K H Ă N KHI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT . NAM 58 1. Thuận lợi 58 2. Khó khăn 61 li. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM 65 1. Quan điểm phát triển 65 2. Mục tiêu phát triển 66 UI. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM TRỞ T H À N H T H À N H VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO 67 1. Kiến nghị về phía người tiêu dùng 67 2. Kiến nghị về phía doanh nghiệp bán lẻ 69 3. Kiến nghị về phía nhà sản xuất 75 4. Kiến nghị về phía Nhà nước 76 KẾT LUẬN 83 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 85
  4. &ae dìm ạ í'tì ái lùi í' gia nhập TU&Ỡ đối lứỉi thi trưotiụ /tán lé Oiit fỉnm r r LỜI M Ở ĐẦU ì. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn lo năm đàm phán vói các phiên về Minh bạch hoa chính sách và mở cửa thị trường, ngày 07/11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Trong quá trình đàm phán, lĩnh vực kinh doanh phân phối và bán lẻ là một trong những vấn đề được tranh luận nhiều nhất. Theo lộ trình cam kết, Việt Nam sẽ chính thức mở cửa thị trường bán lẻ vào năm 2009. Tuy nhiên, không cớn đợi đến thời điểm đó, trong thời gian vừa qua, hàng loạt các tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới đã xây dựng kế hoạch, đưa Việt Nam vào thị trường phát triển chiến lược của mình. Nhận thức được sự hấp dẫn đó, thời gian qua, lĩnh vực kinh doanh phân phối và bán lẻ luôn được Chính phủ, nhà đớu tư và giới truyền thông dành cho sự quan tâm đặc biệt. Một loạt các sự kiện trong nước và thế giới đang diễn ra khẳng định một điều: người tiêu dùng và thị trường bán lẻ Việt Nam đang là tâm điểm chú ý của giói kinh doanh hiện nay. Chính phủ cũng đã đưa ra định hướng ưu tiên: năm 2006 là năm của kênh phân phối và bán lẻ. Làn sóng xâm nhập của các tập đoàn nước ngoài đã gây ra áp lực mạnh mẽ đối với thị trường bán lẻ Việt Nam. Uu điểm của hệ thống bán lẻ Việt Nam là năng động, uyển chuyển, dễ bám sát nhu cớu tiêu dùng và dễ thích ứng với biến động thị trường. Tuy nhiên, cũng còn tồn tại không í những yếu kém t như: tồn tại một cách phân tán, thiếu tập trung; trình độ chuyên nghiệp thấp, mang nặng tính truyền thống, rời rạc và bị cô lập. Một yếu tố nữa mà doanh nghiệp Việt Nam khó cạnh tranh được vói doanh nghiệp nước ngoài là thiết bị và con người. Hơn nữa, đối mặt với các tập đoàn nước ngoài mạnh về t i à chính, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh, Nhà nước vẫn chưa có những chính sách quy hoạch rõ ràng cho thị trường bán lẻ. Gớn một nám kể từ ngày gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam vãn đang lo lắng trước nguy cơ "thua trên sân nhà". Nếu thua trên quy mò ngày càng rộng, hậu quả sẽ không 'piiíiitt ytìi yitn ~ĩuuỉtj Ì di4 - JÍ42 D r
  5. ~ỉác đòng, của nỉ ri- IỊỈÍI nhập. ~HKJO đối ƠẶt thi tru nu lị bán lé oai ' ti(Iitt chỉ dừng lại ở chỗ mất thị trường bán l ẻ vào tay các tập đoàn nước ngoài, m à kéo theo nó là sự sụp đổ của các nhà sản xuất trong nưóc, và hoạt đễng nhập khẩu cũng bị chi phối. D ù thị trường bán l ẻ có diễn biến ra sao, tnróc mắt hệ thống bán l ẻ của doanh nghiệp V i ệ t N a m đã bễc l ễ nhiều điểm y ế u rất cơ bản m à nếu khắc phục được mói có thể tính đến chuyện cạnh tranh trên thị trường. V ậ y dể hệ thống bán l ẻ trong nước cạnh tranh tốt k h i các tập đoàn bán l ẻ nước ngoài tham gia vào thị trường V i ệ t Nam, N h à nước cũng như chính các doanh nghiệp phải có những giải pháp gì? Cần nhìn nhận ra sao trước những thách thức và cơ h ễ i m