intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim của công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

81
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái quát sơ bộ về thị trường dệt may thế giới và ngành dệt may Việt Nam. Thực trạng xuất nhập khẩu cũng như giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt kim của công ty dệt Đông xuân trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim của công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân

  1. G BẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG í TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI [ÒA LUẬN TỐT NGHIỆP Để tài: XUẤT KHAU HÀNG SỆT KIM CUA CÕNG TY TNHH Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Khánh Ly Lớp : Nhật 4 Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Phạm Duy Liên Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÊ V À KINH DOANH QUỐC T Ế C H U Y Ê N N G À N H KINH TÊ ĐÔI NGOẠI K H Ó A LUẬN TÓT NGHIỆP Đề tài: THỤC TRẠNG VÀ MỘT s GIẢI PHÁP THÚC DẨY HOẠT DỘNG ô XUẤT KHẨU HÀNG DỆT KIM CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN Sinh viên thực hiện Phạm Thị K h á n h L y Lớp Nhật 4 Khóa ; 45 Giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Phạm Duy Liên í THU VIÊN • ỉ • NHOAI-núc;'.;' H à Nội, tháng 5 n ă m 2010 Ị -Ít to ;
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐÀU Ì C H Ư Ơ N G ì: KHÁI Q U Á T VÊ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THẾ GIỚI VÀ N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM 4 ì. KHÁI Q U Á T VÈ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THÊ GIỚI 4 Ì. Lịch sử phát trièn ngành dệt may trên thê g i ớ i 4 2. Thị trường dệt may thế giới 6 2.1. Kim ngạch xuất nhập khâu hàng dệt may trên thê giới ố ĩ. ĩ. Các nước xuất khau và nhập khấu hàng dệt may chủ yểu trên thê giới.. 8 2.2.1. Các nước xuôi khâu hàng dệt may chủ yêu trên thê giới 8 2.2.2. Các nước nhập khâu hàng dệt may chủ yêu trên thê giới lo li. KHÁI Q U Á T VÈ N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM 12 Ì. Quá trinh phát triển ngành dệt may V i ệ t N a m 12 /. /. Từ khi ra đời đèn trước cái cách kinh tê (1986) 12 1.2. Từ năm 1986 đèn trước khi Liên Xô sụp đó (1991) 13 1.3. Từ sau khi Liên xỏ sụp đô (1991) cho đèn nay lĩ 2. Thực trạng nguôn lực ngành dệt may V i ệ t Nam 15 2. ỉ. Nguồn lao động 17 2.2. Nguôi! vỏn đầu tư 18 2. ì. Thiêt bả và công nghệ 20 2.4. Giá 22 2.5. Chát lượng 23 3. Tình hình xuất khấu hàng dệt may V i ệ t Nam 24 3. ỉ. Kim ngạch xuất khâu 24 ĩ. 2. Cơ cấu xuất khâu 28 3.3. Một sô thả trường xuôi khâu chính của Việt Nam 29 3.3. ỉ. Thả trường Mỹ 29 3.3.2. Thả trường EU 31 3.3.3. Thả trường Nhật Bản 32
  4. C H Ư Ơ N G l i : T H Ụ C TRẠNG XUẤT K H Â U H À N G DỆT KIM C Ủ A C Ô N G TY DỆT KIM Đ Ô N G X U Â N THỜI GIAN QUA 35 ì K H Á I Q U Á T V È C Ô N G TY DỆT KIM Đ Ô N G X U Â N . 35 Ì Lịch sử hình thành và phát triến của Công ty . 35 2. Chức năng nhiệm vụ cùa Công ty Dệt kim Đông Xuân 37 3. Cơ cấu tô chức 37 4. Thực trạng nguồn lực của Công ty Dệt kim Đông Xuân 40 4. ỉ. Thiết bị và công nghệ 40 4.2. Nguôi! lao động 46 4.3. Chất lượng 47 5. Đặc diêm sản xuất kinh doanh của Công ty 49 5.1. Đặc diêm sản phàm dịch vụ 49 5.2. Phương thức san xuôi kinh doanh 49 l i . T H Ụ C T R Ạ N G X U Ấ T K H Ẩ U H À N G DỆT KIM C Ủ A C Ô N G T Y DỆT KIM Đ Ô N G X U Â N 49 Ì. Tinh hình xuất khâu của Công ty trong thời gian qua 49 1.1. Kim ngạch xuất khâu 49 1.2. Cơ cấu mặt hàng 51 1.3. Cơ cấu thị trường 52 1.3.1. Thị trường Nhật Bản 53 1.3.2. Thị trường Mỹ 56 1.3.3. Thị trường EU 57 ỉ. 4. Chính sách giá ca sản phàm xuất khâu 58 1.5. Hoạt động xúc tiên xuôi khâu 58 Ì. 6. Kênh phân phôi sản phàm xuôi khâu 59 2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khấu cùa Công ty 60 2. ỉ. Những thành tựu Công ty đã đạt được 60 2.2. Nhũng kh khăn còn tôn tại 61 2.2.1. Vân đê vê giá xuất khâu 61 2.2.2. Ván đê vê thiẻt kê máu mã ỔI
