intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận: Ứng dụng phân tích kỹ thuật trong việc phân tích thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hoài Thu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:93

521
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận: Ứng dụng phân tích kỹ thuật trong việc phân tích thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam có 5 nhiệm vụ nghiên cứu. Cụ thể được đưa ra: Thứ nhất, khái quát đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam qua chặng đường 10 năm phát triển. Thứ hai, khái quát các quan điểm ủng hộ và phản đối phân tích kỹ thuật. Thứ ba, xây dựng cách thức ứng dụng phân tích kỹ thuật để phân tích trong bài khóa luận. Thứ tư, ứng dụng phân tích kỹ thuật phân tích thông tin tài chính trên thị trường một cách khách quan. Thứ năm, đánh giá tính hiệu quả, ưu điểm, nhược điểm của phân tích kỹ thuật. Và cuối cùng, đề xuất biện pháp khắc phục những nhược điểm của phân tích kỹ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận: Ứng dụng phân tích kỹ thuật trong việc phân tích thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. MỤC LỤC 3.2.1. Số loại cổ phiếu niêm yết....................................................................... 9 3.2.3. Số loại trái phiếu...................................................................................13 3.2.4. Số lượng tài khoản nhà đầu tư chứng khoán.......................................13 3.4.1. Giá trị vốn hóa thị trường của công ty..................................................18 3.4.2. Tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường.....................................................18 3.5.1. Khối lượng giao dịch............................................................................. 22 3.5.2. Giá trị giao dịch......................................................................................23 3.6.1. Thiếu tính minh bạch............................................................................. 27 3.6.2. Rủi ro chính sách....................................................................................27 3.6.3.Tình trạng “làm giá” ..............................................................................27 3.6.4. Rủi ro hệ thống......................................................................................28 3.6.5. Sản phẩm tài chính nghèo nàn...............................................................28 3.6.6. Trình độ chuyên môn và nhận thức của các bên liên quan chưa cao...28 2.1. Quan điểm xunh quanh đối tượng phản ánh của giá chứng khoán............30 2.2. Quan điểm xung quanh tốc độ phản ánh thông tin của giá chứng khoán. .30 2.3. Quan điểm xung quanh phương pháp đầu tư..............................................31 2.4. Quan điểm xung quanh khả năng dự đoán giá tương lai của chứng khoán .............................................................................................................................. 33 4.1. PTKT là phương pháp phân tích quan trọng nhất nếu khung thời gian phân tích ngắn...............................................................................................................36 4.2. Những nhà phân tích kỹ thuật là những người có kinh nghiệm, có kiến thức.......................................................................................................................39 4.3. Công ty nhỏ có xu hướng sử dụng PTKT nhiều hơn công ty lớn...............39 4.4. Đa số các nhà quản lý quỹ cho rằng giá bị ảnh hưởng bởi tâm lý...........39 1
