intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiềm chế lạm phát

Chia sẻ: Vũ Hồng Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

372
lượt xem
119
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khi Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24-2-2011 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát được công luận hoan nghênh và ngành các cấp đang tích cực triển khai, thì chỉ số giá tiêu dùng bốn tháng đầu năm liên tục tăng nhanh..

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiềm chế lạm phát

  1. Người thực hiện: Mậu Lượng 0989.394.289 Kiềm chế lạm phát: Dồn vào nguyên nhân chính yếu Trong khi Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24-2-2011 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát được công luận hoan nghênh và các ngành các cấp đang tích cực triển khai, thì chỉ số giá tiêu dùng bốn tháng đầu năm liên tục tăng nhanh, đã lên tới 9,64%, vượt qua chỉ tiêu năm 2011 là 7%. Đó là "trớn" tăng giá mấy tháng cuối năm 2010, đầu năm 2011, cộng h ưởng với tác động của đợt điều chỉnh với mức độ cao giá những mặt hàng quan trọng, diện tác động rất rộng như xăng dầu, điện, tỷ giá... một việc nằm trong dự kiến Nghị quyết 11 nhưng lại rơi vào thời đi ểm nh ạy c ảm. Thêm nữa, cũng cần thấy rằng lạm phát là hậu quả mất cân đối tích lũy từ nhi ều năm, Ngh ị quy ết 11 lại mới bắt đầu triển khai, nhiều chủ trương còn đang được cụ thể hóa thành những chính sách, biện pháp cụ thể. Cho nên chưa thể xoay chuyển được tình thế. Tuy nhiên vấn đề được nói đến nhiều là cách triển khai nghị quyết chưa tập trung vào nh ững tr ọng điểm, mà còn phân tán, dàn trải, nên kết quả thì chưa rõ nhưng đã gây ra nh ững ngộ nh ận, do cách hiểu về nguyên nhân lạm phát quá rộng: nào là kinh tế thế giới khủng hoảng, giá thế giới tăng cao, nhập siêu lớn, rồi đến buông lỏng quản lý thị trường ngoại tệ và vàng, đến cả thiên tai, th ời ti ết, r ồi đến những bức bách như tăng giá xăng dầu, điện... nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khóa... Nguyên nhân nội ngoại có đủ. Muốn xác định những sự kiện trên đúng là nguyên nhân lạm phát, ph ải tìm ra m ối liên h ệ nhân qu ả giữa chúng với lạm phát. Trong trường hợp không tìm được mối liên hệ nhân qu ả này, mà đã quy nó thành nguyên nhân, e có phần khiên cưỡng.
  2. Thí dụ, giá thế giới và giá trong nước có nhất thiết cùng lên cùng xuống không? Trả lời: chưa ch ắc, bởi tuy cùng là giá, thậm chí giá cùng một mặt hàng, nhưng chúng l ại không n ằm trong cùng m ột bình thông nhau, giữa chúng luôn có những "hố ga điều chỉnh": các chính sách qu ốc gia v ề giá c ả, về sản xuất và xuất nhập khẩu, về ngoại hối, về an sinh xã hội... Giá ngoại đâu có trực tiếp chuy ển thành giá nội. Một số người thường giải thích nguyên nhân tăng giá (xăng dầu chẳng h ạn) là do giá th ế gi ới cao, giá trong nước thấp so với những nước xung quanh. Tình hình có thể đúng như thế, nhưng nếu ch ỉ có vậy mà phải tăng giá thì lại không đủ thuyết phục, vì không tính tới các chính sách qu ốc gia. Ai cũng biết, mỗi nước đều có xuất nhập khẩu. Cho nên khi nói về giá hàng nh ập ph ải gắn với giá hàng xuất, bởi tổng