à W T O mang l ạ i cho thị trường bán l ẻ V i ệ t N a m ? N h ậ n thấy phân phối bán l ẻ là m ễ t vấn đề nhạy c ả m và cấp thiết k h i V i ệ t N a m trở thành thành viên chính thức của WTO, người viết mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài "Tác động của việc gia nhập WTO đôi với thị trường bán lẻ Việt Nam". n. Tình hình nghiên cứu M ở cửa thị trường bán l ẻ được coi là m ễ t trong những vấn đề nhạy cảm nhất k h i V i ệ t N a m gia nhập WTO. T u y nhiên, cho đến nay, ở V i ệ t Nam, vẫn chưa có mễt nghiên cứu đầy đủ và c h i tiết nào về thị trường bán lẻ. Các vấn đề lý luận về thị trường bán l ẻ chỉ được để cập đến như là m ễ t phần của hệ thống phân phối hàng hoa. Số liệu về thị trường bán lẻ cũng chỉ được đưa r a trong các thống kê về hoạt đễng thương m ạ i n ễ i địa của B ễ Công Thương, B ễ K ế hoạch và Đ ầ u T ư và Tổng cục Thống kê. Trong những n ă m gần đây, đã bắt đầu có những nghiên cứu đề cập đến mễt số khía cạnh của thị trường bán l ẻ như: "Nghệ thuật kinh doanh bán lẻ hiện đại" của TS N g u y ễ n Thị N h i ễ u ( N X B Thống K ê H à N ễ i , n ă m 2002), "Phát triển hệ thông phân phôi hàng hoa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc /é" của PGS.TS L ê Trịnh M i n h Châu ( N X B Lý luận Chính trị X ã hễi, n ă m 2004)... Bên cạnh đó, các diễn đàn, h ễ i thảo bàn về bán lẻ cũng đã được tổ chức như: "Diễn đàn các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam" được Bễ (Ị)fuun ~ỉlìt Tít tí ~ĩrntiiị 2
  6. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU Công Thương tổ chức vào ngày 21/09/2007 hay Hội thảo "Phát triển thương mại trong nước và thực thi cam kết với WTO khu vực miền Nam". Mặc dù vậy, đề t i 'Tác động của việc gia nhập WTO à đối với thị trường bán lẻ Việt Nam" theo một cách tiếp cận khác sẽ đi vào phân tích sâu hơn về thị trường bán lẻ; vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân; và đặc biệt là những thòi cơ và thách thức mà thị trường bán lẻ Việt Nam gặp phải trong điều kiện là thành viên chính thức của WTO. i n . Mục đích nghiên cứu - Hệ thống lại một số vấn đề lý luận chung về thị trường bán lẻ. - Đưa ra một cái nhìn tổng quát về thị trường bán lẻ Việt Nam, đánh giá những tác động tích cợc và tiêu cợc của việc gia nhập WTO đối với thị trường bán lẻ Việt Nam. - Đ ề xuất giải phấp hoàn thiện và nâng cao năng lợc cạnh tranh của thị trường bán lẻ Việt Nam khi đã trỏ thành thành viên chính thức của WTO. IV. Đ ố i tượng nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của khoa luận là thị trường bán lẻ Việt Nam và các cam kết của Việt Nam về lĩnh vợc phân phối bán lẻ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. V. Phạm vị nghiên cứu Về mặt nội dung: Khoa luận tập trung vào phân tích thị trường bán lẻ Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. Về mặt thời gian: Do hạn chế về tài liệu và thời gian nên khoa luận chỉ tập trung vào nghiên cứu thị trường bán lẻ trong l o năm trở lại đây (1996- 2007). VI. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu m à người viết sử dụng trong quá trình thợc hiện khoa luận là: '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f 3 ct14-3C42