  2. CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT PHÂN TÍCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CH ỨNG KHOÁN VIỆT NAM...........................................................................................40 I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI VIỆC SỬ DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ............................41 1. Những bất lợi khi sử dụng phương pháp phân tích cơ bản và lý thuyết thị trường hiệu quả........................................................................................... 41 2.1. Giai đoạn thị trường tăng mạnh.................................................................. 63 2.2. Giai đoạn thị trường đi ngang .....................................................................63 2.3. Giai đoạn thị trường tăng nhẹ..................................................................... 63 2.4. Giai đoạn thị trường giảm mạnh.................................................................64 ............................................................................................................................. 68 2. Đối với RSI...................................................................................................... 68 PHỤ LỤC........................................................................................................... 83 2
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 1. Danh mục các bảng: Bảng Tên bảng Trang Năm thành lập, tên quốc tế và tên viết tắt của HOSE VÀ 8 1 HNX Năm thành lập và hình thức sở hữu của một số sàn chứng 8 2 khoán trên thế giới và khu vực Đông Nam Á Số loại cổ phiếu niêm yết của HOSE và một số sàn 10 3 chứng khoán trong khu vực năm 2009 So sánh số tài khoản đầu tư trong năm 2009 giữa HOSE 13 4 và SET 5 Toàn cảnh các thị trường chứng khoán thế giới 2008 15 Tổng giá trị vốn hóa thị trường của một số TTCK trên 21 6 thế giới năm 2009 So sánh tổng giá trị vốn hóa thị trường của HOSE và m ột 21 7 số sàn chứng khoán trong khu vực Đông Nam Á năm 2009 Tổng giá trị giao dịch của HOSE so với một số sàn ch ứng 23 8 khoán trong khu vực Đông Nam Á năm 2009 Tổng khối lượng giao dịch trên sàn HOSE giai đoạn 2000- 24 9 2010 10 Tổng giá trị giao dịch trên sàn HOSE giai đoạn 2000-2010 25 So sánh phương pháp phân tích cơ bản và phương pháp 31 11 phân tích kỹ thuật Định nghĩa, công thức và đặc điểm của MA, RSI và 49 12 Stochastic Thời điểm các chỉ báo MA, RSI và Stochastic đưa ra tín 53 13 hiệu mua và bán 14 Kết quả phân tích 59 3
  4. Những tín hiệu mua-bán Stochastic (9,3,3) đưa ra không 72 15 được giao dịch Những tín hiệu mua-bán Stochastic (20,3,3) không được 72 16 giao dịch Lợi nhuận do phương pháp Stochastic mang lại khi loại 73 17 bỏ tín hiệu ngược với xu hướng thị trường 2. Danh mục các biểu đồ Biểu Tên biểu đồ Trang đồ Số lượng cổ phiếu, trái phiếu, số công ty chứng khoán và 1 số lượng tài khoản nhà đầu tư sàn HOSE (hình ở trên) và 11 HNX (hình ở dưới) 2 Diễn biến chỉ số VN-Index giai đoạn 1/2001 đến 4/2011 14 3 Diễn biến chỉ số HNX-Index (2005-2010) 17 Tổng giá trị vốn hóa thị trường của HOSE giai đoạn 4 20 2000-2009 Phân phối lũy kế mức độ sử dụng của phương pháp 5 36 PTKT Mức độ sử dụng phương pháp PTKT, PTCB và phân tích 6 dòng tiền qua trong các khung thời gian dự đoán khác 37 nhau 7 Tín hiệu sai của phương pháp PTKT 44 8 Mô hình thị trường tăng mạnh, tăng yếu và đi ngang 57 9 Tín hiệu sai của MA 65 10 Tín hiệu sai của RSI 67 11 Tín hiệu sai của Stochastic 69 Tín hiệu mua bán Stochastic đưa ra ngược với xu hướng 12 74 của thị trường 4
