intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế tài chính - Chương 4 - Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB

Chia sẻ: Le Thi Tam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:76

371
lượt xem
197
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giúp người học nhận thức đối tượng kế toán là các loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, bất động sản đầu tư và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế tài chính - Chương 4 - Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB

  1. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Chương 4. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ XDCB TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu chung - Giúp người học nhận thức đối tượng kế toán là các loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, bất động sản đầu tư và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. - Trang bị cho người học phương pháp hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư; quá trình thi công và nghiệm thu các công trình lắp đặt, xây dựng, sửa chữa lớn trong doanh nghiệp phù hợp với chính sách kế toán, như: Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình + Nhà cửa, vật kiến trúc + Máy móc, thiết bị + Phương tiện vận tải, truyền dẫn + Thiết bị, dụng cụ quản lý + Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TSCĐ khác Nguyên giá Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá Tài sản cố định vô hình + Quyền sử dụng đất + Quyền phát hành + Bản quyền, bằng sáng chế + Nhãn hiệu hàng hoá + Phần mềm máy vi tính + Giấy phép và giấy phép nhượng quyền + TSCĐ vô hình khác Hao mòn tài sản cố định + Hao mòn TSCĐ hữu hình + Hao mòn TSCĐ thuê tài chính + Hao mòn TSCĐ vô hình + Hao mòn bất động sản đầu tư Nguyên giá Bất động sản đầu tư Xây dựng cơ bản dở dang + Mua sắm TSCĐ + Xây dựng cơ bản + Sửa chữa lớn TSCĐ Kế toán Tài chính 1 66
  2. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB 4.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 4.1.1. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc: (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: (a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; (c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; (d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: (a) Nhà cửa, vật kiến trúc; (b) Máy móc, thiết bị; (c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; (d) Thiết bị, dụng cụ quản lý; (e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; (f) TSCĐ hữu hình khác. Kế toán Tài chính 1 67
  3. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong từng trường hợp: TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Kế toán Tài chính 1 68
  4. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như: (a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng; (b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra; (c) áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước. Khấu hao: Kế toán Tài chính 1 69
  5. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau: (a) Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính; (b) Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động; (c) Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra; (d) Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài sản thuê tài chính. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại. Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: - Phương pháp khấu hao đường thẳng; - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao. 4.1.2. Đặc điểm của TSCĐ vô hình Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới. Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Kế toán Tài chính 1 70
  6. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. TSCĐ vô hình phải là tài sản có tính có thể xác định được: Khả năng kiểm soát: Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý. Lợi ích kinh tế trong tương lai: Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình. Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu: Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời: - Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và - Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Khấu hao: Thời gian tính khấu hao Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng. Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau: (a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản; Kế toán Tài chính 1 71
