intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai

Chia sẻ: Hoang Vui | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

512
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm quốc tế về quản lý đất đai, một số nội dung trong pháp luật đất đai của một số nước là những nội dung chính trong tài liệu "Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai

  1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ===================== KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI  VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI 1
  2. Tháng 9/2012 2
  3. MỤC LỤC      I. KHÁI NIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI.........................................................4 II. MỘT SỐ NỘI  DUNG TRONG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ NƯỚC...............5 1. CHẾ ĐỘ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI..............................................................................................5 1.1 Chế độ sở hữu đất đai của nhóm các nước phát triển (nhóm G7)..............................5 1.2. Chế độ sở hữu đất đai của nhóm các quốc gia thuộc khối XHCN cũ (Liên Xô cũ và  Đông Âu)...............................................................................................................................6 1.3. Chế độ sở hữu đất đai của các nước có nền kinh tế chuyển đổi ­ Các nước thuộc  Liên Xô cũ và Đông Âu........................................................................................................6 1.4. Chế độ sở hữu đất đai của các nước đang phát triển.................................................7 1.5. Chế độ sở hữu đất đai của một số nước ASEAN......................................................8 2. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI....................................................................................8 ­ Rumani:...............................................................................................................................9 3. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT..................................................................10 4. TÀI CHÍNH, ĐỊNH GIÁ ĐẤT, THU HỒI, BỒI THƯỜNG ĐẤT ĐAI, TÁI ĐỊNH CƯ.19 4.1. Khái quát những quy định của Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Úc.........................19 4.2. Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất.................................................................32 4.3. Định giá đất.................................................................................................................33 5. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN TRÊN ĐẤT..........................................39 ­ Anh:...................................................................................................................................39 ­ Hoa Kỳ..............................................................................................................................40 ­ Scotland.............................................................................................................................41 ­ Hà Lan...............................................................................................................................42 6. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI.........................42 ­ Liên minh Châu Âu...........................................................................................................42 ­ Thụy Điển........................................................................................................................43 Rumani: ..............................................................................................................................43 ­ Úc......................................................................................................................................44  7. QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGƯỜI  NƯỚC NGOÀI ...........................................47 ­ Hàn Quốc..........................................................................................................................47 ­ Trung Quốc.......................................................................................................................47 ­ Đài Loan............................................................................................................................48 ­ Thụy Điển........................................................................................................................48 ­ Một số nước Châu Phi.....................................................................................................49 3
  4. I. KHÁI NIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Đất đai có một vị trí đặc biệt đối với con người, xã hội, dù ở  bất kì quốc gia  nào và chế độ nào. Không một quốc gia nào không có lãnh thổ, không có đất đai của   mình, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế ­ xã hội của quốc gia. Dù ở đâu hay làm gì,   thì các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều là trên đất đai. Bởi thế, đất  đai luôn được coi là vốn quý của xã hội, và luôn được chú tâm gìn giữ  và phát huy  tiềm năng từ đất. Quản   lý   đất   đai là   một   khái   niệm có   thể   liên   quan   đến những   nỗ   lực  của chính phủ để quản lý tài nguyên đất. Các định nghĩa về quản lý đất đai và những  nỗ lực quản lý đất đai được quốc tế chấp nhận bao gồm: Quản  lý   đất  đai  (Land   management) bao  gồm   các quy  trình   để sử   dụng tài  nguyên  đất có   hiệu quả. Đây  chủ   yếu   là   trách  nhiệm của   chủ   sở   hữu đất.   Chính  phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một phần của mục  tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững Quản lý hành chính về đất đai (Land administration)  liên quan đến việc xây  dựng   cơ   chế   quản   lý quyền đối   với   đất   đai   và sử   dụng đất, quá   trình   sử  dụng đất và giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản lý  đất đai hiệu quả, bền vững và bảo đảm quyền về tài sản. Quản trị đất đai (Land governance) thể hiện trách nhiệm của Chính phủ trong  quản  lý  đất   đai thông   qua   việc tập  trung   vào các   vấn   đề chính  sách và   tầm   quan  trọng của việc quản lý hiệu quả. Quản trị   đất đai có thể được  hiểu là cách chính  phủ điều hành cơ chế quản lý đất đai Quản lý Nhà nước về  đất đai  có thể  có nhiều nghĩa khác nhau tại các nước   khác nhau. Quản lý nhà nước về  đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý đất đai, tập  trung vào cách thức chính phủ  xây dựng và thực hiện các chính sách đất đai và quản  lý đất đai cho tất cả  các loại đất không phân biệt quyền sử  dụng đất. Cụ  thể  hơn,  đây   là   quá   trình   Nhà   nước quản   lý đất   đai thuộc   sở   hữu   của Nhà   nước  và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau. Địa chính là hệ thống thông tin đất đai, cung cấp thông tin cho quản lý đất  đai về quyền đất đai, sử dụng đất và giá trị đất đai. Địa chính là một hệ thống thông  tin địa lý trong đó thông tin được kết nối với phạm vi và vị  trí địa lý thông qua tọa  độ và bản đồ. Địa chính cũng bao gồm nội dung mô tả một đơn vị  cơ  bản trong hệ  thống thông tin, thường là một mảnh đất và đưa ra một nhận dạng duy nhất cho đơn  vị đó. Đất đai không chỉ  giới hạn là bề  mặt trái đất, mà còn được hiểu như  là khái  niệm pháp lý về  bất động sản. Tài sản hợp pháp được định nghĩa là không gian bên  trên,  dưới hoặc trên mặt đất và bao gồm một  số  công trình xây dựng về  mặt vật  chất hoặc pháp lý gắn với tài sản đó, ví dụ một tòa nhà. Khái niệm đất đai cũng bao  gồm các khu vực có nước bao phủ. Bản chất của quản lý đất đai hiệu quả là sự  dễ  dàng tiếp cận thông tin   đáng tin cậy và cập nhật về quyền sử dụng, mục đích sử dụng và giá đất. Do đó,  4