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CAPM (Capital Asset Pricing Model): Mô hình định giá tài sản vốn CTCK: Công ty chứng khoán IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế GDP (Gross Dosmestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 5
  6. HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội MA (Moving Average): Trung bình động NYSE (New York Stock Exchange): Sàn Giao dịch chứng khoán New York OTC (Over the counter): Thị trường giao dịch qua quầy PTKT: Phân tích kỹ thuật PTCB: Phân tích cơ bản RSI (Relative Strength Index): Chỉ số sức mạnh tương đối SET (Stock Exchange of Thailand): Sàn Giao dịch chứng khoán Thái Lan TTCK: Thị trường chứng khoán TTGDCK: Trung tâm Giao dịch Chứng Khoán UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UPCOM (Unlisted Public Company Market) Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết VCCI (The Vietnam Chamber of Commerce &Industry): Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 6
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua chặng đường hơn 10 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã bước đầu có những thành công đáng khích lệ và thu hút ngày càng nhiều những nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó, s ố l ượng nhà đ ầu t ư, nhân viên, chuyên viên sử dụng các phương pháp phân tích đầu tư cổ phiếu để tiến hành giao dịch cũng ngày một tăng lên. Phương pháp phân tích kỹ thuật cùng với phương pháp phân tích cơ bản là những phương pháp phân tích đầu tư chứng khoán phổ biến trên các th ị trường chứng khoán từ hàng thế kỷ nay. Cả hai trường phái phân tích này đ ều đang được các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam sử dụng. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích kỹ thuật ngày càng được ứng d ụng m ột cách rộng rãi. Tuy nhiên, tính hiệu quả và tính đúng đắn khi ứng dụng phương pháp phân tích kỹ thuật trong phân tích đầu tư chứng khoán hiện còn là v ấn đ ề được giới học giả, các chuyên gia và nhà đầu tư bàn luận. Vì th ế, ph ương pháp phân tích kỹ thuật cần phải được ứng dụng và nghiên cứu một cách cụ thể nhằm xác định tính hiệu quả của nó khi sử dụng trên th ị trường ch ứng khoán Việt Nam, tìm ra những ưu điểm và nhược điểm của nó. Qua đó, nhà đầu tư, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có thể nhìn nhận đúng hơn về phương pháp này, về thị trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra nh ững quyết định chính xác hơn. Và cũng chính vì những lý do đó mà em đã ch ọn đ ề tài: “Ứng dụng phân tích kỹ thuật trong việc phân tích thông tin tài chính trên th ị tr ường 1
  8. chứng khoán Việt Nam” nhằm xác định tính hiệu quả của phương pháp phân tích kỹ thuật và đề ra biện pháp nâng cao tính hiệu quả của phương pháp này. 2. Mục đích nghiên cứu Với lý do đó, bài khóa luận tập hướng đến đánh giá tính hiệu quả của phân tích kỹ thuật khi ứng dụng nó với dữ liệu thông tin tài chính trên th ị trường chứng khoán Việt Nam, tìm ra những nhược điểm của phân tích k ỹ thuật sau khi ứng dụng, từ đó đề ra biện pháp khắc phục các nh ược điểm và bổ sung về mặt lý luận cho phương pháp này. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu tính hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp phân tích kỹ thuật trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Có 5 nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được đưa ra. Thứ nhất, khái quát đặc điểm của th ị trường chứng khoán Việt Nam qua chặng đường 10 năm phát triển. Thứ hai, khái quát các quan điểm ủng hộ và phản đối phân tích kỹ thuật. Th ứ ba, xây d ựng cách thức ứng dụng phân tích kỹ thuật để phân tích trong bài khóa luận. Th ứ t ư, ứng dụng phân tích kỹ thuật phân tích thông tin tài chính trên thị trường một cách khách quan. Thứ năm, đánh giá tính hiệu quả, ưu đi ểm, nh ược đi ểm c ủa phân tích kỹ thuật. Và cuối cùng, đề xuất biện pháp khắc ph ục nh ững nh ược điểm của phân tích kỹ thuật 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu vì thế là đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam và chỉ số VN-Index thông qua các dữ liệu, số liệu và thông tin thu thập được. 5. Phạm vi nghiên cứu 2
  9. Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận, phân tích th ực t rạng, ứng dụng phân tích trên số liệu thực tế, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp phân tích kỹ thuật Về thời gian: Bài khóa luận đã sử dụng dữ liệu về thị trường ch ứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010 để phân tích thực trạng th ị trường; dữ liệu về thị trường chứng khoán thế giới và trong khu vực từ 2008- 2010 để so sánh tương quan với thị trường chứng khoán Việt Nam, dữ li ệu quá khứ của chỉ số Vn-Index từ năm 2006 đến năm 2010 để làm dữ li ệu phân tích của phân tích kỹ thuật. 5. Phương pháp nghiên cứu Bài khóa luận chủ yếu sử dụng 3 phương pháp sau: Phương pháp thống kê: thu thập số liệu từ các Sở Giao dịch chứng khoán trong và ngoài nước, Quỹ tiền tệ quốc tế, Phòng Th ương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, Tổng Cục Thống Kê và trình bày số liệu. Phương pháp so sánh: so sánh giữa thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường chứng khoán trong khu vực và trên th ế gi ới, so sánh các quan điểm của trường phái phân tích kỹ thuật, trường phái phân tích cơ bản và trường phái thị trường hiệu quả, so sánh các công cụ khác nhau của phân tích kỹ thuật và so sánh phương pháp sử dụng phân tích kỹ thuật v ới ph ương pháp mua và nắm giữ Phương pháp phân tích: phân tích các số li ệu v ề th ị tr ường ch ứng khoán Việt Nam, về tình hình ứng dụng phân tích kỹ thuật trên th ế gi ới, s ử d ụng phân tích kỹ thuật để phân tích dữ liệu quá khứ của chỉ số VN-Index. 6. Bố cục bài khóa luận 3
  10. Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam và phương pháp phân tích kỹ thuật Chương II: Ứng dụng phân tích kỹ thuật phân tích thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương III: Biện pháp nâng cao tính hiệu quả của phương pháp phân tích kỹ thuật Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: ThS. Lê Thành Công đã chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Dù đã cố gắng rất nhiều, song bài khóa luận vẫn không tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô giáo xem xét và góp ý đ ể bài lu ận văn được hoàn thiện hơn. 4
  11. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1. Định nghĩa thị trường chứng khoán Trên thế giới, TTCK đã hình thành từ thế kỷ 15 và đã trải qua một chặng đường dài phát triển. Hầu hết các quốc gia phát triển và đang phát triển đều có các TTCK. TTCK là một bộ phận cấu thành của th ị trường tài chính. Hiện nay có nhiều định nghĩa về thị trường tài chính, nhưng các quan đi ểm v ề thị trường tài chính đều thống nhất rằng “Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó diễn ra sự di chuyển vốn từ người có thừa vốn đến ng ười thi ếu vốn”. [16, tr.3] Nếu dựa vào đối tượng được giao dịch, th ị trường tài chính lại chia thành các thị trường nhỏ hơn như thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường hợp đồng tương lai, thị trường hợp đồng quyền chọn. Trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về TTCK. Tuy nhiên, quan điểm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của th ị trường chứng khoán hiện nay được viết trong Giáo trình Thị trường chứng khoán của trường Đại học Kinh tế Quốc dân là: “thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán ”. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép ch ủ s ở h ữu có quyền yêu cầu về thu nhập hoặc tài sản của tổ ch ức phát hành hay quy ền s ở hữu. 5