  7. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB (b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều kiện tương tự; (c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ; (d) Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại; (e) Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; (f) Mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dưỡng; (g) Thời gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế khác về quá trình sử dụng tài sản; (h) Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác trong doanh nghiệp. Phần mềm máy vi tính và các TSCĐ vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc hậu về kỹ thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các tài sản này thường là ngắn hơn. Trong một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ thể. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải: (a) Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và (b) Trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài chính. Phương pháp khấu hao: Có ba (3) phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm: Phương pháp khấu hao đường thẳng; Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Kế toán TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm: (a) Quyền sử dụng đất có thời hạn; (b) Nhãn hiệu hàng hóa; (c) Quyền phát hành; (d) Phần mềm máy vi tính; (e) Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; (f) Bản quyền, bằng sáng chế; (g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; (h) TSCĐ vô hình đang triển khai. 4.2. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH 4.2.1. Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình Kế toán Tài chính 1 72
  8. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB TK 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2112 - Máy móc, thiết bị TK 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TK 2118 - TSCĐ khác Bên Nợ Bên Có - Nguyên giá TSCĐHH tăng do mua sắm, do - Nguyên giá TSCĐHH giảm do điều hoàn thành XDCB bàn giao đưa vào sử chuyển đi nơi khác, do nhượng bán, dụng, do các đơn vị tham gia liên doanh góp thanh lý hoặc do đem đi góp vốn liên vốn, do được cấp phát, do được tặng biếu, doanh viện trợ... - Nguyên giá của TSCĐHH giảm do - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do tháo dỡ bớt 1 số bộ phận xây lắp, trang bị thêm hoặc cải tạo, nâng - Các trường hợp khác làm giảm cấp.... nguyên giá của TSCĐ (điều chỉnh - Các trường hợp khác làm tăng nguyên giá giảm nguyên giá do đánh giá lại) của TSCĐ (điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại) Số dư Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐHH hiện có ở đơn vị. Chưïng từ và số chi tiết sử dụng:- Biên bản giao nhận TSCĐ; - Thẻ TSCĐ; - Biên bản thanh lý TSCĐ; - Biên bản giao nhận TSCĐ đã sửa chữa lớn hoàn thành; - Biên bản đánh giá lại TSCĐ; - Sổ chi tiết TSCĐ; - Số theo dõi tài sản theo nơi sử dụng 4.2.2. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình 1. Kế toán mua sắm trực tiếp - thanh toán ngay - tài sản cố định hữu hình: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm những khoản thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCD vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt,chạy thử (trừ cá khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chậy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trong mọi trường hợp giao nhận tài sản cố định, bên giao phải chuyển lý lịch TSCD các số liệu về chi phí mua, chi phí trực tiếp liên quan, chi phí trang bị thêm và số khấu hao đã trích. + Căn cứ vào hồ sơ mua giao nhận TSCD hợp lệ Nợ TK 211- TSCĐHH Nợ TK 133 Có các TK 111, 112, .. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch mua sắm bằng các nguồn quỹ chủ sở hữu để chuyển nguồn quỹ tương ứng: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441-Nguồn vốn XDCB Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Kế toán Tài chính 1 73
  9. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Hoặc đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ nếu TSCĐ do nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đầu tư: Khi tăng TSCĐ, ghi: Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 461 Có TK 111, 112, 331 Đồng thời ghi: Nợ TK 161 Có TK 466 Hoặc đồng thời ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Khi tăng TSCĐ, ghi: Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Đồng thời ghi: Nợ TK 4312 Có TK 4313 2. Kế toán mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp: Nguyên giá TSCDHH mua theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chính là giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCDHH (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”. Ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH Nợ TK 133 Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 331 - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 Có các TK 111, 112 Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng thời kỳ: Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn 3. Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: 3.1. Nếu TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH tương tự đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh thì nguyên giá TSCĐHH nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐHH đưa trao đổi: Nợ TK 211 (Nguyên giá TSCĐHH nhận về) Nợ TK 214 (Hao mòn của TSCĐHH đưa trao đổi) Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐHH đưa trao đổi) 3.2. Nếu TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH không tương tự đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh thì nguyên giá TSCĐHH nhận về ghi theo giá trị hợp lý, được chấp nhận do trao đổi: Kế toán Tài chính 1 74