  7. ~ỉtic lí í'ti í Ị cúi! ỊÙêe gia nhập 7ỈK7Ỡ 'ti) ĩ oái thí truân)/ hán li' (QUỈ ỉ(li'tỉ - Phương pháp tổng hợp, phân tích. - Phương pháp đối chiếu, so sánh. - Phương pháp lý luận logic. vn. Kết cấu của khoa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoa luận được chia làm 3 chương Chương 1: Các vấn đề lý luận về thị trường bán lẻ. Chương 2: Tác động của việc gia nhập WTO đôi với thị trường bán lẻ Việt Nam. Chương 3: Quan điạm, định hướng, giải pháp phát triạn thị trường bán lẻ sau khỉ Việt Nam t r ở thành thành viên chính thức của WTO. Do hạn chế về kiến thức, thòi gian thực hiện và tài liệu, khoa luận không tránh khỏi có những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự phản hồi và góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn đạ khoa luận được hoàn thiện hơn. Người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Hữu Khải đã tận tình hướng dãn và sâu sát giúp đỡ hoàn thành khoa luận này. 'piiíiitt ytìi yitn ~ĩuuỉtj 4 c4l4 - JÍ42 D r
  8. Qáe độnạ (liu lù éc gia nhập. lOQO đối oái thị trư (ịmị /tán lé 'Diệt Qlam CHƯƠNG Ì MỘT SỐ VẤN Đ Ể LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ T R Ư Ờ N G B Á N LẺ ì. K H Á I NIỆM, Đ Ặ C Đ I Ể M V À P H Â N L O Ạ I THỊ T R Ư Ờ N G B Á N L Ẻ 1. Khái niệm về thị trường bán lẻ Theo tài liệu m ã số MTN.GNS/W/120 được xây dựng trong vòng đàm phán Urugoay dựa trên Hệ thống phân loại sản phẩm của Liên Hiệp Quốc (CPC) và được hầu hết các thành viên WTO sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì bán lẻ l một trong bốn nhóm dịch vụ chính của à dịch vụ phân phối. Sơ đồ 1.1: VỊ trí c a dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phôi Nguồn: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Vậy bán lẻ là gì? Thị trường bán lẻ được hiểu như thế nào? Khái niêm bán lẻ: Trước hết, bán lẻ được hiểu đơn thuần là việc bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng để tiêu dùng ch không phải để bán lại. Trong đó người tiêu dùng sẽ trực tiếp nhận hàng hoa mà mình muốn mua và thanh toán tiền cho người bán ngay khi mua hàng. '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f 5 ct14-3C42
  9. ~ỉúf động. của tùệe gia nhập TO&Ỡ đái IĨẬỈ li'ị trtúHiíỊ /tán lé ()ií'f 'ì(lim Trong cuốn "Những nguyên lý tiếp thị", Philip Kotler đã định nghía bán lẻ như sau: "Bán lẻ bao hàm mọi hoạt động có liên quan đến việc bán hàng hoa hay dịch vụ thắng đến tay người tiêu dùng cuối cùng để họ tiêu dùng, chứ không phải kinh doanh ". Bất kỳ một tổ chức nào (nhà sản xuất, nhà bán buôn, hoặc nhà bán lẻ) bán cho người tiêu dùng cuối cùng đều đang làm chức năng bán lẻ; bài kể những hàng hoa dịch vụ được bán ra sao (bởi người bán, qua thư, điửn thoại, máy bán hàng tự động, bán qua Internet...) hoặc bất kể chúng được bán ở đâu (trong cửa hàng, trên đường phố, tại nhà khách hàng.. .)• Trong "Giáo trình Marketing lý thuyết" (Trường Đ ạ i học Ngoại Thương) cũng đã đưa ra định nghĩa: "Hoạt động bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động phân phối hàng hoa hoầc dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, nhằm thoa mãn nhu cầu sử dụng cá nhân, phi thương mại". Trong thương mại, nhà bán lẻ mua hàng hoa vói số lượng lớn từ nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu, trực tiếp hoặc thông qua nhà bán buôn, và sau đó bán lại từng mặt hàng hoặc với số lượng nhỏ hàng hoa tới công chúng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Khái niêm thi trường bán lẻ: Đối với thị trường bán lẻ, người mua mua hàng hoa để tiêu dùng ngay do đó hàng hoa không còn cơ hội quay trở lại thị trường và người mua chính là người tiêu dùng cuối cùng. Từ đó, ta có khái niửm về thị trường bán lẻ như sau: Thị trường bán lẻ là thị trường mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định lên giá cả và khối lượng hàng hoa không còn cơ hội quay trở lại thị trường. ct14-3C42T>