  5. kết quả của quá trình quản lý đất đai là phải xây dựng được hệ thống thông tin được  liên  tục   cập  nhật và có   thể được   phổ biến rộng   rãi đến   các   chủ   thể thị trường và  chính phủ để  quản lý đất đai bền vững. Những thông tin về   đăng ký trong nhiều  trường hợp mang lại quyền lợi hoặc cung cấp thông tin về  quyền lợi, do vậy, cần  phải đáng   tin   cậy và   mang   tính   độc   lập. Đồng   thời,   đó   là   lí   do   tại   sao  ở   hầu   hết các nước, trách nhiệm đối với hệ thống thông tin thuộc về chính phủ. Quản lý nhà nước là một thuật ngữ được sử dụng chủ yếu là ở  các nước nơi   đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước để mô tả cách Nhà nước quản lý đất đai và kiểm   soát việc sử  dụng đất. Tại các quốc gia có sở  hữu chủ  yếu tư  nhân về  đất đai, sự  kiểm soát của Chính phủ trong việc sử dụng đất được thực hiện chủ yếu thông qua  hệ thống quy hoạch sử dụng đất và hệ thống địa chính.  Một thuật ngữ khác về  quản lý nhà nước đã được giới thiệu bởi các tổ  chức  quốc tế trong những năm gần đây là quản lý đất đai, được định nghĩa là quá trình phát  triển và thực hiện các chính sách đất đai đối với các loại hình sử dụng đất và quản lý  các tổ chức quản lý đất đai. II. MỘT SỐ NỘI  DUNG TRONG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1. CHẾ ĐỘ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI 1.1 Chế độ sở hữu đất đai của nhóm các nước phát triển (nhóm G7) Nhóm G7 bao gồm các nước: Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Cộng   hoà Pháp. Xét về chế độ sở hữu nói chung, tại tất cả các quốc gia G7 đều thừa nhận   quyền tư  hữu là quyền cơ bản nhất. Xét về chế độ  sở  hữu đất đai, các nước thuộc  nhóm G7 đều thực hiện mô hình sở hữu đất đai đa sở  hữu. Đó là vừa thừa nhận sở  hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của nhà nước.  Tại Anh, quyền tư  hữu về  đất đai được pháp luật thừa nhận. Cùng với đó,   luật pháp nước Anh cũng thừa nhận đất đai thuộc sở  hữu của nữ  hoàng Anh (hình  thức sở  hữu này chỉ  mang tính tượng trưng, nặng về  ý nghĩa chính trị, không có ý  nghĩa về  mặt kinh tế  và pháp luật). Bên cạnh đó nữ  hoàng cũng có những diện tích  đất thuộc QSH của hoàng gia mà không phải là sở hữu của Nhà nước.  Tại Pháp, cũng như  các nước thuộc G7 khác, chế  độ  sở  hữu đất đai gồm hai   dạng: thứ nhất là đất đai thuộc SHNN và thứ hai là đất đai thuộc SHTN. Đối với đất  đai thuộc SHTN thì Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu  và khi Nhà nước lấy đất thì phải trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Bộ phận đất  đai thuộc SHNN bao gồm nhà nước trung ương và chính quyền các địa phương.  Tại Đức, quyền tư hữu đất đai được chính quyền cộng hoà LB bảo hộ. Đồng  thời, khu vực đất công được coi thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm nhà nước LB   và chính quyền các bang.  Đối với Nhật Bản cũng gần như  mô hình các quốc gia G7 khác, chế  độ  sở  hữu đất đai thừa nhận sở  hữu và thừa kế  của tư  nhân. Các giao dịch về  đất được   tiến hành thông qua thị  trường. Việc giao dịch đó đặt dưới sự  kiểm soát của các cơ  quan quản lý. Đất đai cũng được quy định thuộc sở hữu của Nhật Hoàng. Trường hợp Canađa, chế  độ  sở  hữu được cấu trúc thành SHTN, sở  hữu của   chính quyền các vùng và sở hữu của Nhà nước.  5
  6. 1.2. Chế độ sở hữu đất đai của nhóm các quốc gia thuộc khối XHCN cũ (Liên Xô cũ và  Đông Âu)   Các quốc gia thuộc khối XHCN (hệ thống XHCN hay còn gọi là phe XHCN)  trong thời kỳ  chiến tranh lạnh (sau chiến tranh thế giới lần thứ II đến khi Liên Xô   sụp đổ  năm 1991) bao gồm: Đông Âu gồm 8 quốc gia XHCN  ở  Châu Âu là Ba lan,   Tiệp khắc, Cộng hòa dân chủ  Đức, Hungari, Rumani, Bungari, Nam Tư  và Anbani   (Thực ra các nước Đông Âu nằm ở vị trí ĐN và Trung Âu); Liên Xô (gồm có 15 nước  cộng hòa: Nga; Ukraina; Belarus; Uzbekistan; Kazakhstan; Gruzia; Azerbaijan; Litva;   Moldova;   Latvia;   Kirghiztan;   Tajikistan;   Armenia;   Turkmenistan;   Estonia);   Trung  Quốc; Cu Ba; Bắc Triều Tiên; Việt Nam; Lào. Hiện nay, chỉ  còn có 5 quốc gia là   Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cuba, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Lào và  Việt Nam tiếp tục lựa chọn thể chế nhà nước XHCN, do các Đảng Cộng sản lãnh  đạo. Tuy nhiên, mô hình CNXH của các nước này cũng khác nhau và khác với mô   hình CNXH hiện thực của Liên Xô cũ, khác với mô hình CNXH theo quan điểm của   C.Mác. Trong đó, Trung Quốc tự nhận là mô hình CNXH mang đặc sắc Trung Quốc   (nhưng thực chất là mô hình CNTB nhà nước toàn trị một Đảng), các quốc gia còn lại  không có chủ thuyết riêng, về tổ chức bộ máy và hình thái kinh tế xã hội cũng không   rõ ràng theo mô hình nào. Đặc trưng của mô hình CNXH hiện thực ở Liên Xô và các   nước XHCN trước đây là nền kinh tế  kế  hoạch hóa tập trung cao độ, dựa trên chế  độ công hữu về các TLSX chủ yếu (trong đó đặc biệt là đất đai). Tuy nhiên, chế độ  công hữu về  đất đai của các nước thuộc khối XHCN cũng không hoàn toàn giống   nhau:  Ở  Trung Quốc trước năm 1978 là SHTD, sau này Hiến pháp năm 1982 của  Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Điều 10 quy định rõ ràng: Đất đai đô thị  thuộc  SHNN, đất đai nông thôn và khu ngoại ô đô thị, đất làm nhà ở và đất tự  lưu, đồi núi   tự  lưu cũng thuộc về  sở  hữu tập thể;  Ở  Liên Xô, trong Hiến pháp nước Cộng hòa  XHCN LB Xô Viết Nga thông qua ngày 10 tháng 6 năm 1918 nêu rõ: “Để  thực hiện   xã hội hóa đất đai, công bố bãi bỏ SHTN về đất đai và toàn bộ quỹ đất được công bố  là tài sản chung của toàn dân và được chuyển giao miễn phí cho nhân dân lao động sử  dụng, trên cơ  sở  phân phối bình quân. Toàn bộ  đất rừng, lòng đất, mặt nước đều   thuộc về Sở  hữu toàn dân (SHTD)”1. Chế độ SHTD về đất đai  ở Liên xô trước đây   và SHNN về cơ bản được hiểu đồng nhất, nhưng sau này, ở LB Nga, SHNN về đất   đai được làm rõ hơn.  