  10. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB - Khi giao TSCDHH cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐHH Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐHH đưa trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Giá trị hao mòn tích lũy) Có TK 211 (Nguyên giá TXCĐHH đưa trao đổi) - Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐHH Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐHH đưa đi trao đổi) Có TK 3331 (33311 - nếu có) - Khi nhận TSCĐHH do bên trao đổi: Nợ TK 211 (Giá trị hợp lý của TSCĐHH được nhận về do trao đổi) Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 131 (tổng giá thanh toán) Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý cảu các TSCĐHH dưa đi với nhận về, ghi: Hoặc Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã được thu thêm) Có TK 131 Hoặc Nợ TK 131 Có TK 111, 112 (Số tiền chi trả lại) 3.3. Nếu TSCĐHH mua là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐHH (Nguyên giá chi tiết về nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 - TSCĐVH (Nguyên giá chi tiết về quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111, 112, 331... 4. TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế tạo, thì nguyên giá là giá thành thực tế cộng (+)chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp là sản phẩm thì nguyên giá ghi nhận của TSCDHH là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐHH đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng, tự chế tạo không được tính vào nguyên giá TSCĐHH đó. 4.1. Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa TSCD vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐHH Nợ TK 152, 153 (nếu có) Có TK 241- XDCB dở dang 4.2. Khi sử dụng các sản phẩm tự chế để chuyển thành TSCĐHH sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi: - Giảm sản phẩm : Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155, 154 - Đồng thời ghi tăng giá trị TSCĐHH theo giá trị tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 211 Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Kế toán Tài chính 1 75
  11. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Nếu có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 1332 Có TK 3331 - Nếu có chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh, ghi: Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331... 5. Các chi phí phát sinh sau khi đã ghi nhận nguyên giá ban đầu cho các TSCĐHH như sửa chữa, nâng cấp, cải tạo: 5.1. Khi phát sinh các chi phí, được tập hợp như sau: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có các TK 112, 152, 331, 334... 5.2. Khi công việc đã hoàn thành, các TSCĐHH được đưa vào sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐHH (thoả mãn theo chuẩn mực TSCĐHH) Nợ các TK 627, 641, 642, 242, 334, 138,... Có TK 241 - XDCB dở dang Khi ghi tăng nguồn vốn kinh doanh hoặc tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐHH do việc tăng TSCDHH thì tuỳ theo trường hợp để ghi giảm các nguồn liên quan như trường hợp 1. 6. TSCĐHH nhận của các bên tham gia liên doanh góp vốn, của các cổ đông góp vốn: Nợ TK 211 - TSCĐHH Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh 7. TSCĐHH nhận lại từ vốn góp vào chủ liên doanh: Nợ TK 211 - TSCĐHH Có TK 222 - Góp vốn liên doanh 8. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐHH đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐHH Có TK 711- Thu nhập khác 9. Trường hợp TSCĐHH phát hiện thừa: - Do để ngoài sổ sách, thì căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để ghi: Nợ TK 211 Có TK 3381 Hoặc TK 711 Đồng thời, nếu TSCĐHH đang sử dụng thì phải phân bổ khấu hao: Nợ TK 627, 641, 642... Có TK 2141. - Do của đơn vị khác thì ghi: Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. 4.2.3. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình 1. Trường hợp nhượng bán TSCĐHH TSCDHH nhượng bán là những tài sản không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả. Kế toán Tài chính 1 76
  12. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB - Kế toán tiền thu về nhượng bán ghi vào thu nhập bất thường: Nợ TK 111, 112, 131... Có TK 711- Thu nhập khác - Kế toán đồng thời ghi giảm TSCĐHH về nguyên giá và kết chuyển số đã khấu hao (nếu có): Nợ TK 214 Nợ TK 811- Chi phí khác Có TK 211 Hoặc, ghi giảm nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án, quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Nợ TK 214 Nợ TK 466 (Giá trị hiện còn) Có TK 211 Hay: Nợ TK 214 Nợ TK 4313 (Giá trị hiện còn) Có TK 211 - Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán TSCĐHH trên, ghi: Nợ TK 811- Chi phí khác Có TK 111, 112, 331... - Nếu TSCĐHH đã nhượng bán nhưng còn nợ vốn vay để hình thành nên nó thì khi doanh nghiệp hoàn vốn vay, ghi: Nợ các TK 315, 341, 342 Có các TK 111, 112, ... 2. Trường hợp thanh lý TSCĐHH TSCĐHH thanh lý là những tài sản không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả, lạc hậu về kỹ thuật, không thể tiếp tục sử dụng được nữa. - Kế toán ghi giảm TSCĐHH về nguyên giá và kết chuyển số đã khấu hao (nếu có): Nợ TK 214 Nợ TK 811- Chi phí khác Có TK 211 Hoặc, ghi giảm nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án, quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Nợ TK 214 Nợ TK 466 (Giá trị hiện còn) Có TK 211 Hay: Nợ TK 214 Nợ TK 4313 (Giá trị hiện còn) Có TK 211 - Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐHH trên, ghi: Nợ TK 811- Chi phí khác Có TK 111, 112, 331... Kế toán Tài chính 1 77