giá hàng nhập và tổng giá hàng xuất của mỗi nước luôn bù trừ cho nhau. Có thể nêu thêm một thí dụ khác để chứng minh nhiều sự kiện nêu trên không có m ối liên hệ nhân quả với lạm phát. Liệt kê chúng thành nguyên nhân lạm phát là quá rộng. Và đi ều quan tr ọng là rộng nhưng vẫn không vạch rõ được nguyên nhân chính yếu để t ập trung gi ải pháp x ử lý vào đó. Cách liệt kê như vậy cũng không phân rõ được nguyên nhân chủ quan (nh ững y ếu kém trong qu ản lý) với nguyên nhân khách quan (những tình huống bất khả kháng). Có làm rõ được nh ững nguyên nhân chủ quan, mới xác định được đúng giải pháp, một mặt thể hiện tinh thần tự phê bình, mặt khác thể hiện ý thức trách nhiệm và thực sự quyết tâm chống lạm phát đến cùng. Nguyên nhân lạm phát đã ghi rõ trong giáo khoa thư kinh tế: th ị trường m ất cân đối cung - c ầu, bi ểu hiện trực tiếp trong mất cân đối tiền - hàng, trong đó hàng (với một mức giá xác định) đ ại di ện cho cung, còn tiền (giấy) đại diện cho cầu. Ở đây cầu không có nghĩa ch ỉ là s ự c ần thi ết, mà còn ph ải có tiền để mua, nói đầy đủ là cầu có khả năng thanh toán, thể hiện trong tổng s ố ti ền mà xã h ội
  3. (gồm tổ chức và cá nhân) có để mua hàng. Khi tiền đã nhiều hơn hàng, có nghĩa là cung - c ầu đã mất cân đối. Khi đó theo quy luật, tiền sẽ mất giá, hàng sẽ tăng giá. Giá hàng tăng không ph ải do giá trị hàng tăng, mà do giá trị tiền giảm, đó là lạm phát. Giá cả sẽ tăng tới khi tổng giá cả hàng tính theo giá mới (đã tăng lên) cân b ằng v ới t ổng s ố ti ền đang có trên thị trường. Khi đó một mặt bằng giá mới hình thành, một cân đối cung - c ầu hay ti ền - hàng mới xuất hiện. Quy luật tự khắc phục mất cân đối của thị trường đã phát huy tác dụng. Với Nghị quyết 11, Chính phủ đã hạ quyết tâm chủ động mở một chiến dịch mới kiềm chế l ạm phát trên cơ sở vận dụng những quy luật thị trường và sử dụng quyền lực nhà nước, trong đó hai gi ải pháp chính yếu nhất là i) thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và ii) thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, mục tiêu là điều tiết tổng cầu, thu hồi tiền thừa trong lưu thông, thiết l ập cân đối ti ền - hàng mới. Kiềm chế lạm phát không phải là quay trở lại mặt bằng giá cũ, mà là hình thành m ột m ặt bằng giá mới. Bởi vậy trong nghị quyết đã đề ra nhiệm vụ điều chỉnh giá điện, giá xăng dầu... một m ặt nh ằm khắc phục những bất hợp lý trong mặt bằng giá tồn tại nhiều năm nay, mặt khác cũng góp ph ần điều tiết tổng cầu, hình thành mặt bằng giá mới. Các loại giải pháp khác (thúc đẩy sản xu ất, bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền) cần coi là những gi ải pháp h ỗ tr ợ nhằm che chắn tác dụng phụ có thể phát sinh trong quá trình triển khai ngh ị quy ết. Trong các nguyên nhân lạm phát, rất cần làm rõ và nhấn mạnh nh ững nguyên nhân chủ quan. Nh ư đã phân tích ở trên, một khi xảy ra mất cân đối cung cầu giữa tiền và hàng, tiền nhiều hơn hàng nên tiền mất giá. Nhận thức rõ nguyên nhân chủ quan như vậy có ý nghĩa đề cao trách nhi ệm của Chính phủ trong kiềm chế lạm phát. Mặc dù kiềm chế lạm phát đã là một nghị quyết của Chính phủ, song cần nhớ rằng lạm phát là một thực trạng