  5. 2.2.3. Vấn đề về marketing 61 2.2.4. Vân để về thương hiệu 62 2.2.5. Vấn để nhân lực 62 C H Ư Ơ N G HI: ĐỊNH H Ư Ớ N G PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM T H Ú C ĐẨY XUẤT KHẨU H À N G DỆT KIM CỦA C Ô N G TY DỆT KIM Đ Ô N G XUÂN TRONG THỜI GIAN TỚI 63 ì ĐỊNH H Ư Ớ N G PHÁT TRIỂN CỦA C Ô N G TY TỪ NAY ĐẾN 2020 . 63 Ì. Quan diêm phát trièn của Công ty Dệt k i m Đông Xuân 63 2. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty 63 li. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT K H Á U H À N G DỆT KIM CỦA CÔNG TY DỆT KIM Đ Ô N G X U Â N 65 Ì. Phân đàu hạ giá thành sản phàm đồng thời tích cực đôi m ớ i sản phàm 65 2. Xây dựng hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 66 3. Thúc đẩy phát triển thương mại qua Internet 67 4. Tăng cường nghiên cứu thị thường và nởm vững luật pháp các nước đối tác 68 5. Hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu trên thị trường truyền thống, m ở rộng xuất khấu sang các thị trường mới, đồng thời củng cố vững chởc thị trường nội địa 70 6. Xây dựng và quảng bá thương hiệu sán phẩm tại thị trường trong nước và thương hiệu công ty tại thị trường nước ngoài 73 7. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao, tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quân lí 74 KÉT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
  6. DANH MỤC C Á C BẢNG Báng Ì: Tinh hình nhập khâu hàng dệt may trên thê giới 7 Bảng 2: K i m ngạch buôn bán hàng dệt và may mặc của thế giới 1996 - 2007 7 Bàng 3: số lượng các doanh nghiệp dệt may V i ệ t N a m (2008) 15 Bang 4: Thông kê đâu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp 18 dệt may V i ệ t N a m từ n ă m 2 0 0 0 - 2008 18 Bảng 5 : Năng lực sản xuất của toàn ngành dệt may năm 2007 21 Bang 6: C ơ câu giá thành sán phàm dệt may làm gia công 23 Bàng 7: Phàn công lao động trong các phòng ban của Công t y T N H H m ộ t thành viên Dệt k i m Đông Xuân 47 Bàng 8: K i m ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty Dệt k i m Đ ô n g Xuân t ừ n ă m 2006- 2009 51 Bang 9: K i m ngạch xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu của Công ty D ệ t k i m Đông Xuân t ừ năm 2006 - 2008 53 Bàng 10: Chỉ tiêu phát tri n của Công t y Dệt k i m Đông Xuân đến n ă m 2020 64
  7. DANH MỤC C Á C BIÊU Đ Ò Biểu đồ ì : Ca cấu thị phần hàng dệt may của Việt Nam tại các thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản năm 2009 16 Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trướng hàng dệt may Việt Nam( 1999-2009) 25 Biêu đồ 3: Cơ cấu m t hàng dệt may xuất khâu năm 2009 28 Biểu đồ 4: Kim ngạch xuất khâu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ từ năm 1998-2009 30 Biểu đồ 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU từ năm 1998-2009 31 Biêu đồ 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Nhật Bàn từ năm 1998-2009 33 Biêu đồ 7: Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty Dệt kim Đông Xuân 46 Biêu đô 8: Kim ngạch xuât khâu cùa Công ty Dệt kim Đông Xuân từ năm 2006-2009 50 Biêu đô 9: Kim ngạch xuât khâu theo m t hàng của Công ty Dệt kim Đông Xuân từ năm 2006 - 2009 52 Biêu đô 10: Kim ngạch xuất khâu hàng dệt kim cùa Công ty sang thị trường Nhật Bàn từ năm 2006 - 2009 54