  10. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU Trong chuỗi giá trị, nhà bán lẻ là mắt xích cuối cùng n ố i nhà sản xuất với người tiêu dùng. V a i trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trọng bởi vì chính ngay tại điểm bán l ẻ , người tiêu dùng có cơ h ầ i chọn mua sản phẩm và thương hiệu m à mình ưa chuông. N g ư ờ i bán lẻ là người am hiểu nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời người bán l ẻ cũng chính là người nắm bắt được sát thực nhất những thay đổi trong x u hướng tiêu dùng của khách hàng. 2. Đ ặ c điểm của thị trường bán lẻ Các hoạt đầng bán lẻ hàng hoa dù ở bất cứ đâu hay với hình thức nào đều có những đặc điểm cơ bản sau: • Trong thị trường bán lẻ, hàng hoa được bán trực tiếp, thẳng đến tay người tiêu dùng cuối cùng để tiêu dùng chứ không phải để kinh doanh hay để cho mục đích khác. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của thị trường hàng hoa bán lẻ. • Hàng hoa sau k h i được định giá và k h ố i lượng giữa người bán và người mua sẽ không có cơ h ầ i quay trở lại thị trường nữa. N g ư ờ i mua hàng sẽ là người tiêu dùng cuối cùng. • Thị trường bán l ẻ là thị trường cung cấp nhiều nhãn hiệu hàng hoa khác nhau, đa dạng về chủng loại và phục vụ đông đảo tất cả các đối tượng khách hàng khác nhau. Các hoạt đầng bán l ẻ có thể bán từ các hàng hoa thông thường giá trị thấp đến các hàng hoa có giá trị cao, tiêu dùng dài ngày đáp ứng các nhu cầu đa dạng và đổng bầ của khách hàng. • Tại thị trường bán l ẻ , các công t y bán l ẻ k i n h doanh m ầ t tập hợp các mặt hàng từ toàn bầ đến m ầ t số ngành, lớp, nhóm, loại và nhãn hiệu hàng hoa. Vì thế, khách hàng có thể mua nhiều loại sản phẩm chỉ tại m ầ t địa điểm. 3. Phân loại thị trường bán lẻ C ó thể phân chia thị trường bán lẻ V i ệ t N a m r a làm 2 loại khác nhau dựa vào kênh phân phối: kênh phân phối truyền thống và kênh phân p h ố i hiện đại. '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f ct14-3C42
  11. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU 3.1. Kênh phân phối truyền thống Kênh phân phối truyền thống vốn đã tồn tại hàng nghìn năm, thậm chí còn được coi là một nét văn hoa trong đời sống sinh hoạt của người Việt. Kênh phân phối bán lẻ truyền thống được thực hiện chủ yếu thông qua: • Các chợ • Các tiệm tạp hoa • Các cửa hàng bán sỉ, bán lẻ • Các đại lý •Các cửa hàng của các doanh nghiệp phân phối và các doanh nghiệp sản xuất Trước đây, bất kầ ở đâu có dân cư sinh sống thì ở đó sẽ hình thành nên các chợ cóc, chợ tạm đầ phục vụ nhu cầu của người dân. Chính vì thế, hầu hết các chợ kiầu này đều mang tính tự phát, không có quản lý, không có tổ chức. Nhưng từ khi nước ta thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở rộng buôn bán, giao thương với nước ngoài thì kênh phân phối truyền thống í nhiều bị ảnh t hưởng và có nhiều thay đổi. Công tác quản lý của Nhà nước đối với hệ thống chợ cũng đã có những cải tiến đáng kầ. Hệ thống các chợ, các tiệm tạp hoa.. .đã hoạt động có tổ chức và bài bản hơn. Cho đến nay, kênh phân phối truyền thống vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của người dân Việt Nam. Hầu hết hàng hoa hiện nay vẫn đến tay người tiêu dùng thông qua kênh phân phối truyền thống. N ó đã trở thành một phần không thầ thiếu của người dân Việt Nam, góp phần quan trọng vào sự phát triần chung của thị trường bán lẻ. Mặc dù vậy, kênh phân phối truyền thống vẫn còn rất nhiều tồn tại cần khấc phục như: manh mún, nhỏ lẻ; cơ sở hạ tầng còn yếu kém; công tác tổ chức quản lý còn nhiều bất cập; chưa có mạng lưới quy hoạch cụ thầ... '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f 8 ct14-3C42