kinh tế không đơn giản và không thể giải quyết trong một thời gian ngắn. Ngh ị quyết 11 đã đề ra sáu loại giải pháp, trong đó các giải pháp kinh tế và hành chính kết h ợp và h ỗ tr ợ nhau. Nhìn tổng thể, giải pháp kinh tế giữ vai trò chủ yếu. Song cần chú ý rằng trong khu vực nhà n ước, đặc biệt trong thực hiện chủ trương giảm đầu tư công, giải pháp hành chính phải giữ vai trò quy ết định. Kiềm chế lạm phát tuy cấp bách, nhưng nó dường như đã trở thành bệnh mãn tính, r ất n ặng lại nhạy cảm, cho nên cần tránh nôn nóng, vội áp dụng những gi ải pháp có th ể gây s ốc. Ngh ị quy ết 11 cần được triển khai trong tinh thần khẩn trương, nhưng thận trọng theo một l ộ trình được nghiên cứu chu đáo với liều lượng giải pháp được điều chỉnh dần trong quá trình thực hi ện Nghị quy ết
  4. NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM Trong 6 tháng đầu năm 2011, lạm phát đang trở thành v ấn đ ề đ ề nan gi ải đ ối v ới Việt Nam, theo công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số CPI tính đ ến tháng 6/2011 tăng 13,29% so với tháng 12/2010 và tăng 20,82% so v ới cùng kỳ năm 2010 [1]. Tình trạng lạm phát cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến đến đời sống của nhân dân, ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh doanh nghiệp và niềm tin của các nhà đ ầu t ư trong và ngoài n ước v ề tri ển v ọng kinh tế Việt Nam và hiệu quả trong điều hành chính sách vĩ mô c ủa Chính ph ủ. Vậy đâu là nguyên nhân sâu xa của tình trạng l ạm phát t ại Vi ệt Nam trong nh ững năm qua, trước hết chúng ta có thể thấy rằng l ạm phát t ại Vi ệt Nam trong năm 2011 ch ỉ là hậu quả từ những bất ổn nội tại nền kinh t ế trong những năm qua, đ ặc bi ệt trong giai đo ạn 2007 – 2010 và là hệ quả tất yếu của việc m ất cân đ ối trong n ền kinh t ế vĩ mô, th ể hi ện qua những điểm sau: (1) Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao nhưng chất lượng th ấp . Trong giai đoạn 2007 -2009 tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình đ ạt mức 25 – 30%, đ ặc bi ệt năm 2009 khi Chính phủ thực hiện gói kích cầu trị giá g ần 08 t ỷ USD đ ể đ ối phó v ới cu ộc kh ủng hoảng tài chính – tiền tệ trên thế giới, trong đó n ổi b ật là ch ương trình cho vay h ỗ tr ợ lãi suất 4% trị giá 17.000 tỷ VNĐ (01 t ỷ USD), thì ch ỉ riêng gói HTLS này đã đ ưa h ơn 400.000 tỷ VNĐ vào lưu thông[2]. Đầu tư của toàn xã hội cũng duy trì mức trên 40% GDP trong giai đoạn 2005 – 2009. Mặc dù có tốc độ tăng trưởng tín d ụng và đ ầu t ư toàn xã h ội ở m ức khá cao so với nhiều quốc giá khác tuy nhiên tăng tr ưởng GDP c ủa Vi ệt Nam trong giai đo ạn này chỉ trung bình ở mức 6 – 7%. (2) Tình trạng đầu tư công dàn trải và thiếu hi ệu qu ả. Theo thống kê mỗi năm Việt Nam đầu tư công khoảng 17-20% GDP, trong khi các nước trong khu v ực chỉ d ưới 5% nh ư Trung Quốc 3,5%, Indonesia 1,6%; nghiên cứu m ới đây nh ất c ủa ông Vũ Anh Tu ấn - Vi ện Kinh tế Việt Nam cho thấy quy mô vốn đầu tư công trong 10 năm qua đã tăng t ới 3,2 l ần, trung bình mỗi năm tăng 13,9 % . Tuy nhiên hi ệu qu ả đ ầu t ư công c ủa Vi ệt Nam hi ện còn rất kém, điển hình như hoạt động thua l ỗ của Vinashin, công ty