  8. L Ờ I NÓI Đ Ầ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nhũng năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển với mức tăng trường cao. Chúng ta đang cố gắng tích cực hội nhập vào k h u vực và thế giới. Đ e quá trình này diễn ra nhanh chóng và thành công cần có sự đóng góp không nhò của ngành công nghiảp nhẹ, đặc biảt là ngành dảt may. Hiản nay, Đ ả n g và N h à nước ta đã xác định phát triển ngành dảt may t r ờ thành một trong những ngành công nghiảp trọng điểm, m ũ i nhọn về xuất khẩu nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều công ăn viảc làm trong xã hội, nàng cao khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiảp, của toàn ngành trong quá trình hội nhập vững chắc k h u vực và thế giới. Dảt may nói chung và dảt k i m nói riêng luôn là thế mạnh của V i ả t N a m trên thị trường quốc tế. Công ty Dảt k i m Đông Xuân là doanh nghiảp N h à nước đầu tiên của ngành dảt k i m V i ả t Nam, là m ộ t trong những đơn vị lâu năm và hoạt động có uy tín. Trong thời gian qua, Công ty đã hoàn thành xuất sác các chỉ tiêu do nhà nước đặt ra và ngày càng chiếm lĩnh các thị trường Nhật Bàn, Mỹ, EU... Tuy nhiên trước những thách thức của thời đại mới, đặc biảt k h i nước ta đã gia nhập Tố chức thương mại thế giới ( W T O ) thì ngành dảt may V i ả t N a m nói chung muốn thực sự định và phát triển đế g i ữ vững vị trí là ngành xuất ồn kháu chủ lực cùa đát nước và Công ty Dảt k i m Đông Xuân nói riêng v ớ i mong muôn luôn là một trong những công ty dảt k i m hàng đầu của V i ả t N a m thì còn phải vượt qua muôn vàn khó khăn t h ử thách. Hiản nay, v ớ i sự lớn mạnh không ngừng cùa các đối thủ cạnh tranh đến t ừ T r u n g Quốc, n Đ ộ Ấ Indonesia tạo cho Công ty rất nhiều áp lực, bắt buộc Công ty phải cố gắng Ì
  9. hơn nữa, nâng cao uy tín và chất lượng để không bị đào thải ra k h ỏ i cuộc chạy đua cam go và khốc liệt này. Chính vì những l do trên em đã mạnh dạn chọn đê tài: í " T h ự c t r ạ n g và m ộ t số giải pháp thúc đẩy hoạt động x u ấ t k h ẩ u hàng dệt k i m của công t y T N H H m ộ t thành viên D ệ t k i m Đ ô n g X u â n " cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. M ầ c đích nghiên c ứ u M ầ c đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt k i m của Công ty Dệt k i m Đông Xuân, t ừ đó tìm ra giãi pháp góp phần thúc đày xuất khấu hàng dệt k i m của Công ty. 3. Đ ố i tuông, p h ạ m v i nghiên c ứ u Đ ố i tượng nghiên cứu: xuất khâu của ngành dệt may V i ệ t N a m . Phạm v i nghiên cứu của đề tài: xuất khâu hàng dệt k i m của Công t y T N H H một thành viên Dệt k i m Đông Xuân từ năm 2006 đen hết n ă m 2009. 4. Phương pháp nghiên c ứ u Đ ê hoàn thành khoa luận tót nghiệp này, em chú yêu sử dầng các phương pháp như thông kê, phân tích, tông hợp, so sánh... 5. B ố cầc đề tài Két câu khoa luận ngoài lời nói đâu và kết luận, gồm 3 chương: C h ư ơ n g ì: Khái quát về thị trường dệt may thế giới và ngành dệt may Việt Nam. C h ư ơ n g li: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt kim của Công ty Dệt kim Đông Xuân trong thời gian qua. C h ư ơ n g H I : Định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khấu hàng dệt kim của Công ty Dệt kim Đông Xuân trong thời gian tới. 2
  10. 6. N h ữ n g k ế t q u ả d ự k i ế n đạt được Sau khi hoàn thành xong khóa luận, em sẽ có được cái nhìn tông quát vê thị trường dệt may thế giới và thị trường dệt may Việt Nam, biêt được quá trình phát triển, thực trạng hiện nay của thị trường dệt may thế giới cũng như thị trường dệt may V i ệ t Nam. Đ ặ c biệt nắm được thực trạng xuất khâu của Côna ty Dệt k i m Đông Xuân, những kết quả Công ty đã đạt được cũng như những vấn đề Công ty còn hạn chế, từ đó đưa ra mứt so giải pháp góp phân thúc đẩy hoạt đứng xuất khâu của Công ty. Do thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đê khóa luận này được hoàn thiện hơn. Qua đây, em cũng x i n gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Phạm D u y Liên đã hường dẫn và chỉ báo tận tinh giúp em hoàn thành khóa luận tốt nshiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Thị Khánh L y + 4- 4- 3