  12. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU 3.2. Kênh phân phối hiện đại Bên cạnh kênh phân phối bán lẻ truyền thống, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kênh phân phối bán lẻ hiện đại cũng ngày càng được mở rộng và trở nên phổ biến. Kênh phân phối hiện đại được thực hiện chủ yếu thông qua: • Các cỉa hàng tiện ích • Siêu thị, đại siêu thị • Trung tâm mua sắm • Bán hàng trực tiếp qua mạng Thời gian qua đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ không ngờ của kênh phân phối hiện đại. Chỉ trong 10 năm (1996 - 2006) hàng loạt các siêu thị, trung tâm thương mại (TTTM) đã ra đời trên cả nước. Cùng vói hệ thống 9.063 chợ truyền thống đang hoạt động, các loại hình phân phối hàng hoa hoạt động theo m ô hình của các nước tiên tiến đã cải cách mạnh mẽ hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt Nam. Nếu cuối năm 1996, tại Việt Nam mới chỉ có 12 siêu thị và TTTM nằm ở 6 tỉnh, thành phố thì sau 10 năm, con số này đã tăng lên gần 200, hoạt động tại 30/64 tỉnh, thành phố và có khoảng 1.000 cỉa hàng bán hàng theo phương thức tự chọn. Tỷ lệ giữa kênh phân phối truyền thống và hiện đại ở Việt Nam là 8,5 : 1,5. Điều đó cho thấy sức hấp dẫn rất lớn nếu như nắm giữ được 8 5 % thị phần vốn rời rạc và manh mún này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự thay đổi của tập quán tiêu dùng trong xã hội, sẽ có một sự chuyển dịch trong tỷ trọng của các kênh phân phối. Theo đó, kênh phân phối hiện đại sẽ dần dần chiếm ưu thế hơn so với kênh phân phối truyền thống. '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f y ct14-3C42
  13. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU Biểu đồ L I : Tỷ lệ lựa chọn kênh phân phôi Cùa hàng chuyên Đại l 25.0««! ý siêu thi No* khác 2.1% Tạp hoá 11.0% Chợ 8.4% Nguồn: Báo Sài Gòn Tiếp Thị (năm 2006) Hiện nay, ở khu vực đô thị, người tiêu dùng đang ngày càng đòi hỏi ở các kênh phân phối một mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Từ cuộc điều tra hành vi tiêu dùng cuối tháng 02 năm 2006 cho thửy giới trẻ ở các thành phố lán thường đi rửt nhiều cửa hàng để so sánh trước khi quyết định chọn mua sản phẩm. Người tiêu dùng nói chung đang trở nên quan tâm hơn đến những tiện ích, chửt lượng phục vụ ở những điếm mua sắm. Chính vì vậy, các kênh phân phối hàng đầu được người tiêu dùng lựa chọn là cửa hàng chuyên, đại lý, siêu thị. Ba kênh này chiếm gần 8 0 % lựa chọn của người tiêu dùng (năm 2006). Trong tương lai sắp tới cũng hứa hẹn sẽ xuửt hiện nhiều hình thức mua sắm mới, làm thay đổi bộ mặt của thị trường bán lẻ Việt Nam, như: mua bán qua mạng, nhượng quyền kinh doanh... Các hình thức này được cho là sẽ ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc đối với người dân Việt Nam. Có thể thửy rằng, xu hướng thời gian tới sẽ là kênh phân phối hiện đại chiếm tỷ trọng ngày càng lớn so với kênh phân phối truyền thống. Theo dự báo của Bộ Công Thương, đến năm 2010, kênh phân phối hiện đại sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 3 0 % - 4 0 % và đến năm 2020 sẽ là 60%. Việc các tập đoàn bán lẻ tràn vào Việt Nam khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f IU ct14-3C42