cho thuê tài chính VFII. Theo TS. Tô Trung Thành (Đại học Kinh tế Quốc dân Hà N ội) đ ưa ra t ại h ội th ảo “Kinh t ế Việt Nam: Những vấn đề đặt ra trong trung và dài h ạn ” do Ủy ban Kinh tế phối hợp với Viện Khoa học xã hội tổ chức 10 - 11/3 tại Cần Thơ cho th ấy, h ệ s ố ICOR ( đo lường số đơn vị đầu tư tính theo % GDP để tạo ra một đơn v ị tăng tr ưởng GDP ) tại khu vực nhà nước là 7,8 – cao hơn mức trung bình chung c ủa n ền kinh t ế là 5,2 [3]. Ngay trong Nghị quyết 11, Chính phủ cũng đặt ưu tiên giảm đầu t ư công và nâng cao hi ệu qu ả đ ầu t ư công
  5. trong thời gian tới; (3) Tình trạng thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương m ại di ễn ra trong th ời gian dài:Trong giai đoạn 2005 – 2010 liên tục gia tăng từ mức 7,1 nghìn t ỷ 2005 lên m ức 115.900 tỷ đồng năm 2009 và mức 69 nghìn t ỷ năm 2010; nh ập siêu cũng gia tăng m ạnh từ mức 4,3 ỷ USD lên mức 12,2 tỷ USD năm 2009 và ước x ấp x ỉ 12,4 t ỷ USD năm 2010. Mới đây nhất, Bộ Công thương cho biết nhập siêu trong 5 tháng đ ầu năm 2011 đã lên đ ến 6,4 tỷ USD. Tình trạng này nếu tiếp t ục kéo dài gây khó khăn cho vi ệc ho ạch đ ịnh tri ển khai chính sách tỷ giá, nỗ lực giảm thâm hụt ngân sách c ủa Chính ph ủ và quá trình tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Thời gian tới để giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững, Chính ph ủ ph ải gi ải quy ết tốt tình trạng thâm hụt ngân sách; tăng trưởng tín d ụng ph ải đi kèm ch ất l ượng đ ặc bi ệt trong việc định hướng luồng chảy tính dụng thông qua vi ệc nâng cao h ệ th ống giám sát và quản lý tín dụng; nâng cao hiệu quả đầu tư công c ủa Chính ph ủ; gi ảm thâm h ụt th ương mại thông qua kích thích nhu cầu tiêu thụ từ trong n ước, đ ồng th ời m ở r ộng th ị tr ường kích thích xuất khẩu. Với ưu tiên hàng đầu là chống lạm phát và ổn đ ịnh kinh t ế vĩ mô thì chính sách tiền tệ và tài khóa tiếp tục thắt chặt cho đến hết năm 2011 là c ần thi ết, tuy nhiên c ần cân nhắc tới việc đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế, đặc biệt là trong hệ th ống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. thông qua việc sử dụng linh ho ạt các công c ụ trên th ị tr ường m ở, công cụ triết khấu để giải quyết thiếu hụt tiền mặt t ạm th ời đ ối v ới m ột s ố ngân hàng, đồng thời cần có biện pháp trung hòa lượng tiền bơm ra này đ ể tránh tình tr ạng tính d ụng tăng nóng trở lại. Xác định “thủ phạm” gây lạm phát tại Việt Nam Khẳng định có ý kiến trong Chính phủ nói rằng lạm phát tại Việt Nam cao hàng đầu thế giới, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam cho biết đã xác định được những nguyên nhân chủ yếu khiến lạm phát cao và kéo dài. Dành phần lớn thời gian buổi họp báo Chính phủ thường kỳ vào chiều 26/9 để nói về thực trạng nền kinh tế và những nỗ lực của Chính phủ trong kiềm chế lạm phát, Bộ trưởng Đam cho biết, Chính phủ đã tổng hợp và xác định các nguyên nhân chính gây ra lạm phát. "Trước, Chính phủ nhìn nhận lạm phát có nguyên nhân từ tiền tệ. Còn kỳ này, Chính phủ đã phân công 3 cơ quan là Bộ KH-ĐT, Bộ Tài chính và NHNN cũng nghiên cứu độc lập, xác định nguyên nhân lạm phát", ông Đam nói.