  11. C H Ư Ơ N G ì: KHÁI Q U Á T VỀ THỊ T R Ư Ờ N G DỆT MAY T H Ê GIỚI V À N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM ì. KHÁI QUÁT VÈ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THÊ GIỚI 1. Lịch sử phát triển ngành dệt may trên thế giới Dệt may là một trong những hoạt động gắn liên v ớ i sự phát triên nên văn minh của con người. Sau thời kì nguyên thủy, ban đâu con người chì biêt lấy da thú che thân, nhung sau k h i biết canh tác, loài người đã bắt đầu đan lát các t h ứ có làm thành nguyên liệu. Trong thời kì cổ đại, ngành dệt may phát triển tùy thuộc vào thổ nhưỡng và hoạt động kinh tế: các dân tộc ờ Lưỡng Hà, Trung Đông, Trung Á sống bỹng nghề chăn nuôi dùng len là chù yêu, trong khi đó vải lanh lại phố biến ờ vùng A i Cập và miền T r u n g Mỹ, vải bông tại Ấ n Đ ộ và lụa tơ tỹm tại Trung Quốc, tại Châu M ỹ thì dùng các sợi chuối và sợi thùa. Theo k i n h thi của K h ổ n g T ử thì tơ tỹm được phát hiện tại T r u n g Quốc vào năm 2640 trước Công nguyên. Sau đó vua Phục Hy, vị hoàng đê đầu tiên cùa Trung Quốc, khuyến khích dân chúng trồng dâu nuôi tỹm, t ừ đó tơ lụa trờ thành mặt hàng được ưa chuộng và trao đôi giữa Đông và Tây. Trong nhiều thế kỉ, T r u n g Quốc là nước duy nhát sàn xuất và xuât khâu tơ tỹm. Con đường tơ lụa còn được truyền tụng đến tận ngày nay, không chi là con đường thông thương đơn thuần m à còn là con đường giao lưu văn hóa, nshệ thuật, tôn giáo và cả các cuộc viễn chinh. Lịch sử phát triển của thị trường dệt may thế giới có thể coi gần như gắn liền v ớ i lịch sử phát triển của cách mạng công nghiệp, k h i m à phương thức sản xuất đã có bước thay đổi quan trọng, từ sản xuất nông nghiệp thuần túy chuyển sang sản xuất công nghiệp v ớ i sự phát triển cùa ngành cơ khí dùng máy m ó c vào sản xuất, trong đó những cỗ máy ra đời đầu tiên tại vương quốc Anh là máy dệt. Đen lúc này ngành dệt m ớ i thực sự thoát ra k h ỏ i sản xuất thủ 4
  12. công đê trờ thành một ngành công nghiệp phát triển đáp ứng được nhu cầu của đại đa số dân chúng. M ộ t mốc phát triển quan trọng cùa thị trường dệt may thế giới là vào thời diêm những năm đầu của thập kí 60 thuộc thế kỷ 19 khi các nước tư bồn phát triên đã đầu tư mạnh vào các ngành có hàm lượng công nghệ cao. K h i đó ờ các nước này giá thành sàn xuất hàng dệt may cao hơn nhiêu so v ớ i các nước có giá công nhân thấp. Nam bắt thời cơ này, các nước công nghiệp m ớ i ( Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore...) tiếp thu các kĩ thuật mới t ừ các nước phát triển; tập trung phát triển ngành dệt may trò thành nhóm nước sồn xuất và xuất khẩu hàng dệt may quan trọng cùa thế giới. Sự chuyên dịch phát triền ngành dệt may t ừ các nước tư bồn sang các nước công nghiệp m ớ i được coi là cuộc chuyền dịch ngành dệt lần t h ứ nhất. T ừ cuối những năm 80 của thế k i 20, do giá công nhân tăng cao, đến lượt minh các nước công nghiệp m ớ i lại thay đôi cơ cấu công nghiệp, giồm tỷ trọng hàng dệt may trong nền công nghiệp của họ, nhu cầu tiêu dùng n h ó m hàng này có x u hướng giam xuống một cách tương đối so v ớ i các nhóm hàng khác do mức sống và chất lượng sống tăng, do tác động của khoa học kĩ thuật theo hướng: giồm mức chi phí cho một đơn vị sồn phàm; tận dụng các chát phe thồi; sự ra đời và phát triên của các chất thay thế công nghiệp như chất dẻo, sợi tông hợp..., các nước xuất khâu chính của nhóm hàng này chủ y ế u là các nước đang phát triển thì nay do nhu cầu công nghiệp hóa nền kinh tế họ thu hút vốn đâu t u nước ngoài vào khai thác các nhóm hàng nguyên liệu dùng tại chỗ và nguyên nhân nữa là do tiến bộ khoa học kĩ thuật trong nhiều nước trước đây là những nước nhập khâu là chính thì nay đã chuyển sang xuất khẩu. Cùng lúc đó m ộ t loạt các nước đang phát triển nấm lấy cơ hội để phát triên ngành công nghiệp dệt cùa nước minh. Đ ó là các nước như T r u n g Quốc Á n Đ ộ , Thái Lan, Indonexia, Bangledet, V i ệ t Nam...Như vậy hiện đang diễn 5