LB XHCN Nam Tư không đi theo mô hình kinh tế  của khối các nước XHCN  lúc đó, chế  độ  sở  hữu nói chung, trong đó có đất đai thuộc sở  hữu của nhiều thành  phần kinh tế, bao gồm nhiều hình thức sở hữu, cho phép SHTN về đất đai.  1.3. Chế độ sở hữu đất đai của các nước có nền kinh tế chuyển đổi ­ Các nước  thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu Các nước có nền kinh tế chuyển đổi thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu hiện nay  thực hiện chế  độ  đa sở hữu về  đất đai. Sau khi chuyển đổi sang hệ  thống chính trị  TBCN từ năm 1991, chế độ sở hữu đất đai của LB Nga cũng thay đổi theo. SHTD về  đất đai được thay thế bởi chế độ đa sở hữu gồm sự thừa nhận QSH của tư nhân về  đất đai và sở hữu của nhà nước. Hiện nay, nước Nga có khoảng 10 triệu hộ gia đình  đang sở hữu và sử dụng một số lượng lớn diện tích đất vườn và đất thuộc trang trại  gia đình; gần 12 triệu nông dân đang sở hữu đất dưới hình thức cổ phần với mức cổ   Hiến pháp nước CHXHCNLBXV Nga năm 1918. 1 6
  7. phần trung bình là 10 ha và còn có rất nhiều hình thức sử dụng, sở hữu khác như thuê  đất, sử dụng đất thừa kế. Cuộc cải cách đất đai ở nước Nga được tiến hành trên cơ  sở  bãi bỏ  sự  độc quyền của Nhà nước, để  chuyển sang hình thức phải trả  tiền và  công khai hóa hoạt động của thị trường đất đai. Thừa nhận QSH của tư nhân. Tuy nhiên, phần đất đai thuộc SHNN vẫn chiếm   tỷ trọng lớn trong tổng số quỹ đất của các quốc gia này. Việc giao dịch QSH đối với  loại tài sản là đất đai được thừa nhận và phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý   đất và quy hoạch cấp quận, huyện. Các hoạt động giao dịch chuyển nhượng QSH tài  sản đất đai phải thực hiện đóng thuế chuyển nhượng tài sản.  Tên  QSH tư nhân Chiến lược tư nhân  Chiến lược  Khả năng chuyển  nước hoá phân bổ nhượng Albani Tất cả đất đai Phân phối Chia khoảnh Mua bán, cho thuê Bungari Tất cả đất đai Hoàn trả Chia khoảnh Mua bán, cho thuê CH Séc Tất cả đất đai Hoàn trả Chia khoảnh Mua, bán, thuê Hungari Tất cả đất đai Hoàn trả, phân phối Chia khoảnh Mua, bán, thuê Ba Lan Tất cả đất đai Bán đất của nhà nước Chia khoảnh Mua, bán, thuê Rumani Tất cả đất đai Hoàn trả và phân phối Chia khoảnh Mua, bán, thuê Nguồn: World Bank, Chính sách đất đai cho phát triển và nghèo đói, 2003, trang 185 Hungari và Rumani là các ngoại lệ, vì hai nước này thực hiện chế độ  sở  hữu  đất đai mang tính hỗn hợp, thông qua chiến lược tư  nhân hoá đất đai. Ngoài việc  được hoàn trả  cho chủ  cũ, đất đai cũng được phân chia cho công nhân nông nghiệp   để đảm bảo công bằng xã hội. Đó là cách thức thực hiện chế độ  tư  nhân đa sở hữu   về đất đai của các nước này nói riêng và của các nước Đông Âu nói chng. Như vậy,  khái quát lại, sau giai đoạn chuyển đổi, hiện các nước Đông Âu đang thực hiện chế  độ SHTN về đất đai.  1.4. Chế độ sở hữu đất đai của các nước đang phát triển Nhóm các nước đang phát triển hiện nay chiếm đa số  các  quốc gia trên thế  giới, có trình độ  phát triển kinh tế  vẫn  ở  mức trung bình và thấp. Về  chế  độ  chính  trị, các nước đang phát triển theo đuổi những mô hình chế  độ  chính trị  hết sức đa  dạng. Tuy nhiên, khái quát nhất có thể  thấy nổi lên hai loại hình chế độ sở  hữu đất   đai, đó là chế độ SHTN và chế độ SHNN về đất đai. Trong số đó, Trung quốc, Việt   Nam và Lào được xem là các trường hợp ngoại lệ.  Riêng đối với chế độ  SHTN hoàn toàn, trên thực tế  rất khó có quốc gia đang   phát triển nào thực hiện chế độ SHTN tuyệt đối về đất đai. Vì vậy, hình thức sở hữu   còn lại cơ bản là chế độ đa sở hữu về đất đai. Tức là, đất đai đồng thời có thể thuộc   sở hữu của tư nhân hoặc của nhà nước. Điều này được ghi nhận trong luật pháp của   rất nhiều quốc gia đang phát triển thuộc các khu vực địa lý khác nhau. Chẳng hạn   trong luật đất đai của các quốc gia như: Apghanistan, Belarut, Indonexia, Kazakhstan,   Ả rập, Singapore, Thái Lan… đều quy định đất đai thuộc SHNN và tư nhân.  Đối với Trung Quốc, chế  độ  sở  hữu về  đất đai là chế  độ  công hữu. Nước   Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu XHCN về đất đai ­ đó là chế  độ SHNN và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động.  7
  8. Ở Ixraen, hầu hết đất đai thuộc SHNN, Nhà nước thực hiện cho thuê đối với  các nông dân hoặc những doanh nghiệp, với hợp đồng thuê đất có thời hạn từ 49 đến  99 năm2.  Như  vậy, đối với trường hợp Ixraen, chế độ  sở  hữu là chế  độ  SHNN về  đất đai. Tại Nam Phi, Luật CCRĐ 1997 của nước này quy định: đất đai thuộc sở hữu  của người lao động, đất công thuộc SHNN, đất của các chính quyền địa phương.   Như   vậy,   về   cơ   bản,   Nam   Phi   thực   hiện   chế   độ   SHNN   về   đất   đai.   Đối   với   Mozambich, đất đai thuộc SHNN và nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất  đai. Tại Mông Cổ, đất đai thuộc sở  hữu của Nhà nước và tư  nhân. Các loại đất có  thể  thuộc QSH của các cá nhân người Mông Cổ  hoặc các công ty, tổ  chức người  nước ngoài. Như vậy, Mông Cổ thực hiện chế độ đa sở hữu, trong đó có thừa nhận  cả SHTN của người nước ngoài về đất đai3.  Đối với khu vực Mỹ  Latinh, hầu hết các quốc gia đang phát triển  ở  khu vực  này thực hiện chế  độ  đa sở  hữu về  đất đai, trong đó sở  hữu của nhà nước không   phải là phần cơ bản.  1.5. Chế độ sở hữu đất đai của một số nước ASEAN STT Tên nước Văn bản luật quy định Hình thức sở hữu Luật thu hồi đất 1949, Luật đất  1 Brunây Tư hữu, Quốc Vương đai 2000 Sở hữu quốc vương SHTN 2 Campuchia Luật đất đai 2001 Sở hữu chính phủ Sở hữu tập thể Quy định của Tổng thống về đất  SHNN 3 Đông Timo đai 2006 SHTN SHNN Quy định của Chính phủ về quản  SHTN 4 Indônexia lý đất đai 2004 Đất nông nghiệp thuộc  SHNN 5 Lào Luật đất đai  1997 SHTD SHNN 6 Malaixia Luật đất đai 1960 SHTN 7 Mianma Hiến pháp (điều 18) SHNN SHNN 8 Singapore Luật đất đai 1978 SHTN SHNN 9 Thái Lan Luật đất đai 2008 SHTN Hiến pháp 1980; 1992 10 Việt Nam SHTD Luật đất đai 1988;1993; 2003 2. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI ­ Thụy Điển 2  Nguồn: World Bank, Chính sách đất đai cho phát triển và nghèo đói, 2003, trang 72  Luật Đất đai của Mông Cổ ­ Chương II, phần 6, năm 2002   3 8