  6. Nguyên nhân thứ nhất được Bộ trưởng chỉ ra là do "đầu tư nhiều hơn tiết kiệm". Nghiên cứu của các cơ quan nói trên cho thấy, trong thời gian dài, tăng trưởng tín dụng của Việt Nam trung bình khoảng 30%/năm, tổng phương tiện thanh toán cũng tăng mạnh. Một nguyên nhân khác là hiệu quả đầu tư chưa cao, một phần do quản lý vốn đầu tư kém hiệu quả. Tuy nhiên, người phát ngôn của Chính phủ cũng khẳng định tiền tệ là nguyên nhân chính dẫn tới lạm phát, bên cạnh việc nền kinh tế quá mở: kim ngạch nhập khẩu có lúc chiếm tới 80% GDP, gây ra nhập siêu là một căn nguyên dẫn tới lạm phát. Đồng thời, ông Đam cho rằng việc quyền số của lương thực, thực phẩm quá cao trong rổ hàng hóa tính CPI cũng khiến con số lạm phát tăng lên. "Lạm phát kéo dài, khiến đồng Việt Nam mất giá, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào đồng tiền và khả năng kiềm chế lạm phát, khiến tâm lý đẩy giá xuất hiện", ông Đam phân tích về nguyên nhân lạm phát kỳ vọng. Nói về tình hình kinh tế 9 tháng đầu năm, Bộ trưởng Đam tỏ ra lạc quan khi các chỉ số vĩ mô đều có dấu hiệu tốt lên. Về triển vọng tăng trưởng GDP, ông Đam cho rằng với mức tăng trưởng 6,11% của quý 3, giả sử mức này có "đi ngang" trong quý 4 thì tăng trưởng GDP cả năm vẫn đạt xấp xỉ 6% (hiện nay là 5,76%). Tuy nhiên, đại diện Chính phủ thừa nhận để đạt được chỉ tiêu tăng trưởng 6%, cần tiếp tục cơ cấu lại đầu tư. Về lạm phát, chỉ số CPI tháng 9 vừa được Tổng cục Thống kê công bố là 0,82% - thấp nhất trong vòng 13 tháng. Theo ông Đam, nếu không có sự tăng mạnh của nhóm giáo dục do đầu năm học mới, mức tăng này chỉ khoảng 0,3%. Chính phủ kiên định giữ chỉ tiêu lạm phát cả năm ở mức 18%, thấp hơn dự báo của ADB và IMF vừa công bố (18,7%). Bộ trưởng Đam cũng khẳng định, so với mục tiêu hạ mức tăng trưởng tín dụng dưới 20% và tổng phương tiện thanh toán từ 15 - 16%, dư địa vẫn còn lớn nên có thể hạ chỉ tiêu. Song mức chỉ tiêu mới vẫn chưa được xác định. Cũng trong chiều 26/9, tại Hội thảo "Triển vọng Kinh tế thế giới ­ Tăng trưởng chậm lại, rủi ro  tăng lên" do Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF tổ chức, ông Võ Trí Thành ­ Phó Viện trưởng Viện Nghiên  cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng năm 2012, tăng trưởng GDP Việt Nam khó  vượt mức 6% GDP vì 3 nguyên nhân: tình hình kinh tế thế giới khó khăn, tỷ lệ tổng đầu tư/GDP  giảm và Chính phủ phải "đánh đổi" mục tiêu tăng trưởng để kiềm chế lạm phát. Theo đó, để có  thể đạt mục tiêu hạ lạm phát 2012 xuống dưới 10%, và hướng tới khoảng 5% trong trung hạn,  Chính phủ có thể phải hạ chỉ tiêu tăng trưởng. Nhận định này của ông Thành khá phù hợp với  quan điểm của Chính phủ, khi khẳng định "kiềm chế lạm phát là ưu tiên số 1, khi có điều kiện  thuận lợi sẽ phấn đấu để đạt mức tăng trưởng cao hơn" trong mục tiêu của năm 2012 và kế  hoạch 5 năm 2011 ­ 2015
  7. Lạm phát các tháng đầu năm 2011 có các nguyên nhân chủ yếu như sau. Thứ nhất doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tăng giá 2 lần (ngày 24/2 và ngày 29/3), mỗi lít xăng tăng khoảng 30%, dầu tăng khoảng 38% đã tác động trực tiếp tăng chỉ số giá nhóm giao thông vận tải và gián tiếp nhiều vòng đến hoạt động sản xuất của các lĩnh vực khác. Nguyên nhân thứ hai là giá điện cho sản xuất và sinh hoạt cũng được điều chỉnh tăng khoảng 15,3% áp dụng từ 1/3. Thứ ba là ảnh hưởng của tỷ giá giữa VND và USD, đồng Việt Nam mất giá mạnh trong 3 tháng đầu năm đã làm tăng giá nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu (trong điều kiện nước ta còn phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước). Đây là nguyên nhân chúng ta bị tăng giá kép từ giá thế giới và thay đổi tỷ giá. Thứ tư là ảnh hưởng từ những tháng cuối năm 2010 chi đầu tư từ ngân sách và của các doanh nghiệp tăng khá nhanh làm cho lượng tiền trong lưu thông lớn. Thứ năm là yếu tố tâm lý (cả người tiêu dùng và người bán lẻ) từ việc nhà nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu cho khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp từ 1/1 và 1/5/2011. • Cung tiền tăng Theo báo cáo này, trong gần 5 năm qua, chỉ trừ năm 2009, ch ỉ s ố giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 so với tháng 12 năm trước tăng 6,5%, còn các năm khác đ ều tăng trên 10%/năm. So sánh với các nước, lạm phát của n ước ta cao h ơn so v ới nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