  13. ra cuộc chuyến đôi lần t h ứ hai t ừ các nước công nghiệp m ớ i sang các nước đang phát triển. Sản phàm của ngành dệt may không chì là quần áo, vải vóc và các vật dụng quen thuộc trong đời sống thường ngày mà còn cân thiết cho tất cả các ngành nghề và sinh hoạt: lều, buồm, lưới cá, các loại dây thùng, dây chão, các thiết bẫ bẽn trong xe hơi, xe lửa, máy bay, tàu bè, vỏ săm lốp, ống dẫn, bao bi, các dụng cụ dùng trong y khoa như chi khâu, bông băng...Do đó có thế nói răng ngành dệt may đã đi liền với sự phát triển của các nước công nghiệp, cùng với sát thép là hai ngành vừa được ưu tiên thừa hường những phát minh kì thuật vừa là động cơ chuyên biến cả nền kinh tế từ thủ công sang công nghiệp trong thời kì cách mạng kĩ thuật. 2. Thẫ truồng dệt may thế giói 2.1. Kim ngạch xuất nhập khấu hàng dệt may trên thế giói Theo thống kê của Tổ chức thương mại thế giới WTO, kim ngạch hàng dệt trao đổi trên thế giới trong năm 2007 là 265 tỷ USD, tức 2,5% mậu dẫch hàng hóa và 3,4% mậu dẫch hàng công nghiệp. Đối với hàng may mặc, các con số tương đương là 318 tý USD, 3,6% mậu dẫch hàng hóa và 4,7% mậu dẫch hàng công nghiệp'. Những con số này còn khiêm tốn vì hàng dệt may tuy cơ ban và cần thiết cho mọi mặt đời sống nhưng vì đã trở nên phổ biến do đó ít giá trẫ, trừ một số sản phẩm cao cấp dành cho các ứng dụng chuyên môn. Một lí do khác nữa là sự cạnh tranh từ các nước kém và đang phát triển có công nhân giá rẻ đã kéo giá thành xuống, khiến mức tăng trưởng bàng trẫ giá thương mại dệt may thấp hơn mức tăng trường về lượng. ' htlp://wwu>. reporllinker. com/DO 1097 TÌITrmds-in- World- Texlile-and-Clolhinọ- Trade. lu mi 6
  14. Bảng 1: Tinh hình nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới Đơn vị: tỷ USD Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 May 209,00 222,30 231,05 240,00 256,72 282,24 298,62 Dệt 138,00 140,63 141,88 139,23 152,67 150,92 156,02 Tổng cộng 347,00 362,93 372,93 379,13 409,39 433,16 454,64 Xsuỏn. hrrp: mm:wio,orx'eni!lish/res_e/slalis_e/ìls2007 e/ils07 merch lracie product e. htm#textì]es Bảng 2: Kim ngạch buôn bán hàng dệt và may mặc của thế giới 1996 - 2007 Đơn vị: tỳ USD Năm Hàng dệt Hàng may 1996 150,220 163,321 1997 143,450 177,210 1998 151,000 179,600 1999 167,000 189,000 2000 187,000 192,000 2001 190,000 210,000 2002 152,000 201,000 2003 169,150 205,135 2004 198,880 238,360 2005 226,098 271,318 2006 238,500 286,200 2007 265,000 318,000 Nguồn: http://www.reporllinker.com/pQ]'09773/Trends-in-World-Textile-and-Clolhine- Tracie. hlml 7
  15. Cùng v ớ i sự gia tăng không ngừng của dân số, nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới ngày càng gia tăng mạnh. N ă m 2000 k i m ngạch nhập khẩu hàng dệt may của thế giới đã tăng lên 363,493 tỷ USD trong đó hàng may mặc tăng lên là 214,12 tỳ USD tương đương tăng 6,7% so v ớ i n ă m 1999 và tăng 9 1 % so v ớ i năm 1990. Đ ố i v ớ i mặt hàng dệt, k i m ngạch nhập khẩu là 149,370 tỷ U S D tăng 4,5% so v ớ i năm 1999, và tăng 13,5% so v ớ i k i m ngạch nhập khẩu năm 1990. T u y nhiên đến năm 2001 thì lượng nhập khấu hàng dệt may chừng lại, tổng k i m ngạch nhập khẩu của thế giới chị đạt 348,235 tỷ USD giảm đi 4,2% so