  9. Điều tra về  sử  dụng đất  ở  Thụy Điển thuộc trách nhiệm của một số  cơ  quan chính phủ  khác nhau và được thực hiện trong các khoảng thời gian và mức độ  chi tiết khác nhau. Kết quả, cùng với các mô tả  về  phương pháp thực hiện, thường   được công bố  trên trang thông tin của cơ  quan thống kê tương  ứng. Tuy nhiên, kết  quả  từ  các nguồn nêu trên được cơ  quan thống kê của Thụy Điển định kỳ  biên tập  thành một phần của "Thống kê của Thụy Điển" chính thức. Báo cáo về "sử dụng đất tại Thụy Điển" cung cấp thông tin về việc sử dụng  đất nói chung và được chia thành 8 phân loại sử  dụng đất khác nhau, bao gồm đất  nông nghiệp, đất rừng, đất xây dựng; đất sân Golf và sườn núi trượt tuyết, hầm mỏ,  đầm lầy và vũng bùn, đồng cỏ tự nhiên và cây thạch lam, đất đá trần và các loại đất  khác, và nước. Đất xây dựng lại tiếp tục chia thành nhỏ thành các phân loại sau đây:  đất ở lâu dài, đất nhà nghỉ  dưỡng cuối tuần và các kỳ nghỉ  lễ, đất công nghiệp, đất  thương mại, đất cơ sở dịch vụ công cộng và thư giãn, Giao thông vận tải, các cơ sở  lắp đặt kỹ thuật, và các loại đất xây dựng khác. Ngoài ra còn có loại đất khác được điều tra là những loại mà không thể  gán  vào phân loại được sử dụng nào được trình bày ở trên. Ví dụ, "các vị trí” có phần đất   xây dựng cũng như  đất rừng. Đất đai trong “Vườn quốc gia” thường là đất rừng,   vũng bùn hoặc bãi đá trần. Ví dụ  về  loại sử  dụng đất đặc biệt được giám sát bao   gồm được các vùng, vùng nhỏ, đất tập trung cho nghỉ  dưỡng cuối tuần và các kỳ  nghỉ, và của các nơi làm việc bên ngoài địa phương, công viên quốc gia, những vùng   núi cao, đất chăn thả  tuần lộc, các đảo, và các trạm năng lượng gió, vùng rủi ro  và  khu tiếng ồn.  ­ Trung Quốc Có 2 văn bản Luật chính điều chỉnh về điều tra đất đai: Luật về quản lý đất  đai, ban hành năm 1986 và Văn bản quy định việc thi hành Luật quản lý đất đai. Luật quản lý đất đai nêu rõ: “Hệ  thống điều tra đất đai sẽ  được thiết lập  trong cả  nước. Điều tra đất đai được tiến hành bởi các cơ  quan hành chính quản lý  về đất đai trực thuộc chính quyền địa phương ở các cấp, cùng với các cơ  quan khác   có liên quan cùng cấp. Chủ  sở  hữu đất đai hoặc người sử  dụng đất sẽ  phối hợp  trong quá trình điều tra, và cung cấp các thông tin và dữ liệu liên quan”.  Kết quả  của cuộc điều tra đất đai liên quan đến hiện trạng sử  dụng đất sẽ  được công bố rộng rãi tới người dân sau khi đã được chính quyền địa phương kiểm   tra tính chính xác và được chính quyền địa phương cấp cao hơn phê duyệt. Đối với  kết quả điều tra toàn quốc, kết quả sẽ được công bố rộng rãi sau khi được Hội đồng   Nhà nước phê duyệt. Các quy định về điều tra đất đai sẽ do Cơ quan hành chính phụ  trách đất đai thuộc Hội đồng Nhà nước, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây   dựng. ­ Rumani: ­ Việc quản lý sản phẩm đo đạc bản đồ  địa chính bởi Cơ  quan Địa chính và  Đăng ký đất đai quốc gia Rumani. Để  quản lý tốt sản phẩm và thống nhất trên toàn  quốc, Cơ  quan Địa chính và Đăng ký đất đai quốc gia Rumani thực hiện các công  việc sau: 9
  10. + Ban hành quy định về Quy phạm kỹ thuật đo vẽ lập bản đồ trên phạm vi cả  nước; + Cấp giấy phép hoạt động đo đạc lập bản đồ  địa chính cho tổ  chức và cá  nhân; + Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. ­ Hoạt động đo đạc lập bản đồ  địa chính  ở  Rumani do các đơn vị  tư  nhân  thực hiện. ­ Để thực hiện việc đo đạc thống nhất, Chính phủ đầu tư các nội dung sau:  Thiết lập hệ quy chiếu Quốc gia;  Xây dựng hệ thống lưới tọa độ  thống nhất trên phạm vi cả  nước phục  vụ cho công tác đo vẽ thửa đất;  Thiết kế và xây dựng mô hình cơ sử dữ liệu thống nhất từ Trung ương.  3. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ­  Hàn Quốc Để  quản lý tài nguyên đất, Hàn Quốc quy định việc lập quy hoạch sử  dụng   đất ở theo các cấp sau: quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia , quy hoạch sử dụng đất  cấp tỉnh, quy hoạch sử  dụng đất vùng thủ  đô; quy hoạch sử  dụng đất cấp huyện,   quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản. Kỳ quy hoạch đối với cấp quốc gia, cấp  tỉnh là 20 năm, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị  cơ bản và kế hoạch sử dụng đất   là 10 năm. Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát   triển và thị  trường. Quy hoạch sử  dụng đất là nền tảng, căn cứ  cho các quy hoạch   khác   như   quy   hoạch   giao   thông,   xây   dựng   đô   thị,…Quy   hoạch   sử   dụng   đất   chỉ  khoanh định các khu vực chức năng: đất đô thị, đất để  phát triển đô thị, đất nông  nghiệp, đất bảo tồn thiên nhiên. Trên cơ sở các khu chức năng sẽ  lập quy hoạch sử  dụng đất chi tiết để triển khai thực hiện.  Quy hoạch sử  dụng đất được thực hiện từ  tổng thể  tới chi tiết. Quy hoạch   cấp tỉnh, vùng thủ đô phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp   huyện, vùng đô thị  phải căn cứ  vào quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch cấp quốc gia do   Bộ  trưởng Bộ  Đất đai, Giao thông và Hàng hải phê duyệt, quy hoạch sử  dụng đất   cấp tỉnh do tỉnh phê duyệt, quy hoạch huyện hoặc quy hoạch đô thị  cơ  bản do tỉnh   trưởng phê duyệt. Quốc hội không can thiệp vào quá trình xét duyệt quy hoạch sử  dụng đất. Quá trình lập quy hoạch sẽ lấy ý kiến của nhân dân theo hình thức nghị  viện   nhân dân. Sau khi quy hoạch được phê duyệt sẽ  được công khai và phổ  biến đến   nhân dân. Trách nhiệm thực hiện quy hoạch giao cho chính quyền. Chính quyền cấp  nào chịu trách nhiệm lập quy hoạch cấp đó và trong đó có chỉ rõ trách nhiệm cá nhân   trước pháp luật về quy hoạch. Nhà nước có chính sách đảm bảo tính khả thi của quy   hoạch, ví dụ: hỗ trợ đối với các khu vực bảo tồn, các khu vực cần bảo vệ như miễn   thuế, không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, được hỗ trợ đời sống… ­  Trung Quốc   Các nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất:    Quy hoạch sử dụng đất các cấp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: 10
  11. a) Phải bảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha đất canh tác; b) Sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử dụng cao nhất; c) Bảo đảm sự  cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử  dụng đất của các ngành   kinh tế, xã hội và các địa phương; d) Tăng cường bảo vệ môi trường, phát triển sinh thái tự  nhiên nhằm duy trì   và nâng cao chất lượng sống cho người dân của cả nước; đ) Tăng cường kiểm soát vĩ mô của Nhà nước đối với việc sử dụng đất.  Nội dung quy hoạch sử dụng đất:  Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải xác định được 16 chỉ tiêu   thuộc 2 nhóm sau: a) Nhóm các chỉ  tiêu phải bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt: gồm 06 chỉ  tiêu  (đất canh tác, đất lúa nước phải bảo vệ vĩnh cửu, đất phát triển đô thị, đất xây dựng,  đất bổ  sung cho đất canh tác bị  chuyển mục đích sang đất xây dựng, đất khai thác  mỏ). Các chỉ tiêu nêu trên được xác định trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia   và được phân bổ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy hoạch sử dụng  đất cấp tỉnh phân bổ  tiếp đến từng huyện, quận và quy hoạch của cấp huyện phân  bổ tiếp đến từng xã.  b) Nhóm các chỉ  tiêu được thực hiện linh hoạt (có thể  thay đổi giữa các loại  chỉ  tiêu cùng nhóm trong quá trình thực hiện): thuộc nhóm này gồm 9 chỉ  tiêu (đất  trồng cây ăn quả, đất rừng, đất trồng cỏ, đất xây dựng, đất hầm mỏ,  đất công   nghiệp, đất xây dựng công trình kết cấu hạ  tầng, diện tích đất tăng thêm cho xây   dựng, đất thương mại ­ dịch vụ). Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được duyệt, Chính phủ giao chỉ  tiêu chuyển mục đích sử  dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác cho từng tỉnh.   Trên cơ sở đó, các tỉnh giao chỉ tiêu này cho từng huyện, xã để thực hiện. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất: a. Bộ Đất đai và Tài nguyên quốc gia: Tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đất  đai quốc gia, quy hoạch tổng thể sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác;   tham gia vào việc thẩm tra quy hoạch tổng thể đô thị trình Quốc vụ viện phê chuẩn,   chỉ đạo và thẩm tra quy hoạch tổng thể sử dụng đất của địa phương. b. Cơ  quan quản lý đất đai thuộc UBND cấp tỉnh: Tổ  chức lập và thực hiện  quy hoạch  đất đai quốc  gia,  quy hoạch tổng thể  sử  dụng  đất và các  hạng mục  chuyên ngành khác trong khu vực hành chính của mình; tham gia vào việc thẩm định   quy hoạch tổng thể đô thị trình Quốc vụ viện, UBND cấp tỉnh phê duyệt, chỉ đạo và  thẩm định quy hoạch tổng thể sử dụng đất của thành phố (thuộc tỉnh – sau đây gọi là   “thị xã”), huyện. c. Cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND 2 cấp  huyện: Căn cứ vào quy hoạch  tổng thể sử dụng đất của cấp trên, tổ chức lập và thực hiện quy quy hoạch tổng thể  sử  dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan trong khu vực hành chính  của mình. d. Phòng tài nguyên đất đai cấp xã (thị  trấn): Căn cứ vào quy hoạch tổng thể  sử dụng đất của cấp trên tham gia vào việc lập và thực hiện quy hoạch tổng thể sử  11
  12. dụng đất trong khu vực hành chính của mình, hợp tác và hỗ trợ làm tốt công tác lấy ý  kiến quần chúng đối với quy hoạch.  Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất: Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, các tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương, các thành phố thuộc tỉnh nhưng có trên 1 triệu dân (như: Nam  Ninh, Quảng Châu), các đặc khu kinh tế  (như: Thâm Quyến, Chu Hải). UBND cấp   tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị  hành chính cấp huyện và quy   hoạch sử dụng đất của cấp xã.  Sơ đC ồơơ C  th ẩm quy  quan ch  quan ch ịu ền phê  ịu  trách nhiệệmm trách nhi CẤP QUỐC GIA CẤP TỈNH Phê chuẩn Sở Đất đai và Tài nguyên Phê chuẩn ­ Tỉnh lỵ CẤP TỈNH ­ > 1 triệu dân CẤP THỊ Xà ­ QVV chỉ định Văn phòng Đất đai và  Phê chuẩn Tài nguyên CẤP THỊ Xà CẤP HUYỆN Phê chuẩn Văn phòng Đất đai và  Tài nguyên Phê chuẩn Phê chuẩn theo quy  định của tỉnh CẤP HUYỆN CẤP Xà– THỊ TRẤN   ỳ quy hoạch sử dụng đất :   K    Phòng Đất đai và Tài  Theo quy đ ịnh của Luật Đất đai năm 1999 thì kỳ  quy hoạch sử dụng đất của   nguyên các cấp là 10 năm.  CẤP XÃ, THỊ TRẤN  Các giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ đất nông nghiệp và sử dụng đất tiết kiệm :   a) Các giải pháp chủ yếu để bảo vệ đất nông nghiệp: ­ Trong quy hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia phải xác định được diện tích đất  canh tác cần phải bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Nhà nước, trong đó phải chỉ  rõ diện tích đất canh tác cơ  bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất lượng   tốt nhất cần được duy trì vĩnh cửu và không được phép chuyển đổi mục đích sử  dụng dưới bất cứ lý do gì. ­ Hàng năm Chính phủ công bố kế hoạch sử dụng đất của từng tỉnh, thành phố  trực thuộc trung ương, trong đó chỉ cho phép từng địa phương được sử  dụng một số  diện tích đất canh tác nhất định cho mục đích xây dựng theo đúng quy hoạch sử dụng  đất đã được xét duyệt. Trên cơ  sở đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ  cụ  thể  cho   12
  13. từng đơn vị hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế hoạch   sử dụng đất đến từng đơn vị xã để thực hiện. ­ Việc chuyển mục đích sử dụng đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích  khác phi nông nghiệp phải được phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. ­ Trong kế hoạch sử dụng đất tại mỗi địa phương phải xác định cụ  thể  diện  tích đất canh tác được khai thác mới để  bù đắp cho diện tích đất canh tác phải  chuyển mục đích sang đất xây dựng; các biện pháp để kế hoạch khả thi. ­ Hàng năm ngành tài nguyên và đất đai tổ  chức các đoàn kiểm tra, giám sát  việc bảo vệ quỹ đất canh tác tại từng địa phương. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch  sử dụng đất bị vi phạm thì tùy từng mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa phương  sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị vi phạm sẽ bị  thu hồi (kể cả trường hợp đã đầu tư), người vi phạm phải nộp khoản tiền đầu tư để  tạo ra diện tích đất nông nghiệp mới bù đắp vào phần diện tích bị mất. b) Các giải pháp chủ yếu để sử dụng đất tiết kiệm: ­ Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án  phát  triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định. ­ Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ  sở  khi xét duyệt các dự  án đầu tư  và  kiểm tra, giám sát các dự  án đầu tư  trong quá trình triển khai thực hiện dự  án (tỉnh  Quảng Tây không giao đất để làm sân golf hoặc xây nhà ở dạng biệt thự). ­ Chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu công nghiệp  theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản xuất riêng lẻ nhằm  khai thác tối đa các công trình kết cấu hạ tầng. Trường hợp đặc biệt (không thể  bố  trí trong khu, cụm công nghiệp) thì mới giao đất cho dự  án có vị  trí ngoài khu công  nghiệp. ­  Malaysia Các Bang trên bán đảo Malaysia phải tuân thủ Luật Quy hoạch đô thị và nông  thôn 1976 (Luật 172) và theo các điều khoản của Luật này thì các Uỷ ban quy hoạch   Bang được thành lập để  giúp Chính quyền Bang về  các công việc liên quan tới sử  dụng, bảo vệ và phát triển đất đai trong phạm vi của Bang. Các quyết định của Uỷ  ban được tất cả các cơ quan quy hoạch thuộc Bang thực hiện.  Sơ đồ quy hoạch phát   triển theo Luật 172, sau khi được Uỷ ban phê duyệt, sẽ  được đăng báo và mọi công  trình xây dựng phát triển đều phải tuân theo Sơ đồ quy hoạch này. Sơ đồ quy hoạch  được xây dựng công khai để lấy các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, nhân  dân trong quá trình hoàn chỉnh.  Quy hoạch sử  dụng  đất là một công cụ  rất quan trọng, kết hợp việc quy   hoạch và quản lý nguồn tài nguyên đất thông qua việc sử  dụng hợp lý, bảo vệ  và   phát triển đất theo quy định của Luật 172. Cơ quan tư vấn và chịu trách nhiệm quản  lý  là   Vụ   Quy  hoạch   Đô   thị   và   Nông   thôn   của   Bộ   Nhà   cửa   và   Chính   quyền  địa  phương. Theo Kế hoạch Malaysia lần thứ 7 (1996­2000), đến cuối năm 1996, tất cả các  địa phương của Bán đảo Malaysia đã lập xong quy hoạch cho vùng lãnh thổ  của  mình. Kết thúc Kế hoạch Malaysia lần thứ 7, mỗi địa phương của Malaysia sẽ có ít   nhất là một sơ đồ quy hoạch riêng của địa phương mình. 13