  14. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU càng khẳng định chắc chắn thêm điều này. Bởi vì không chỉ các tập đoàn nước ngoài mà cả các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đều sẽ xây dựng những TTTM hiện đại, siêu thị và đại siêu thị tại Việt Nam, từ đó thúc đẩy kênh phân phối hiện đại ở Việt Nam phát triấn. n. VAI T R Ò C Ủ A THỊ T R Ư Ờ N G B Á N L Ẻ TRONG NẾN KINH T Ế QUỐC D Â N 1. Thị trường bán lẻ là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng Đấ đảm bảo lợi nhuận, người sản xuất phải sản xuất một hoặc một số mặt hàng với khối lượng lớn. Họ không ngừng cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn và công nghệ đấ xây dựng các xí nghiệp lớn, mở rộng dây chuyền sản xuất đấ đạt được hiệu quả sản xuất nhờ quy mô. Tuy nhiên, ngược với quy m ô sản xuất lớn người tiêu dùng lại có nhu cầu về nhiều loại hàng hoa với khối lượng nhỏ. Sản xuất khối lượng lớn một số chủng loại sản phẩm mâu thuẫn với nhu cầu số lượng nhỏ nhưng chủng loại đa dạng của người tiêu dùng. Bằng cách mua hàng hoa của nhiều nhà sản xuất khác nhau và bán lại cho nhiều người tiêu dùng tại một địa điấm, thị trường bán lẻ đã giải quyết tốt sự khác biệt này. Bên cạnh đó, thị trường bán lẻ còn giúp giải quyết sự khác biệt và không trùng khớp về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong nền kinh tế, việc sản xuất hàng hoa được tổ chức ỏ một địa điấm, còn người tiêu dùng có mặt ở khắp mọi nơi. M à ngay ở trên một khu vực thị trường, người tiêu dùng cũng sẽ khác nhau về nhu cầu, cách sử dụng, mục đích mua sắm... cũng như khác nhau về những yêu cầu số lượng, chất lượng, nhãn hiệu hàng hoa, hoạt động dịch vụ. Hem nữa, đôi khi sản xuất lại không xảy ra cùng thời gian với nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Nhiều hàng hoa sản xuất mang tính thời vụ còn tiêu dùng xảy ra quanh năm hoặc ngược lại. Điều này đòi hỏi nhu cầu phải dự trữ hàng hoa. Thị trường bán lẻ giúp giải quyết vấn đề này trong quá trình phàn phối hàng hoa. Nó đảm bảo việc cung cấp đủ số lượng, đúng chất lượng và kịp thời gian so với nhu cầu của người tiêu dùng. '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f LI ct14-3C42
  15. ~ỉtír dìm tị của /'/Ví- gia ti lí áp l{y~ĩl) lĩ ã ì lưu thi iruitiìti (ỉán tí ' Oiit ' Hiìitĩ 2. Thị trường bán lẻ là kênh cung cấp thông tin từ nhà sản xuất đế người n tiêu dùng và ngược lại Bán l ẻ là khâu trung gian n ố i sản xuất và tiêu dùng. N h à bán lẻ là người thường xuyên tiế p xúc trực tiế p vói người tiêu dùng, nắm được nhu cầu, thị hiếu và thói quen mua sắm của khách hàng. Trong quá trình bán hàng, nhà bán l ẻ sẽ cung cấp các thông t i n về hàng hoa, dịch vụ t ừ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. H ọ cũng chính là người trực tiế p thực hiện công việc tạo dựng và d u y trì m ố i liên hệ vồi người tiêu dùng nói chung và v ồ i những khách hàng tiềm năng m à nhà sản xuất nhắm tồi nói riêng. Ngược lại, thông qua nhà bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất cũng sẽ thu nhận được các thông t i n phản h ồ i từ thị trường, t ừ phía nguôi tiêu dùng. Các thông tin thu thập được sẽ giúp người sản xuất định hưồng vào nhu cầu của thị trường, của khách hàng. Điều này vô cùng quan trọng đ ố i v ồ i các doanh nghiệp sản xuất, nhất là trong thời điểm tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng. A m hiểu thị trường, am hiểu người tiêu dùng là vô cùng cần thiết. Nhà sản xuất nào nắm bắt được nhu cầu của thị trường sẽ có được lợi t h ếtrong kinh doanh. 'pitítitt CJhị ~ĩltit "ĩrunụ d14-3C42