v ớ i năm 2000. Hàng dệt may giảm 10,788 tỷ U S D tương đương giảm 5,25%. Nguyên nhân là do nền k i n h tế thế g i ớ i gặp nhiều khó khăn đặc biệt là 2 nền kinh tế lớn thế giới là M ỹ và Nhật Bản lúc đó đang rơi vào tinh hình khủng hoàng, nền kinh tế bị đình trệ. T ạ i M ỹ và Nhật Bản lượng hàng dệt may nhập khấu từ các nước trên thế giới giảm đáng kể. Sau năm 2002, nền kinh tế thế giới nói chung có sự tăng trường trờ lại sau k h i thoát khỏi khủng hoàng. Ngành dệt may thế giới cũng có sự phát triên khá tốt trong giai đoạn này. Lượng sản phàm dệt may nhập khâu đêu tăng lên rò rệt. Đặc biệt vào năm 2005, k h i việc húy bỏ hạn ngạch giữa các nước là thành viên cùa tổ chức thươmg mại thế giới W T O chính thức có hiệu lực, dệt may the giới đã có những thay đôi đáng mừng. Các hãng sản xuất hàng dệt may xuất khẩu đều đạt tỷ trọng trung bình 2 0 % m ỗ i năm. số lượng và giá trị mồi đơn hàng cũng tăng cao, điên hình là k h u vực T r u n g Quốc, Tây  u và Mỹ, chiếm đại đa số thị phần bán lẻ thế giới. 2.2. Các nước xuất khấu và nhập khau hàng dệt may chủ yếu trên the giói 2.2.1. Các nước xuất khấu hàng dệt may chủ yếu trên thế giới * Trung Quốc: Trung Quôc là một quôc gia có nhiêu năm kinh nghiệm trên thị trường quốc tế và k h u vực vê lĩnh vực dệt may. Ư u the của hàng T r u n g Quốc là giá cả thấp, hạn ngạch và thuế quan ưu đãi, chủng loại hàng hóa phong phủ, đặc 8
  16. biệt hiện nay k h i T r u n g Quốc đã gia nhập W T O nên càng có nhiêu thuận l ợ i . Hàng T r u n g Quốc xuất khẩu ra thị trường theo 2 kênh chính: các công ty bán lẻ có nhãn hiệu và các cửa hàng nhỏ. Đ ặ c biệt đối v ớ i kênh tiêu thụ t h ứ 2 thì hàng T r u n g Quốc hầu như chiếm ưu thế vì có thế cung cấp lượng hàng rất l ớ n trong thời gian ngữn và giá rẻ nhất thế giới. * Ăn Độ: Ấ n Đ ộ là nước có ngành công nghiệp dệt may lớn nhất thế g i ớ i , trong những thế k i trước, hàng dệt may Ấ n Đ ộ đã có mặt tại m ọ i ngóc ngách trên trái đất. Tuy nhiên sau ngày độc lập ngành công nghiệp này bị biến thành m ộ t đống đô nát hoang tàn, chỉ còn lại những nhà máy bỏ hoang. N h u n g g i ờ đây ngành dệt may của Ẩ n Đ ộ cuối cùng đã lấy lại được phong độ. Chính phù bãi bô nhiều qui định bất họp l m ở đường cho nhiều í xưởng dệt may m ớ i ra đời. N ă m 2003 - 2004 Á n Đ ộ đầu tư tống cộng 700 triệu USD cho việc trang bị m á y m ó c và nhà xưởng hiện đại. Đen cuối năm 2005 các công ty chi thêm khoảng 2,5 tỷ U S D để tăng năng suất và thúc đẩy hoạt động Marketing tới các nhà bán lẻ nước ngoài * Các nước vùng vịnh Caribe và Mehìco: Các nước này có ưu thế là có địa lý gần trung tâm tiêu thụ dệt may l ớ n trên thế giới như M ỹ và Bữc Mỹ. Chính vì vậy các nước này dễ kiêm soát sản xuất và bào đàm tiến độ giao hàng, giá nhân công tương đối rẻ, đặc biệt lại có hệ thống un đãi về thuế quan và hạn ngạch. Hàng hóa ờ các k h u vực dệt may lớn đưa gia công ỏ các nước này không bị không chế bằng hạn ngạch. Chính sách un đãi chung về thuế quan đã giúp ngành xuất khâu may mặc ờ k h u vực này phát tri en nhanh chóng và ngày càng tăng cao. * Các nước ASEAN: Trong 10 năm trờ lại đây ngành dệt may ở các nước A S E A N phát triển rất nhanh. Các nước Philippin, Indonexia, Malaysia, Thái L a n có k i n h nghiệm 2 htt^//mvwjhesaịggntỊnĩes. vn/lỉoniư/thexioi/hosr)/10508/ 9