  14. Luật 172 được tăng cường và cập nhật năm 1995 (Luật A933), đặc biệt chú  trọng đến bảo vệ  môi trường trước  ảnh hưởng của sự  phát triển. Các sửa đổi bổ  sung bao gồm việc bảo vệ và trồng mới cây xanh, bảo tồn cảnh quan, tạo ra các môi  trường không gian thoáng đãng và phải đệ trình các báo cáo đề xuất phát triển trong   tất cả các đơn xin phép quy hoạch. ­ Thụy Điển Quá trình lập quy hoạch quốc gia của Thụy Điển bao gồm hai bước. Bước   đầu tiên là tiến hành nghiên cứu về nhu cầu sử dụng đất từ các ngành khác nhau của  chính phủ  và từ  các mức độ  phân cấp quản lý nhau, chính quyền địa phương, khu   vực và chính quyền trung ương. Mỗi lĩnh vực sử dụng đất (nông nghiệp, lâm nghiệp,  ngư  nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất điện, bảo vệ  môi trường và văn hóa)...  được tham vấn về các nhu cầu sử dụng đất ưu tiên. Các nhu cầu sử dụng đất này sẽ  được biên soạn và lợi ích cạnh tranh giữa các mục đích sử  dụng đất khác nhau sẽ  được xác định. Bước thứ hai của quá trình lập quy hoạch là tham vấn các thành phố  về   ưu tiên của họ  cho các nhu cầu cạnh tranh về  sử  dụng đất. Những nhu cầu sử  dụng đất cụ thể được xác định chính là quan tâm của địa phương, khu vực hoặc quốc  gia và được bảo vệ  trong hoạt động quy hoạch sử  dụng đất tiếp đó do thành phố  thực hiện. Chính quyền quận sẽ  biên soạn các kết quả  này và gửi cho Chính phủ  trung  ương và Quốc hội để  quyết định trong các trường hợp đang có xung đột giữa  quốc gia lợi ích với lợi ích khu vực hoặc địa phương hoặc có sự cạnh tranh giữa các  lợi ích quốc gia khác nhau. Chính quyền trung  ương thông qua Chính quyền vùng   quản lý để  bảo vệ  các lợi ích quốc gia đã được xác định trong quy hoạch sử  dụng   đất sau đó của địa phương. ­ Hà Lan So với nhiều nước Tây Âu khác thì Hà Lan đã bắt đầu công việc quy hoạch đô  thị và nông thôn từ rất sớm.  Luật quy hoạch không gian của Hà Lan ra đời vào năm 1965 và đã trải qua 2 lần   sửa đổi, bổ sung vào các năm 1986 và 1994. Lần đầu tiên Hà Lan có một cơ sở pháp   lý riêng cho công tác quy hoạch (trước đây quy hoạch nằm trong Luật Nhà cửa, 1901)  quy định vai trò và trách nhiệm của 3 cấp hành chính: Trung ương, tỉnh và địa phương   (huyện). Cục Kế hoạch Nhà nước của Chính phủ  được đổi tên thành Cơ  quan Quy   hoạch không gian Nhà nước.  Một số các tham số chính trong công tác quy hoạch được xác định như sau: - Tham số  kỹ  thuật: các khả  năng về  đất đai và môi trường (Chất lượng đất,   đặc   điểm   địa   hình,   hiện   trạng   sử   dụng,   các   khả   năng   cải   thiện   với   bên   ngoài, ...) - Tham số  kinh tế: tiềm năng phát triển kinh tế  dựa trên hiện trạng cơ  sở  các  ngành kinh tế, các động lực thúc đẩy phát triển mới, ...) - Tham số  văn hoá­ xã hội: tăng cường văn hoá vùng và quốc gia, gìn giữ  các  công trình văn hoá, nghệ thuật, bảo tồn các truyền thống văn hoá ...) - Các giá trị và tiêu chuẩn xã hội: chúng ảnh hưởng tới các quyết sách văn hoá ­  xã hội, xác định ưu tiên phát triển đô thị hay nông thôn và quyết định các chính  sách là dài hạn hay ngắn hạn. - Tham số môi  trường: mức độ ô nhiễm nước và đất, không khí, ... 14
  15. Trước khi lập quy hoạch, nhất thiết phải tiến hành khảo sát đánh giá các tham số  trên đây. Tại Trung ương, quyền quyết định thuộc về Nghị viện và Chính phủ. Giúp việc  cho các cơ  quan này có Uỷ  ban Quy hoạch Không gian Nhà nước, Cơ  quan Quy   hoạch không gian Nhà nước và Hội đồng tư vấn quy hoạch không gian. Tại cấp tỉnh,   thẩm quyền thuộc về Hội đồng tỉnh và Ban chấp hành Hội đồng tỉnh với các cơ quan   chuyên môn giúp việc là Uỷ  ban Quy hoạch không gian của tỉnh và Cơ  quan quy  hoạch không gian của tỉnh. Cấp địa phương có Hội đồng huyện và Ban chấp hành   Hội đồng huyện cùng Phòng Quy hoạch của huyện.  Quy hoạch sử dụng đất Cơ  quan địa chính đóng vai trò là cơ  quan có thẩm quyền quản lý và đăng ký   trong những trường hợp phức tạp, khi mà quyền và lợi ích của các bên có liên quan  trong quá trình quy hoạch sử dụng đất cần được đảm bảo. Phòng quy hoạch cấp huyện chỉ  có  ở  các huyện lớn. Các huyện khác thuê các  chuyên gia tư  vấn tư nhân thực hiện các công việc quy hoạch như  khảo sát, tư  vấn  và lập kế hoạch. Huyện có 2 loại sơ đồ dùng cho chính sách quy hoạch là: Sơ đồ bố  trí tổ chức và Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất. Sơ đồ bố trí tổ chức bao gồm: - Mô tả  về  các trọng điểm phát triển của khu vực, các giai đoạn thực hiện và  các quan hệ với khu vực chung quanh. - Một hoặc nhiều bản đồ minh hoạ các trọng điểm phát triển này. - Thuyết minh ý đồ  và kết quả  các nghiên cứu khảo sát, ý kiến tư  vấn và các  thủ tục cần thiết của sơ đồ. Hội đồng huyện sau khi thông qua Sơ  đồ  sẽ  báo cáo   lên Ban chấp hành Hội   đồng tỉnh và Cơ quan Quy hoạch không gian nhà nước. Sơ  đồ  quy hoạch sử dụng đất: gần như  mỗi quyết định của huyện về  công tác  quy hoạch đều liên quan đến Sơ  đồ  này. Đây cũng là cơ  sở  để  huyện xem xét cấp  giấy phép xây dựng nhà cửa. Sơ đồ gồm: - Mô tả về các khu vực sử dụng đất dự định trong Sơ đồ, mục đích của từng khu,  khi cần thiết phải có thêm mô tả về cách thức thực hiện để  đạt được các mục   đích này. - Một hoặc nhiều bản đồ  thể  hiện các khu vực quy hoạch (tỷ  kệ  không nhỏ  hơn 1/10.000). - Nếu cần, phải có thêm các quy định về sử dụng đất và xây dựng nhà cửa. - Nếu cần, phải thêm quy định về việc Hội đồng huyện và Ban chấp hành phải  xem xét khi thành lập hoặc sửa đổi bản sơ đồ, quy định các ngoại lệ và nhấn   mạnh các nhu cầu trong tương lai. - Thuyết minh ý đồ  và kết quả  các nghiên cứu khảo sát, ý kiến tư  vấn và các  thủ tục cần thiết của sơ đồ. Huyện thường thực thi một "chính sách đất đai tích cực" có nghĩa là thu mua đất,  xây dựng hạ tầng và đưa vào phát triển. Khi huyện cần đất để tiến hành một dự án,   15
  16. có thể  các chủ  sở  hữu đất từ  chối không bán lại đất. Trong trường hợp này, huyện  có thể cưỡng chế thu mua đất (theo quy định của Luật Cưỡng chế thu mua).  Nói chung, trên thực tế việc cưỡng chế mua ít khi xảy ra. Huyện sẽ đề xuất giá   mua lại đất dựa trên giá đất phải trả khi cưỡng chế. Giá này vào khoảng 2 lần giá trị  hiện tại của đất vì còn được tính thêm cả chi phí di chuyển, mất hoa lợi ... Huyện có quyền thu mua đất với giá trước khi công bố  quy hoạch. Điều này đã   được quy định trong Luật. Giá đất có thể  dựa theo giá thị  trường, giá thoả  thuận  hoặc do toà án quyết định. Nếu huyện tạo ra các dịch vụ  hoặc xây cơ  sở  hạ  tầng,  nhờ đó các chủ liên quan được hưởng lợi thì huyện có quyền đòi hỏi các chủ sở hữu  phải trả một phần hoặc toàn bộ các chi phí cho việc phát triển dịch vụ và hạ tầng. - Hoa Kỳ   Bộ trưởng Bộ Nội vụ cùng với sự tham gia của công chúng phải thống nhất với   các thuật ngữ và điều kiện trong đạo luật này, từ  đó phát triển, duy trì, và duyệt lại   khi tích hợp các kế  hoạch sử dụng đất  ở  các vùng hay diện tích sử  dụng đất công.  