  12. Ngoài giao dịch cổ phiếu và trái phiếu, đa số các TTCK trên th ế gi ới và trong khu vực Đông Nam Á đều cung cấp các dịch vụ chứng khoán phái sinh và thực hiện trao đổi các loại giấy tờ có giá khác. TTCK Vi ệt Nam là m ột trong những TTCK ra đời muộn nhất. Hiện nay, TTCK Việt Nam đã thực hiện các giao dịch cổ phiếu và trái phiếu, nhưng các giao dịch ch ứng khoán phái sinh chưa phát triển. Trong đó, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các giao dịch cổ phiếu đã niêm yết và trái phiếu doanh nghiệp. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và sàn UPCOM thực hiện giao dịch các cổ phiếu đã niêm yết, cổ phiếu đăng ký và trái phiếu Chính Phủ. Bên c ạnh đó, TTCK phi tập trung bao gồm cả thị trường OTC th ực hiện giao d ịch c ổ phi ếu niêm yết, chưa niêm yết, trái phiếu và các chứng khoán khác. Tuy nhiên, các công cụ phái sinh chưa phát triển như ở trên thế giới. Hiện nay, cả nước chỉ có một số sàn giao dịch kỳ hạn như sàn giao dịch cà phê kỳ h ạn, sàn vàng, sàn giao dịch gạo. 2. Vai trò của thị trường chứng khoán TTCK đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng của bất kì một quốc gia nào. Theo Eugene Fama – người có công đầu trong việc xây dựng lý thuyết thị trường hiệu quả thì “vai trò quan trọng nhất của thị trường vốn là sự phân bổ sự sở hữu những cổ phiếu trong nền kinh t ế. Nói một cách chung nhất là, thị trường lý tưởng là nơi mà giá cả cung c ấp những tín hiệu chính xác để phân bổ nguồn lực: doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đầu tư sản xuất và nhà đầu tư có thể l ựa ch ọn gi ữa nh ững cổ phiếu phản ánh sự sở hữu đối với một doanh nghiệp”.[11] Đối với từng đối tượng tham gia thị trường, TTCK lại có các vai trò khác nhau. Nhìn chung, TTCK đóng vai trò là kênh huy đ ộng vốn tr ực ti ếp c ủa 6
  13. các doanh nghiệp, là môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư, là nơi mà chính phủ căn cứ để đưa ra các chính sách, và là phong vũ biểu của nền kinh tế. Do đó, TTCK có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng tr ưởng kinh tế. Những hoạt động trên TTCK có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của nhà đầu tư, hành vi của người tiêu dùng, hành vi của các doanh nghiệp và các hoạt động mang tính chu kỳ của nền kinh tế.[16, tr.4] 3. Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 3.1. Sự ra đời của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Quá trình phát triển của TTCK Việt Nam được đánh dấu bởi sự thành lập UBCKNN vào ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính Phủ. UBCKNN là đơn vị có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, th ẩm quy ền c ủa m ột c ơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán.Việc thành lập UBCKNN là đi ều c ần thiết đối với hoạt động của các TTCK. Trên thế giới, các Ủy ban Ch ứng khoán đều đóng vai trò quản lý và điều hành TTCK m ặc dù c ơ c ấu t ổ ch ức và cách quản lý ở các quốc gia có thể khác nhau. Đó là Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ, Cơ quan dịch vụ Tài chính Anh, Ủy ban Chứng khoán Malaysia, Ủy ban Chứng khoán và Sàn chứng khoán Philipines và trên góc độ quốc tế có Ủy ban của tổ chức quốc tế về Chứng khoán (IOSCO). Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính th ức th ực hiện phiên giao dịch đầu tiên và ngày 28/07/2000. Sau đó, trung tâm được đổi tên là Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) theo Quyêt ́ đinh 599/QĐ-TTg ngay 11/05/2007 cua Thủ tướng Chinh phu. Sở Giao dịch ̣ ̀ ̉ ́ ̉ chứng khoán Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung 7