  17. xuất khâu hàng hóa đã nhiêu năm v ớ i các ưu thê về trình độ quàn lý, năng suât lao động, ưu đãi chung về thuế quan. Ngoài ra các nước này cũng được hưởng ưu đãi về hạn ngạch, giá nhân công tuy có cao hơn Việt Nam nhưng vẫn còn rất rẻ, đặc biệt tại Philippin, Indonexia giá đất và nhà xưởng rẻ hơn Việt Nam nên thu hút được khá nhiều nhà đầu tư nước ngoài. 2.2.2. Các nước nhập khâu hàng dệt may chù yếu trên thê giới * Thị trường EƯ Liên minh châu Âu (EU) là một thị trường lớn với gần 500 triệu người (năm 2009) có nhu cầu tiêu thụ rất lớn hàng dệt may. Theo thống kê cùa Hiệp hội dệt may Việt Nam, mức tiêu thụ hàng dệt may theo đầu người cồa thị trường này vào loại cao nhất thế giới: 17 kg vải/ người/ năm; trong khi đó ờ các nước khác mức tiêu thụ vải theo đầu người một năm chỉ có 2,8 kg ờ Thái Lan; 2,0 kg ở Indonexia; 5,5 kg ờ Trung Quốc; 11,9 kg ờ Hồng Kông; 14,3 kg ờ Hàn Quốc.. .và 0,84 kg ờ Việt Nam . Thị trường EU với sức tiêu thụ khoảng 3 141 tỷ USD, trong đó hàng dệt 54 tý USD, hàng may mặc sẵn 87 tỷ USD, nhập ngoài EU hàng dệt lo tỷ USD, hàng may mặc sẵn 51 tỷ USD . 4 EU là thị trường khó tính và mới mẻ với ngành dệt may nước ta. EU là thị trường đòi hòi yêu cầu chất lượng cao, điều kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ cao. Đây cũng là thị trường yêu câu cao vê mẫu mã, chất lượng và thời gian giao hàng. Mặt khác mối quan hệ truyền thống lâu đời trong lĩnh vực dệt may giữa EU với hem 50 nước khác là sự thẩm định nghiệt ngã đối với sản phẩm, là bức tường thành cán trờ sự xâm nhập cồa các doanh nghiệp nước ta vào thị trường này. 3 hlĩỉ?:>'/www ihvsaìvoiìlimes vn/hiimư kinhdoanh lhiư»ií'iìỉai/l5729 hưgJỊwwwMetrgde eov.vn/ịtìí/ex.phnyoplioti=com cónỊenỊ&vịew^gtìicỊeẩịd^lữõ^ịnhzM>ỂtíJeiizĩầ^L: mu\-li-c&:dl-mav-\a-n^i(ven-Ì!tiAllciHỉd= ĩ 89 lo
  18. * Thị trường Mỹ và các khu vực NAFTA: Thị trường mậu dịch t ự do Bắc M ỹ ( N A F T A ) là khu vực thị trường t ự do lớn nhất thế giới. Riêng thị trường Canada v ớ i sức tiêu thụ khoảng l o tỷ USD, trong đó hàng dệt 7 tỷ, hàng may sẵn 3 tý USD, M e h i c o v ớ i sức tiêu thụ khoảng 8,4 tý USD, trong đó hàng dệt 4,8 tỷ, hàng may sẵn 3,6 tỷ. N h u n g l ớ n nhát vẫn là M ỹ v ớ i sức tiêu thụ khoáng 73 tỷ USD, trong đó hàng dệt 14 tỷ, hàng may sẵn gần 59 tỷ . Hàng dệt may là mặt trong những hàng nhập khấu lớn nhát của Mỹ, v ớ i mẫu m ã hết sức phong phú và đặc biệt có những hợp đông lòn. N h u cầu tiêu thụ hàng dệt may rất lớn và chủ yếu là hàng nhập khẩu. Nhập khâu hàng may mặc của M ỹ hàng năm đạt xấp xì hơn 60 tỷ USD/ năm. V ớ i tiềm năng nhập khấu hàng may mặc lớn, M ỹ là m ặ t thị trường hấp dẫn v ớ i nhiều quốc gia và thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn ờ các nước. * Thị trường Nhật Bản: Hàng năm Nhật Bản nhập mặt số lượng lớn hàng dệt may của nước naoài. Theo thống kê của Hiệp hặi dệt may của Nhật Bán thì hàng năm Nhật Bản nhập 14 - 16 tỷ U S D về hàng may mặc và số lượng tăng dần qua các năm, đến năm 2007 giá trị hàng dệt may nhập khâu của Nhật Bàn đã lên t ớ i 24 tỷ USD . Đây là thị trường xuất khấu và tiêu thụ hàng hóa k h u vực Châu Á 6 - Thái Bình Dương. A S E A N đã là xướng gia công không lô của Nhật Bản v ớ i sự gán bó khăng khít về công nghệ và cơ cấu sàn xuất. Thông qua các công ty đa quốc gia m à hàng rào thuế quan có x u hướng giảm. Đây là cơ h ặ i hết sức thuận lợi cho phát triến kinh tế của k h u vực A S E A N trong đó có V i ệ t Nam. ' han ụ \V\Y YietríỉLỈc.ỵnv. vn iudijx píip'.'"!HỊnn=c(nu con!enì&yie\i =cir/ick'í!í:ìíỉ= ì 00:liiiìi-liinh-Iiưii-íh-tỉh ina\ -ti-c& :dỉ-ma\ -\ a-nỵuven-lỉìiX llemid^- ỈM 6 h!tp:/'\™w.vieírade.Ọ(ì\ .\'il/index.phn'.'(>nlion=coni CQ)ìtL'ill( írií'u =urlÌLử&ĩd= ! l I00:!ình-hinh-lieu-lh-th- ma\-Ji-c&:dl-ina\-\Li-nĩĩuvL'n-ỉiu&ỉtcitúcl=ÌH9 li