Cần phát triển kế hoạch sử dụng đất công mà không cần tính tới việc đất đai trước   đó đã được phân loại, thu hồi, dành riêng hoặc chỉ cho một hoặc nhiều lợi ích khác.  Trong việc phát triển và duyệt lại kế  hoạch sử  dụng đất, Bộ  trưởng Bộ  Nông  nghiệp cần phối hợp kế  hoạch sử  dụng đất thuộc hệ  thống rừng quốc gia với quy   hoạch sử dụng đất và các chương trình quản lý dành cho các tộc người Ấn Độ, cùng với   các thứ  khác, xét đến chính sách  ủng hộ  cho các chương trình quản lý tài nguyên đất  thuộc bộ lạc.  Trong việc phát triển và duyệt lại kế hoạch sử dụng đất, nên:  (1) Sử dụng và tuân theo việc sử dụng cân đối và hài hòa cũng như duy trì sản   lượng liên tục;  (2) Sử dụng cách tiếp cận đa ngành mang tính hệ thống có suy xét tích hợp các  yếu tố vật lý, sinh học, kinh tế và các khoa học khác;  (3) Ưu tiên chọn lựa và bảo vệ các diện tích có lợi ích môi trường thiết yếu;  (4) Dựa vào sự  đánh giá sẵn có trong bản tóm tắt về  đất công, tài nguyên đi  kèm cũng như các ý nghĩa khác;  (5) Xem xét việc sử dụng hiện tại và tiềm năng sử dụng đất công;  (6) Xem xét tính khan hiếm tương đối của các giá trị  liên quan và sự  sẵn sàng  của các phương thức lựa chọn (bao gồm cả tái chế) cũng như nơi nhận thực rõ được   những giá trị đó;  (7) Cân nhắc ích lợi dài hạn so với ích lợi trong ngắn hạn;  (8) Tạo ra sự tuân thủ các luật về kiểm soát ô nhiễm có thể áp dụng bao gồm   không khí, nước, tiếng  ồn và các tiêu chuẩn ô nhiễm khác hoặc các kế  hoạch thực  hiện của Liên bang; và  (9) Trong chừng mực phù hợp với các luật quy định về quản lý đất công, phối   hợp kiểm kê sử dụng đất, quy hoạch và các hoạt động quản lý đất công cùng với quy  hoạch sử  dụng đất và các chương trình quản lý của các Bộ  và cơ  quan Liên bang,   chính quyền các bang và địa phương.  Bất kỳ  sự  phân loại đất công hay kế  hoạch sử  dụng đất công nào có hiệu lực  16
  17. vào ngày ban hành đạo luật này đều phải được xem xét lại trong quá trình quy hoạch   sử  dụng đất được tiến hành trong mục này, và mọi loại đất công bất kể  việc phân  loại ra sao đều phải tính vào mọi kế  hoạch sử  dụng đất được phát triển theo mục  này. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể sửa chữa hoặc hủy bất kỳ phân loại nào cho phù   hợp với kế hoạch sử dụng đất như trên.  Bộ  trưởng Bộ  Nội vụ  có thể  đưa ra các quyết định quản lý để  triển khai các kế  hoạch sử dụng đất đã phát triển hoặc sửa đổi lại trong mục này tuân theo những điều   sau:  (1) Những quyết định đó bao gồm (nhưng không giới hạn) ở việc loại trừ (loại  bỏ   hoàn   toàn)   một   hoặc   nhiều   hơn   một   quyền   hoa   lợi   cơ   bản   hoặc   chính   yếu  (principal or major uses) thông qua một quyết định quản lý nằm dưới sự  phê duyệt   lại, sửa chữa và thậm chí hủy bỏ liên quan đến kế hoạch sử dụng đất bởi Bộ trưởng  hoặc đại diện của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.  (2) Bất cứ quyết định hay hành động quản lý nào đi theo một quyết định quản  lý loại trừ (loại bỏ hoàn toàn) một hoặc nhiều quyền hoa lợi cơ bản hoặc chính yếu  trong hai hoặc nhiều năm từ một trăm nghìn mẫu trở lên Bộ  trưởng Bộ  Nội vụ  cần  báo cáo tới Hạ nghị  viện và Thượng nghị  viện. Nếu trong vòng 90 ngày kể  từ  ngày   đưa ra thông báo (trừ những ngày nghị viện nghỉ làm hơn ba ngày liên tiếp), Quốc hội  sẽ tiếp nhận một giải pháp nhất trí về việc không tán thành các hành động hay quyết  định quản lý, sau đó Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ nhanh chóng hủy bỏ các hành động hay   quyết định quản lý đó. Nếu trong khoảng thời gian 90 ngày nói trên, ủy ban tìm kiếm   giải pháp không báo cáo muộn nhất là 30 ngày làm việc sau khi được chuyển giao,  cần giải tán ủy ban không cho xem xét giải pháp đó sâu hơn nữa hoặc giải tán ủy ban  không cho xem xét thêm bất cứ giải pháp nào khác cho các hành động hay quyết định   đã nêu. Kiến nghị  về việc giải tán có thể  do cá nhân  ủng hộ  một giải pháp, và cần   được ban đặc quyền (ngoại trừ việc kiến nghị không được đưa ra sau khi ủy ban đã  báo cáo về giải pháp đó), và cần giới hạn việc tranh cãi trong thời gian tối đa là một   giờ, nhằm chia đều giữa bên ủng hộ và bên phản đối giải pháp. Không nên đưa vào   trình tự  sửa đổi kiến nghị  nhằm xem xét lại việc bỏ  phiếu tán thành hay không tán  thành bản kiến nghị. Trường hợp bản kiến nghị  giải tán được chấp thuận hoặc   không chấp thuận, sẽ không lập kiến nghị các giải pháp khác về cùng hành động hay   quyết định quản lý. Khi  ủy ban tái bản, hoặc bị  giải tán không cho xem xét sâu hơn  một giải pháp, vẫn cần đưa vào trình tự (bất kể việc một bản kiến nghị trước đó cho   cùng một vấn đề  không được thông qua) đi đến việc cân nhắc giải pháp. Bản kiến  nghị cần được ban đặc quyền và không thể  có bàn cãi. Không nên đưa việc sửa đổi   kiến nghị  vào trật tự, và không nên tạo ra tiền lệ  dẫn tới việc xem xét lại mức bỏ  phiếu tán thành hay không tán thành kiến nghị.  (3) Có thể sử dụng việc thu hồi nêu trong mục 204 trong đạo luật này để thực  hiện các quyết định quản lý, nhưng cần bỏ  hoặc phục hồi đất công khỏi Luật Mỏ  1872 (Mining Law of 1872) đã sửa đổi trong (R.S. 2318–2352; 30 U.S.C. 21 et seq.)  hoặc chuyển tới một Bộ, vụ  hoặc cơ  quan khác chỉ  bằng hành động thu hồi thực   hiện theo mục 204 hoặc các hành động khác theo luật: Từ  đó chỉ  ra rằng, không gì   trong mục này có thể ngăn một công ty sở hữu chính phủ toàn bộ khỏi việc bị thu hồi   và giữ các quyền giống như một công dân theo Luật Mỏ 1872.  Bộ  trưởng Bộ  Nội vụ  cần tạo cơ hội cho công chúng tham gia và thông qua quy   định xây dựng các thủ tục bao gồm cả việc lắng nghe công chúng khi phù hợp nhằm tạo   17
  18. đủ sự chú ý cho chính quyền Liên bang, bang và khu vực cũng như tạo cơ hội phê bình   và tham gia vào việc lập kế hoạch và chương trình liên quan đến quản lý đất công.  ­  Canada Canada là một liên bang có 10 tỉnh, trong đó mỗi tỉnh có độc quyền về đất đai  và tài nguyên, do đó chính phủ trung ương không có vai trò trong việc lập quy hoạch  sử dụng đất. Mỗi tỉnh đều có hệ thống quy hoạch riêng. Các hệ thống này có sự khác  biệt, nhưng nguyên tắc là khá giống nhau. Thành phố và chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch phát triển (như quy   hoạch tổng thể) và các quy hoạch vùng (zoning plan). Các chính quyền cấp tỉnh xây  dựng khuôn khổ pháp lý cho việc lập kế hoạch và quy hoạch và đóng vai trò hoạch   định chính sách và giám sát. Trong trường hợp tỉnh có sự  quan tâm mạnh mẽ  trong   một vấn đề, tỉnh sẽ  quy định các hoạt động một cách trực tiếp. Ví dụ  như  bảo vệ  đất nông nghiệp. Thông thường chính quyền cấp tỉnh kiểm soát trực tiếp việc phân   chia đất đai. Công tác quy hoạch sử dụng đất được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật  của cơ  quan lập pháp tỉnh, với một đạo luật đặc biệt cho thành phố  thủ  đô và một  Luật Quy hoạch cho 200 