  16. -7tie động, eíiii lùệe gia nhập Tữẽĩỡ đò i oái thi trưởng, /tán lé()ìêt Qtant r Sơ đồ 1.2: Kênh phân phôi tổng quát Kênh Nhà Người cấp sx tê iu không (NK) dùng Nhà Nhà Người sx bán lẻ tê iu (NK) dùng Nhà Nhà Nhà Người sx bán sỉ bán lẻ tê iu (NK) dùng Nhà Nhà Người Nhà Người sx bán sỉ bán sỉ bán lẻ tê iu (NK) nhỏ dùng Nguồn: "Những nguyên lý tiếp thị" (Philip Kotler) Như chúng ta thấy trong sơ đồ trên, vị t í của nhà bán lẻ l vị t í cuối r à r cùng trong kênh phân phối. Vì thế, nhà bán lẻ có nhiều thuận lợi trong việc nắm bắt những thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng. Những thông tin này không chỉ quan trứng đối với nhà sản xuất mà còn giúp nhà bán lẻ thoa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. 3. Thị trường bán lẻ phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh và mức sống của dân cư trong xã hội Lĩnh vực dịch vụ phân phối đang ngày càng có vai trò quan trứng trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đày. Thị trường bán lẻ không chỉ giải quyết đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành sản xuất m à còn góp phần gia tăng GDP chung của cả nước. Cụ thể, dịch vụ phân phối chiếm tỷ trứng lớn thứ 3 trong tổng mức GDP, khoảng 1 3 % 'plìttiìĩ CJhị ~ĩíĩit ~ĩrtỉiĩtf 13 cA.14-JC42D
  17. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU - 14%, chỉ đứng sau ngành công nghiệp chế biến và nông nghiệp. Nhìn vào tổng mức lưu chuyển hàng hoa bán lẻ, ta có thể xác định được mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, xu hướng phát triển của nền kinh tế trong tương lai. Hoạt động phân phối bán lẻ cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, giảm thiểu áp lực lao động cho một nước đòng dân như Việt Nam. Thị trưậng là sống còn đối với sản xuất và kinh doanh. Mục đích của sản xuất hàng hoa là để bán, để thoa mãn nhu cầu của ngưậi tiêu dùng. Hàng hoa muốn đến tay ngưậi tiêu dùng đều phải thông qua hệ thống phân phối bán lẻ. Vì vậy, một khi thị trưậng bán lẻ còn hoạt động thì sản xuất, kinh doanh mới tổn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, mức tiêu dùng hàng hoa trên thị trưậng bán lẻ cũng phản ánh đậi sống của ngưậi dân trong toàn xã hội. Sức mua trên thị trưậng tăng chứng tỏ đậi sống của ngưậi dân đã được cải thiện. Thị trưậng bán lẻ phát triển sẽ đáp ứng tốt hem nhu cầu phong phú, đa dạng của ngưậi tiêu dùng; đưa hàng hoa tràn ngập trên thị trưậng dù ở bất kỳ một vùng, miền nào. 4. Thông qua thị trưậng bán lẻ, Nhà nước sẽ xảy dựng những chính sách phù hợp để phát triển nền kinh tế và định hướng tiêu dùng Thị trưậng bán lẻ phản ánh bộ mặt của toàn bộ nền kinh tế do nó liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của ngưậi dân. Dựa vào cung cầu trên thị trưậng bán lẻ, Nhà nước sẽ xây dựng định hướng cho sản xuất và tiêu dùng, thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho thị trưậng tăng trưởng ổn định. Nhà nước sẽ dẫn dắt nhà sản xuất tập trung vào nhu cầu thị trưậng, vào những ngành sản xuất đang được khuyến khích phát triển, v ề phía tiêu dùng, Nhà nước cũng sẽ định hướng tiêu dùng của dân cư vào các mặt hàng trọng '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f 14 ct14-3C42