  19. li. K H Á I Q U Á T V È N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM Ì, Q u á trình phát triển ngành dệt may Việt Nam 1.1. T ừ khi ra đòi đến trước cài cách kinh tè (1986) Ngành dệt may V i ệ t Nam đã có lịch sử phát triển hon 100 năm từ công cụ sản xuất thủ công v ớ i công nghệ truyền thống đã làm ra được những sản phẩm mang bản sắc văn hóa mặc V i ệ t Nam nhưng vần là m ộ t nền sản xuất "tự sản tự tiêu". Ngành bắt đầu có mầm mong sản xuất công nghiệp t ừ k h u công nghiệp dệt Nam Định được hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và là cái nôi của ngành công nghiệp nhẹ ở Đ ô n g Dương lúc bây giờ. Sau hòa bình miền Bắc (10/1954) được sự quan tâm và chăm lo phát triển của Đ ả n g và Nhà nước ngành còng nghiệp dệt may đã nhanh chóng m ở rộng lực lượng sàn xuất nhằm lo vải mặc và các nhu câu khác cho dân và cho các lực lượng vũ trang. Ngành công nghiệp dệt may đã xây dựng và phát triên qua các thời kì v ớ i những nhiệm vụ chính trị khác nhau theo sự nghiệp cách mạng chung của toàn dân tộc. Thời gian t ừ năm 1954 - 1975 ngành dệt may V i ệ t Nam đã nhanh chóng m ờ rộng và tăng thêm lượng sản xuất v ớ i việc xây dựna nhiều nhà máy m ớ i như Dệt k i m Đông Xuân, Dệt 8 - 3 , dệt Vĩnh Phú, Dệt lụa Nam Định, Dệt len Hải Phòna, xí nghiệp may l o , may Thăng Long... cùng với công cuộc cải tạo xã hội chú nghĩa, tiêu biêu cho giai đoạn này là phong trào thi đua "mỗi người làm việc băng h a i " nhiêu cán bộ công nhân được Đảng và N h à nước phong tặng danh hiệu anh hùng và nhiều tố lao động xã hội chù nghĩa đã ghi được những thành tích xuất sắc cho ngành dệt may V i ệ t Nam trong một giai đoạn lịch sử vẻ vang nhất của dân tộc v ớ i chiến thang m ù a xuân 1975. Trong thời kì này ngành đã sản xuất và cung ứng cho đát nước hàng tỉ mét vãi, hàng trăm triệu bộ quân áo. Vào giữa những năm 80, nền kinh tế V i ệ t Nam rơi vào tình trạng mất cân đối. Sàn xuất nội địa khủng hoàng và thiếu hiệu quả, các doanh nghiệp 12
  20. làm ăn liên tục thua lỗ, đa phần các mục tiêu theo kế hoạch không thực hiện được. N ă m 1986 lạm phát tăng lên tới 775%. T r o n g một nền k i n h tế đình trệ như vậy, ngành dệt may V i ệ t Nam không thể tránh khỏi những hệ lụy liên quan. Sản xuất bị đình đừn, rất nhiều doanh nghiệp dệt may rơi vào tình trạng phá sản hoặc làm ăn không hiệu quá. C ó thê nói giai đoạn 1979 - 1986 là một giai đoạn rất khó khăn với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng. 1.2. Tù năm 1986 đến trước khi Liên xô sụp đổ (1991) T ừ năm 1987, V i ệ t Nam đã t ừ bó nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. sau một sừ chuông trình ổn định nền kinh tế vĩ m ô , tự do hóa thị trường thành công trong giai đoạn 1988 - 1991, V i ệ t Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong phát triển kinh tế, thâm hụt ngân sách giảm, lạm phát được chặn đứng và tiếp tục giảm. Luồng đầu tư nước ngoài vào V i ệ t Nam ngày càng tăng, và sự chuyển dịch lao động quừc tế t ừ các nước phát triển sang các nước đang phát triển đã là điều kiện từt nhất đê ngành công nghiệp dệt may phát triển và tham gia nhiêu hơn vào thị trường thê giới. Trong giai đoạn 1987 - 1990, ngành công nghiệp dệt may đã phát triên nhanh chóng. Các công ty may được thành lập ớ m ọ i nơi thu hút hàng trăm ngàn lao động và đóng góp đáng kê vào ngân sách nhà nước. Điêu này có được là do chúng ta đã k i kết v ớ i Liên X ô hợp đồng gia công v ớ i so lượng rất lớn hàng dệt may trong thời gian dài t ừ năm 1986 (được gọi là hợp đồng 19/5), theo đó Liên X ô cung cấp tất cả nguyên liệu, mẫu m ã thiết kế, V i ệ t Nam sẽ tiên hành sán xuât và giao lại quân áo hoàn chinh. 1.3. T ừ sau khi Liên xô sụp đừ (1991) cho đến nay Sau sự sụp đô của Liên X ô , ngành công nghiệp dệt may V i ệ t N a m đã phải chịu một cuộc khủng hoảng nặng nề, cả về sàn xuất cũng như ngành cung cấp nguyên liệu và thiết bị. Rất nhiều công ty phải giảm sản lượng hay 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2