  14. tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sau 4 năm hoạt động. C ả hai S ở đ ều là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con d ấu riêng; đ ược mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho b ạc Nhà n ước và các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp lu ật; ho ạt đ ộng theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch ch ứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. [7], [8] Bảng 1: Năm thành lập, tên quốc tế và tên viết tắt của HOSE VÀ HNX Sở Giao dịch Tp.Hồ Chí Sở/Đặc điểm Sở Giao dịch Hà Nội Minh Năm thành lập 2000 2005 Tên quốc tế Hochiminh stock exchange Hanoi stock exchange Tên viết tắt HOSE HNX Bảng 2: Năm thành lập và hình thức sở hữu của một số sàn chứng khoán trên thế giới và khu vực Đông Nam Á Sàn Tên viết Quốc Năm thành Hình thức tắt Gia lập sở hữu SGDCK New York NYSE Mỹ 1792 Tư nhân SGDCK Luân Đôn LSE Anh 1801 Tư nhân SGDCK Thượng Hải SSE Trung 1866 Nhà nước Quốc 8
  15. SGDCK Tokyo TSE Nhật 1878 Tư nhân Hồng SGDCK Hong Kong HKE 1914 Tư nhân Kong SGDCK Philipines PSE Philipines 1927 Tư nhân Hàn SGDCK Hàn Quốc KLX 1956 Tư nhân Quốc Burse Malaysia MYX Malaysia 1960 Tư nhân SGDCK Băng Cốc SET Thái Lan 1962 Tư nhân SGDCK Hồ Chí Minh HOSE Việt Nam 2000 Nhà nước SGDCK Lào LSX Lào 2011 Tư nhân Nguồn: Website của các sàn chứng khoán Chú thích: Các SGDCK được chọn là các sàn ra đời sớm nhất tại các nước 3.2. Sự phát triển về số loại cổ phiếu niêm yết, số loại trái phi ếu, số công ty chứng khoán và số lượng tài khoản nhà đầu tư 3.2.1. Số loại cổ phiếu niêm yết Qua quá trình phát triển hơn 10 năm, số loại cổ phiếu niêm yết ngày càng tăng lên. Theo Báo cáo thường niên năm 2009 của HOSE, tính đến thời điểm cuối các năm 2007, 2008 và 2009, sàn HOSE có lần lượt 138, 170 và 196 lo ại cổ phiếu niêm yết. [3, tr. 23] Nhưng chỉ sau đó một năm, t ức là năm 2010, con số trên đã tăng lên đến 284 loại cổ phiếu. [7] Từ đó có thể th ấy, s ố loại cổ phiếu đã tăng đột biến trong năm 2010 (Biểu đồ 1). Nếu tính tỉ lệ giữa tổng số loại cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2009 (gồm 196 cổ phiếu tại sàn HOSE và 300 cổ phiếu tại sàn HNX) so với tổng số 205620 doanh nghi ệp Việt Nam (số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động) tại thời điểm cuối năm 9
  16. 2009 thì có thể thấy, tỉ lệ trên chỉ vào khoảng 0,24%. Do đó, tiềm năng phát triển về mặt số loại cổ phiếu niêm yết là khá lớn.[4, tr.9] So với thế giới, số loại cổ phiếu niêm yết trên HOSE và HNX còn ở m ức khá khiêm tốn so với các sàn khác trong khu vực trên thế giới. Số liệu về s ố loại cổ phiếu niêm yết của HOSE, SET và Burse Malaysia (Bảng 3) cho thấy số loại cổ phiếu niêm yết ở sàn HOSE vẫn ít hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Mặt khác, HOSE và HNX mới chỉ có cổ phiếu của các công ty Việt Nam niêm yết, trong khi đó, các sàn mạnh thường niêm yết cả cổ phiếu của các công ty nước ngoài và thường có các chi nhánh của sàn trên nhiều quốc gia khác nhau. Bảng 3: Số loại cổ phiếu niêm yết của HOSE và một số sàn trong khu vực năm 2009 Số cổ phiếu niêm yết Sàn (2009) SET 642 Burse Malaysia 960 HOSE 196 Nguồn: [3, tr.23], [20, tr.27], [9, tr.8] 10