  8. Báo cáo này cũng đã chỉ ra những nguyên nhân ch ủ yếu dẫn đến CPI cao ng ất ngưởng trong những năm qua, trong đó, nguyên nhân v ề ti ền t ệ, tín d ụng đ ược “chỉ mặt điểm tên” đầu tiên. Cụ thể, Bộ KH-ĐT cho rằng, cung tiền trong nh ững năm vừa qua có sự nới lỏng quá mức là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát cao ở nước ta. Nếu như năm 2000, tỷ lệ cung ti ền trên GDP của Việt Nam chỉ ở mức dưới 60% thì đến cuối năm 2010 đã lên đến trên 130% GDP (tổng dư nợ tín dụng trên 110% GDP). Cung tiền của Vi ệt Nam khá nhanh so với các nước trong khu vực. Tốc độ tăng cung tiền cao hơn t ốc đ ộ tăng GDP theo giá thực tế trong thời gian dài. Tốc độ tăng trưởng tiền t ệ là 43,7%, tín d ụng là 53,9% vào năm 2007, mức tăng kỷ lục này là một trong nh ững nguyên nhân quan trọng gây ra lạm phát cao vào năm 2008. Đến năm 2009, tình hình cung tiền quá mức nêu trên lại lặp lại dẫn đến lạm phát năm 2010 và 2011 l ại b ị đ ẩy lên cao. Ngoài nguyên nhân chính nêu trên, báo cáo c ủa B ộ KH-ĐT cũng ch ỉ ra hàng lo ạt các nguyên nhân khác gây lạm phát cao, trong đó có chi phí s ản xu ất tăng, tài khóa… Cơ cấu kinh tế, cơ cấu và hiệu quả đầu tư cũng đẩy lạm phát lên cao. Báo cáo Bộ KH-ĐT nhận định, đây chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đ ến bất ổn đ ịnh các cân đối vĩ mô và đẩy lạm phát tăng cao trong thời gian vừa qua. Nh ững y ếu kém trong nội tại nền kinh tế đó là: cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t ư bất hợp lý và kém hiệu quả kéo dài, tích tụ trong nhiều thời kỳ, chưa được đổi mới. Nền kinh t ế phát triển theo chiều rộng và dựa nhiều vào tăng v ốn đ ầu t ư; công ngh ệ l ạc hậu, năng suất thấp. Cơ cấu nền kinh tế giữa các ngành, lĩnh v ực ch ậm đ ược chuyển đổi; sản xuất trong nước chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng gia công kéo dài quá lâu, công nghiệp phụ trợ chậm phát triển, hàng hóa xu ất kh ẩu chủ yếu dựa vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài... Ngoài ra, hệ thống doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hi ệu qu ả, h ệ th ống ngân hàng phát triển nhanh nhưng chưa bền vững, tài chính không minh b ạch, tiềm ẩn nhiều rủi ro. 6 giải pháp Từ thực trạng này, Chính phủ thống nhất cao các giải pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô trong thời gian t ới. Th ứ nhất, tiếp t ục đi ều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ. Thứ hai, tăng cường công tác quản lý giá cả phù hợp với cơ chế thị trường. Thực hiện quản lý nhà nước về giá đối với một s ố hàng hóa, dịch vụ độc quyền phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên t ắc c ủa hội nhập kinh tế quốc tế bằng các biện pháp giám sát th ị tr ường, ki ểm soát chi phí, áp thuế. Thứ ba, tái cơ cấu nền kinh tế gắn bó chặt ch ẽ v ới đ ổi m ới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh c ủa n ền kinh t ế. Thứ tư, tạo động lực từ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công ngh ệ cao đ ể tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Thứ năm, thúc đẩy phát tri ển sản xu ất trong
  9. nước. Thứ sáu, tăng cường công tác phân tích, dự báo tình hình th ế gi ới, kh ắc phục triệt để nguyên nhân lạm phát do yếu tố tâm lý. Mục tiêu của Chính phủ trong năm 2011 là kiềm chế bằng đ ược l ạm phát ở m ức 18% và kéo xuống dưới 10% trong các năm tiếp theo đ ể đ ến năm 2015 ki ềm chế lạm phát ở mức khoảng 5% Nghị quyết về những giải pháp chủ yếu ổn định kinh tế vĩ mô 6:26 PM, 24/02/2011 CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________ Số: 11/NQ-CP _________________________ Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011 NGHỊ QUYẾT Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội __________ Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011. Tuy nhiên, tình hình kinh tế thế giới hiện đang diễn biến phức tạp, lạm phát tăng, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao. Trong nước, thiên tai, thời tiết tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống; một số mặt hàng là đầu vào quan trọng của sản xuất như điện, xăng dầu vẫn chưa thực hiện đầy đủ theo cơ chế giá thị trường buộc phải điều chỉnh tăng; mặt khác, chúng ta phải nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khoá để ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua. Tình hình trên đây đã làm giá cả tăng cao, tăng nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta. Vì vậy, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách hiện nay. Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo, thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau đây: 1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: a) Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.