thành phố  còn lại. Theo Luật Quy hoạch chính quyền tỉnh   xây dựng chính sách sử dụng đất, khu quy hoạch hoặc mỗi thành phố  lập kế  hoạch  phát triển, và các thành phố xây dựng bản quy hoạch đất đai (zoning by law) trong đó  bao gồm kế  hoạch chi tiết và các quy định về  sử  dụng đất và các tiêu chuẩn phát   triển. Quá trình tư vấn và phê duyệt kế hoạch phát triển được thiết kế để đảm bảo   phối hợp với các kế  hoạch của các bộ  và cơ  quan khác. Thứ  nhất, kế  hoạch phát   triển phải tuân thủ các chính sách chính thức của tỉnh, mà một số trong đó bảo vệ lợi   ích của các Bộ khác. Thứ  hai, các cơ quan khác phải được tham vấn trong quá trình  chuẩn bị kế hoạch. Thứ ba, nếu họ không đồng ý với một kế hoạch phát triển được   đề  xuất, họ  có thể  khiếu nại đến một hội đồng đặc biệt. Thứ  tư, Chủ  tịch Chính  quyền địa phương phải phê duyệt kế hoạch, và thường kế hoạch sẽ không được phê  duyệt nếu có phản đối từ  một cơ  quan chính quyền khác. Trong thực tế, xung đột   giữa chính quyền địa phương và các cơ quan khác trong nhiều trường hợp được giải  quyết bằng thỏa thuận trong quá trình tham vấn và thực hiện. Mức độ Tài liệu  Thủ tục và phê chuẩn quy hoạch Trung   ương  Các   chính  Có một quy định của Nội các. (Tỉnh)  sách   sử  Không có thủ tục được quy định cụ thể. dụng   đất  cấp tỉnh  Khu   vực   (hai  Chiến lược  - Do các khu quy hoạch và thành phố cùng chuẩn bị;  hay   nhiều  vùng - Tham khảo ý kiến Chủ tịch Chính quyền địa phương; Họp   hơn   khu   quy  công khai; Được phê chuẩn bằng nghị  quyết của khu quy   hoạch   hoặc  hoạch hoặc Hội đồng thành phố. thành   phố)   ­  tùy chọn 18
  19. Khu   quy  Kế   hoạch  - Do khu quy hoạch hay thành phố chuẩn bị. hoạch   hay  phát triển - Nghiên cứu và khảo sát; Tham vấn với các Bộ; Họp công  một   thành  khai;   Trình   Bộ   trưởng   phê   duyệt;   Kế   hoạch   phát   triển  phố phải phù hợp với các chính sách sử dụng đất cấp tỉnh; Phê  duyệt cuối cùng bằng nghị quyết của khu quy hoạch hoặc   Hội đồng thành phố. Khu   quy  Kế   hoạch  Tương tự như bản quy hoạch đất đai (zoning by law). hoạch   hay  thứ cấp một   thành  phố   ­   tùy  chọn Thành phố Bản   quy  - Do thành phố chuẩn bị. hoạch   đất  - Họp công khai; Phê duyệt cuối cùng bằng nghị quyết Hội  đai đồng thành phố; Những người phản đối có thể  khiếu nại  với hội đồng khu quy hoạch hoặc một hội đồng đặc biệt  của   tỉnh;  Bản   quy   hoạch   đất   đai  phải   phù   hợp   với   kế  hoạch phát triển. Đối với kỳ quy hoạch, Luật quy hoạch không quy định khoảng thời gian này.  (Cho đến năm 2005 khoảng thời gian này là năm năm, mà đã được chứng minh là   không thực tế.) Sau khi xem xét, Hội đồng có thể  thay đổi kế  hoạch, nhưng phải đi  qua các thủ tục phê duyệt quy định ở trên. Lưu ý rằng kế  hoạch phát triển không hết hạn sau một khoảng thời gian mà   vẫn có hiệu lực cho đến khi được thay thế bằng một kế hoạch mới. - Úc Công tác quy hoạch sử dụng đất của Úc được quy định trong pháp luật về đất đai,   nhà ở, nhà chung cư, pháp luật về ngân hàng và thế chấp tài sản liên quan đến đất đai. Quy hoạch sử dụng đất được lồng ghép trong quy hoạch tổng thể phát triển  địa phương và quy hoạch xây dựng. Quy hoạch sử  dụng đất được duyệt có vai trò   rất lớn trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội:  Quy hoạch sử dụng đất, cùng với quy hoạch hệ thống hạ tầng (cấp điện, cấp   nước, vệ  sinh môi trường,…) được tích hợp đồng bộ  trên nền bản đồ  địa chính và   khai thác phục vụ cho công tác quản lý đất đai nói chung, cụ thể như: cung cấp thông  tin, cấp giấy chứng nhận,… 4. TÀI CHÍNH, ĐỊNH GIÁ ĐẤT, THU HỒI, BỒI THƯỜNG ĐẤT ĐAI, TÁI ĐỊNH CƯ 4.1. Khái quát những quy định của Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Úc Nước Quy định Nội dung Trung  Luật quản lý đất đai  • Trước hết, tiến hành khảo sát về  các điều kiện thu  Quốc của Trung Quốc  hồi đất về  các mặt dân số  nông nghiệp, đất canh tác   (2004) trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm,  Chương 20 và 23 diện tích đất, loại đất, và vấn đề sở hữu của khu vực     bị ảnh hưởng   • Thứ hai, dự thảo kế hoạch thu hồi đất. Kế hoạch này  Quy định về trưng mua   là cơ sở để Chính phủ phê duyệt công tác thu hồi đất  nhà thuộc sở hữu nhà  và thực hiện việc bồi thường và tái định cư. Công tác  19
  20. nước và bồi thường  này bao gồm trưng mua đất thuộc sở hữu hợp tác xã,  (2011), điều 13 và 16 mục đích sử  dụng đất, vị trí chính xác của khu đất bị  trưng mua, chủ sở hữu và diện tích • Thứ  3, báo cáo với chính quyền cấp địa phương. Cơ  quan quản lý đất đai đệ trình kế hoạch thu hồi đất và  các  tài liệu khác lên cấp cao hơn  để  kiểm tra, phê  duyệt   Ấn Độ Đạo luật thu hồi đất • Chuẩn bị dự thảo kế hoạch tái định cư cho những hộ  Điều 4, phần II gia đình bị   ảnh hưởng sau khi tham vấn với đại diện  Chính sách quốc gia  của các hộ và dựa trên khảo sát, trưng cầu ý kiến của  về tái định cư và ổn  các hộ định cuộc sống sau tái  • Cần có nghiên cứu đánh giá tác động về  mặt xã hội  định cư, năm 2007  khi dự  án  ảnh hưởng tời 400 hoặc nhiều hơn hộ  gia  (điều 4, 21) đình trong khu vực đồng bằng, hoặc 200 hoặc nhiều     hơn hộ gia đình ở khu vực miền núi hoặc khu vực dân   tộc thiểu số Hàn  Đạo luật về thu hồi  • Chuẩn bị kế hoạch thu hồi đất và tái định cư (LAR)   Quốc đất cho các công trình  • Xác định danh mục các công trình công cộng và tiến  công cộng (2009) hành khảo sát cơ  bản về  các đối tượng và tài sản bj    ảnh hưởng • Đàm phán về  các điều khoản và điều kiện của LAR   với các bên liên quan • LAR bao gồm thời hạn áp dụng các biện pháp tái định  cư, thời gian, địa điểm, và các vấn đề  liên quan đến  hồ sơ đăng ký Úc  Đạo luật quản lý đất  • Chuẩn bị kế hoạch khảo sát  đai  WA1997 điều. 170 • Chuẩn bị kế hoạch triển khai   Ngày công bố dự án (Ngày thông báo) Nước Quy định Nội dung Trung  Luật quản lý đất đai  • Là   ngày   công   bố   chính   thức   việc   dự   án   được   phê   quốc của TQ (2004) duyệt Điều 46 • Việc công bố  sẽ  được thực hiện: Kịp thời, Nêu cụ    thể   kế   hoạch   trưng   mua   và   bồi   thương,   Các   chính  quyền   địa   phương   sẽ   nỗ   lực   để   thông   báo   và  giải  thích các vấn đề có liên quan • Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ  không được cải tạo, mở rộng Ấn Độ Đạo luật thu hồi đất  • Là ngày đăng thông báo trên báo địa phương và công   đai khai ở những địa điểm thích hợp Điều 4,  24 (7) • Sau khi thông báo, chủ sở hữu không được bán tài sản,  sửa chữa, cải tạo. Những phần cải tạo, sửa chữa sẽ  không được bồi thường nếu như  không được sự  cho  phép trước. Chính sách quốc gia  • Là ngày thông báo khu vực bị ảnh hưởng bởi dự án  về tái định cư và ổn  định cuộc sống sau tái  định cư 2007,(điều.  20) Hàn  Đạo luật về thu hồi  • Quy định 2 bước thông báo. Chính phủ phải (1) đưa ra  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2