  17. Biểu đồ 1: Số lượng cổ phiếu, trái phiếu, số CTCK và số lượng tài khoản nhà đầu tư sàn HOSE 11
  18. (Nguồn: [3], [5], [7], [8]) Chú thích: Số liệu năm 2000 là số liệu lúc HOSE mới thành l ập, các năm còn l ại là s ố li ệu t ại th ời đi ểm đ ầu năm 12
  19. 3.2.2. Số lượng công ty chứng khoán Số lượng công ty chứng khoán cũng tăng khá nhanh (Biểu đồ 1). Thậm chí trong giai đoạn gần đây (2007- 2010) còn tăng nhanh h ơn quy mô tăng c ủa thị trường. Nếu như cuối năm 2007 số công ty chứng khoán ở sàn HOSE là 62 công ty thì cuối năm 2009 là 99. Tốc độ tăng gi ữa năm 2009 và 2007 là 160%. Trong khi đó, tốc độ tăng của tổng mức vốn hóa thị trường cũng trong giai đoạn đó là 135%, từ 364425 triệu VND đến 494072 triệu VND. [3, tr.57] Thêm vào đó, mức vốn hóa toàn thị trường năm 2010 lại giảm trong khi s ố lượng công ty chứng khoán lại tăng lên thành 102 công ty. 3.2.3. Số loại trái phiếu Từ năm 2000 đến năm 2008, số lượng trái phiếu cũng tăng lên. Trong đó thành phần trái phiếu chính phủ chiếm tỉ trọng lớn. Chính vì vậy khi tháng 5 năm 2008 theo Quyết định 352/QĐ- UBCKNN về việc chuy ển trái phi ếu chính phủ niêm yết tại HOSE giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Ch ứng khoán Hà Nội thì lượng trái phiếu giao dịch trên sàn HOSE giảm mạnh (Biểu đồ 1). Cho đến thời điểm đầu năm 2011, trên sàn HOSE chỉ còn 49 trái phi ếu doanh nghiệp. Giống như các thị trường khác trên thế giới, quy mô thị trường trái phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam lớn hơn rất nhiều so v ới quy mô của thị trường cổ phiếu. [8] 3.2.4. Số lượng tài khoản nhà đầu tư chứng khoán Tăng đáng kể nhất vẫn là số lượng tài khoản của nhà đầu tư (Biểu đồ 1). Nếu như vào năm 2000 cả nước chỉ có khoảng 3000 tài khoản nhà đầu t ư thì con số này năm 2009 vào khoảng 760000 tài khoản. Trong khi năm 2009, Sàn SET của Thái Lan (thành lập từ năm 1962) mới ch ỉ có 570548 tài khoản (Bảng 4). 13
  20. Bảng 4: So sánh số tài khoản đầu tư trong năm 2009 giữa HOSE và SET HOSE SET Số Tài khoản đầu tư 760000 570548 Số Tài khoản thực giao dịch 20%-35% 21,5% Năm thành lập 2000 1962 (Nguồn: [20, tr. 24], [6]) Cuối năm 2010, số tài khoản nhà đầu tư chứng khoán tại Việt Nam đã vào khoảng hơn 1 triệu tài khoản (tăng 333 lần so với năm 2000). Tuy nhiên, điều cần phải bàn đến là chỉ có khoảng 20-35% s ố tài kho ản này là tài kho ản thực giao dịch. Như số liệu ở Bảng 4, sàn SET của Thái Lan cũng ch ỉ có 21,5% tổng số tài khoản là tài khoản thực giao dịch. Một đi ều đ ặc bi ệt là, t ại TTCK Việt Nam, mỗi nhà đầu tư chỉ được phép lập 1 tài khoản duy nh ất nên nhiều người đã lách luật bằng cách mượn chứng minh thư của ng ười thân, bạn bè để lập tài khoản. [2] Vì vậy, số lượng nhà đầu tư trên thực tế thậm chí còn ít hơn số lượng tài khoản thực giao dịch như đã thống kê. 3.3. Diễn biến chỉ số VN-Index và HNX- Index giai đoạn 2001-2010 VN-Index có những biến động tăng giảm trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là Vn-Index có biên độ dao động mạnh trong những năm 2006, 2007 và 2008 (Biểu đồ 2). Biểu đồ thể hiện diễn biến của VN- Index có th ể chia làm 4 giai đoạn chính. Giai đoạn 1 từ đầu năm 2001 đến cuối năm 2001. Đây là giai đoạn thị trường biến động theo xu hướng giảm tương đối mạnh từ 600 điểm xuống còn 250 điểm (gần 60%) chỉ trong vòng 1 năm. Tuy nhiên kh ối lượng giao dịch trong giai đoạn này không đáng kể. Biểu đồ 2: Diễn biến chỉ số VN-Index giai đoạn 1/2001 đến 4/2011 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2