  10. b) Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát. c) Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường. Tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các tổ chức, cá nhân trước hết là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý, bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối. d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng; trong quý II năm 2011 trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng tập trung đầu mối nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do; ngăn chặn hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới. đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Ban hành quy định và chế tài xử lý vi phạm, kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt động, thu tài sản; quy định khen, thưởng đối với việc phát hiện các hành vi vi phạm hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật đối với hành vi cố tình vi phạm. 2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: - Chỉ đạo phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7-8% so với dự toán ngân sách năm 2011 đã được Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới. - Các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm). Các Bộ, cơ quan, địa phương tự xác định cụ thể số tiết kiệm, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2011. Số tiết kiệm thêm 10% này các Bộ, cơ quan, địa phương tự quản lý; từ quý III năm 2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán hoặc chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...; không bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cấp bách. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước... Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm. - Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát chặt chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn. Thực hiện rà soát nợ Chính phủ, nợ quốc gia, hạn chế nợ dự phòng, không mở rộng đối tượng phạm vi bảo lãnh của Chính phủ. Bảo đảm dư nợ Chính phủ, dư nợ công, dư nợ nước ngoài trong giới hạn an toàn và an toàn tài chính quốc gia. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
  11. - Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các dự án, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách. - Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2011, thu hồi về ngân sách Trung ương các khoản này để bổ sung vốn cho các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011. - Thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đã được bố trí vốn năm 2011, xác định cụ thể các công trình, dự án cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện trong năm 2011; thu hồi hoặc điều chuyển các khoản đã bố trí nhưng chưa cấp bách, không đúng mục tiêu, báo cáo và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong tháng 3 năm 2011. - Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý, loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra nước ngoài. c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm tối thiểu 10% kế hoạch tín dụng đầu tư từ nguồn vốn tín dụng nhà nước. d) Các Bộ, cơ quan, địa phương: - Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách và các dự án trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 trong phạm vi quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011. - Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2011 danh mục các dự án cắt giảm đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, danh mục các dự án cắt giảm đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 5 năm 2011. đ) Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại các dự án đầu tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2011 danh mục các dự án cắt giảm đầu tư, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 5 năm 2011. 3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm ch ế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: - Trong quý II năm 2011, ban hành và thực hiện quy định về điều tiết cân đối cung - cầu đối với từng mặt hàng thiết yếu, bảo đảm kết hợp hợp lý, gắn sản xuất trong nước với điều hành xuất nhập khẩu; tiếp tục chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chỉ đạo điều hành xuất khẩu gạo bảo đảm hiệu quả, ổn định giá lương thực trong nước, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc điều hành dự trữ quốc gia để bảo đảm an ninh lương thực; thường xuyên theo dõi sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để kịp thời có biện pháp điều tiết, bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Chủ động có biện pháp chống đầu cơ, nâng giá. - Xây dựng kế hoạch điều hành xuất, nhập khẩu, phấn đấu bảo đảm nhập siêu không quá 16% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xây dựng quy trình, nguyên tắc kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn do Chính phủ bảo lãnh, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; phối hợp
  12. với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước, nhất là các dự án sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu nhập khẩu; chủ động áp dụng các biện pháp phù hợp kiểm soát nhập khẩu hàng tiêu dùng, hạn chế nhập siêu. - Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các công ty thành viên có kế hoạch huy động tối đa công suất các nhà máy điện để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện trong mùa khô, ưu tiên bảo đảm điện cho sản xuất; phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc sử dụng điện tiết kiệm, phân bổ hợp lý để bảo đảm đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: - Chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý về thuế, phí để điều tiết lợi nhuận do kinh doanh xuất khẩu một số mặt hàng như thép, xi măng… thu được từ việc được sử dụng một số yếu tố đầu vào giá hiện còn thấp hơn giá thị trường. - Xem xét, miễn, giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế nguyên liệu đầu vào nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong nước còn thiếu nguyên liệu như dệt may, da giầy, thuỷ sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm,…; tiếp tục thực hiện tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất khẩu trong năm 2011. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kê khai, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo cam kết tại các thoả thuận thương mại tự do, các chính sách ưu đãi về thuế tại các khu phi thuế quan theo đúng quy định. Rà soát để giảm thuế đối với các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào của sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được; nghiên cứu tăng thuế xuất khẩu lên mức phù hợp đối với các mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu, tài nguyên, nguyên liệu thô. c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thiết yếu mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng; hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc diện không khuyến khích nhập khẩu theo danh mục do Bộ Công Thương ban hành. d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng xuất khẩu, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, bảo đảm an ninh lương thực. đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ tình hình sản xuất, tiêu dùng tại địa phương, chỉ đạo sản xuất, dự trữ, lưu thông, phân phối hàng hóa thông suốt, trước hết là các hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xăng dầu,...; tăng cường quản lý giá, bình ổn giá trên địa bàn. e) Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá, tái cơ cấu, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, đổi mới quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm giá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ở mức hợp lý; tập trung vốn cho ngành nghề sản xuất kinh doanh chính. g) Các Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai quyết liệt, tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời, áp dụng các biện pháp cần thiết và phù hợp để khuyến khích, khuyến cáo các doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu), sử dụng các công nghệ cao, công nghệ xanh, sạch, công nghệ tiết kiệm điện. 4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo
  13. a) Tiếp tục thực hiện lộ trình điều hành giá xăng dầu, điện theo cơ chế thị trường. - Bộ Tài chính chủ động điều hành linh hoạt giá xăng dầu theo đúng quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát giá xăng dầu thế giới. - Trong năm 2011 thực hiện điều chỉnh một bước giá điện; Bộ Công Thương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong quý I năm 2011 cơ chế điều hành giá điện theo cơ chế thị trường. b) Nhà nước có chính sách hỗ trợ hộ nghèo sau khi điều chỉnh giá điện. 5. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: - Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ. - Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động; cho vay học sinh, sinh viên,.... - Chỉ đạo các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già yếu cô đơn, không nơi nương tựa,...),... b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan, địa phương bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo mới. c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các Bộ, cơ quan, địa phương chỉ đạo việc triển khai thực hiện quy định về hỗ trợ hộ nghèo khi giá điện được điều chỉnh. 6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các c ơ quan chủ quản thông tin, truyền thông, báo chí: - Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và nội dung của Nghị quyết này thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu, đồng thuận. - Xử lý nghiêm, kịp thời theo thẩm quyền các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. b) Các Bộ, cơ quan, ban ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm. 7. Tổ chức thực hiện a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, triệt để các nội dung quy định tại Nghị quyết này; định kỳ hàng tháng, hàng quý, kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và Nghị quyết này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ hàng tháng. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
  14. - Theo dõi tình hình và kết quả triển khai Nghị quyết của các Bộ, cơ quan, địa phương; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại giao ban 15 ngày hàng tháng của Thường trực Chính phủ. - Trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội trong tháng 3 năm 2011 về các giải pháp tổng thể, toàn diện phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. c) Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết. Các hội, hiệp hội ngành nghề tổ chức để cộng đồng doanh nghiệp tích cực thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nội dung của Nghị quyết. d) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết này. Thực hiện nhiệm vụ kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện có nhiều khó khăn, nhưng sau 25 năm đổi mới, tiềm lực của đất nước ta đã được tăng cường, chính trị, xã hội ổn định; dưới sự lãnh đạo của Đảng, với quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận, nỗ lực của tất cả các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, chúng ta tin tưởng rằng mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội sẽ thực hiện được./ Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ - Ban Bí thư Trung ương Đảng; THỦ TƯỚNG - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; Nguyễn Tấn Dũng - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; - Các hiệp hội ngành hàng; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (10b).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2