  18. 'túi' đậnụ. (lí ti tùệe gia nhập, TOQO đoi IU'ì thị triu'niị /nín lé 'Diệt ' tílì IU điểm, những mặt hàng được sản xuất trong nước, t ừ đó nâng cao hình ảnh và sức cạnh tranh của nền k i n h tế đất nước. Ngoài ra, bằng cách nghiên cứu những diễn biến trên thị trường bán l ẻ , N h à nước cũng sẽ tạo ra hành lang pháp lý phù hợp để điểu chổnh các m ố i quan hệ trên thị trường, giúp cho thị trường ổn định và phát triển, thực hiện công bằng xã hội. 5. Thị trường bán lẻ giữ vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội Q u á trình tái sản xuất bao g ồ m 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Thị trường bán l ẻ đảm bảo m ộ t khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất là khâu tiêu thụ. N ó là khâu trung gian, n ố i sản xuất và tiêu dùng, do đó có tác động trở lại đối v ớ i sản xuất và tiêu dùng. Không có phân phối bán lẻ thì quá trình tái sản xuất không thể tái diễn được. Thị trường bán lẻ sẽ là nơi quyết định khâu sản xuất nên sản xuất những mặt hàng nào, với chủng loại và mẫu m ã ra sao. Chính những động thái trên thị trường bán lẻ sẽ buộc các nhà sản xuất phải tính toán k ế hoạch và phương thức k i n h doanh sao cho phù hợp nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Còn đối v ớ i tiêu dùng, chính cách thức k i n h doanh, phân phối hàng hoa của các doanh nghiệp bán l ẻ sẽ tác động đến cách thức mua sắm của người tiêu dùng. Khách hàng sẽ bị chi p h ố i bởi những thông t i n về hàng hoa, dịch vụ m à các nhà bán lẻ đưa ra. Phân phối bán l ẻ có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. N g ư ờ i đứng đầu cơ quan Chính sách thị trường trong nước của Bộ Công Thương, ông Hoàng T h ọ Xuân đã ví "phân phối như chiếc chìa khoa tra vào ổ thì nền k i n h tế m ớ i hoạt". C ó thể nói, thị trường bán l ẻ đang ngày càng củng cố vai trò là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoa phát triển và đ e m lại l ợ i nhuận l ớ n cho người tiêu dùng. '/ỈÍIÍỊHỊ ~ỉíii lim ~ĩrtttl(f 15 ct14-3C42
  19. rĩ ác động. của ữỉêe gia nhập. HKĨC) đối oái thi trưởng, hán lé Oiit Qtatit r m. CAM KẾT GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH v ự c PHÂN PHỐI 1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập WTO vào tháng OI năm 1995. Trải qua 11 năm đàm phán về Minh bạch hoa các chính sách thương mại, đến ngày 26/10/2006, Việt Nam đã kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng. Tổng cộng, Việt Nam đã có 14 phiên họp đa phương từ tháng 07 năm 1998 đến thá 10 năm 2006. Trong đó, có thể kể đến 2 mốc quan trọng là : ng - Tháng lo năm 2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU- đối tác lớn nhất. - Tháng 05 năm 2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ- đối tác cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương. Ngày 07/11/2006 tại Geneva (Thúy Sị), Phiên họp của Đ ạ i hội đồng WTO kết thúc với sự đổng thuận của 149 thành viên về việc gia nhập của Việt Nam. Chủ tịch ban công tác Eirik Glennen thông qua toàn bộ hồ sơ, mở đường đưa Việt Nam bước vào sân chơi thương mại toàn cầu. Lễ ký kết nghị định thư gia nhập của Việt Nam cũng được tổ chức cùng ngày với sự có mặt của Tổng giám đốc WTO Pascal Lamy. Tiếp đó, ngày 29/11/2006, Quốc Hội Việt Nam đã phê chuẩn kết quả thoa thuận, và đã uy quyền cho Chính phủ gửi đến WTO bản Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập WTO của Việt Nam. Ngày 11/12/2006, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Gia Khiêm đã gửi đến Ban thư ký WTO thư thông báo Việt Nam hoàn thành thủ tục phê chuẩn Nghị định thư gia nhập. Đến ngày 11/01/2007, Việt Nam bắt đầu hưởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ và cam kết gia nhập WTO. Trở thành thành viên của WTO, Việt Nam phải tuân thủ toàn bộ các hiệp đinh và quy định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2