  13. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB - Kế toán tiền thu về thanh lý TSCĐHH ghi vào thu nhập bất thường (nếu có): Nợ TK 111, 112, 131... Có TK 711- Thu nhập khác - Nếu TSCĐHH đã thanh lý nhưng còn nợ vốn vay để hình thành nên nó thì khi doanh nghiệp hoàn vốn vay, ghi: Nợ các TK 315, 341, 342 Có các TK 111, 112, ... 3. Kế toán TSCĐHH thiếu, mất phát hiện khi kiểm kê - Nếu chưa rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 2141 Nợ TK 1381 (Nguyên giá còn lại) Có TK 211 - Nếu đã rõ nguyên nhân, xử lý ngay: Nợ TK 2141 Nợ TK 1388 Nợ TK 411 Nợ TK 811 Có TK 211 4. Góp vốn liên doanh bằng TSCĐHH Những TSCĐHH của doanh nghiệp đưa đi góp vốn liên doanh không còn thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, được coi như đã khấu hao một lần với nguyên giá còn lại của TSCĐHH đó, ghi thành giá trị tài sản tài chính, ghi: Nợ TK 2141- hao mòn TSCĐHH Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh Nợ TK 811 - Chi phí khác (Nếu giá ghi sổ > (lớn hơn) giá liên doanh) Có TK 211 Hoặc: Nợ TK 2141 Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh Có TK 711 - Thu nhập khác (Nếu giá ghi sổ < (nhỏ hơn) giá liên doanh) Có TK 211 Nếu xác định tỷ lệ góp vốn vào liên doanh là căn cứ để hoãn lại thu nhập, ghi: Nợ TK 711 Có TK 3387 5. Đối với TSCĐHH hiện đang ghi sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong chuẩn mực tài sản cố định hữu hình, phải chuyển sang là công cụ, dụng cụ, kế toán ghi giảm TSCĐHH: Nợ TK 2141 (Số đã khấu hao) Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu giá trị còn lại nhỏ) Nợ TK 242 (Nếu giá trị còn lại lớn, phải phân bổ dần) Có TK 211 (Nguyên giá) Kế toán Tài chính 1 78
  14. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB 4.3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH 4.3.1. Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình TK 2131- Giá trị quyền sử dụng đất TK 2132- Quyền phát hành TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế TK 2134- Nhãn hiệu hàng hoá TK2135- Phần mềm máy tính TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK 2138 - TSCĐVH khác Bên Nợ Bên Có - Nguyên giá TSCĐVH tăng - Nguyên giá TSCĐVH giảm Số dư Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐVH hiện có ở đơn vị. 4.3.2. Kế toán tăng TSCĐ vô hình Về nguyên tắc, cách thức hạch toán tương tự kế toán tăng tài sản cố định hữu hình 1. Kế toán mua sắm trực tiếp - thanh toán ngay: Trong mọi trường hợp giao nhận tài sản cố định, bên giao phải chuyển lý lịch TSCD các số liệu về chi phí mua, chi phí trực tiếp liên quan, chi phí trang bị thêm và số khấu hao đã trích. + Căn cứ vào hồ sơ mua giao nhận TSCĐVH hợp lệ Nợ TK 213- TSCĐVH Nợ TK 133 Có các TK 111, 112, 141, 331.. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch mua sắm bằng các nguồn quỹ chủ sở hữu để chuyển nguồn quỹ tương ứng: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441-Nguồn vốn XDCB Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh 2. Kế toán mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp: Nguyên giá TSCDHH mua theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chính là giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCDHH (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”. Ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH Nợ TK 133 Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm) Có TK 331 (tổng giá thanh toán) - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 Có các TK 111, 112 Kế toán Tài chính 1 79
  15. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng thời kỳ: Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn 3. Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: 3.1. Nếu TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐVH tương tự đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh thì nguyên giá TSCĐVH nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐVH đưa trao đổi: Nợ TK 213 (Nguyên giá TSCĐVH nhận về) Nợ TK 214 (Hao mòn của TSCĐVH đưa trao đổi) Có TK 213 (Nguyên giá TSCĐVH đưa trao đổi) 3.2. Nếu TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐVH không tương tự đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh thì nguyên giá TSCĐVH nhận về ghi theo giá trị hợp lý, được chấp nhận do trao đổi: - Khi giao TSCĐVH cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐVH Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐVH đưa trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Giá trị hao mòn tích lũy) Có TK 213 (Nguyên giá TSCĐVH đưa trao đổi) - Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐVH Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐVH đưa đi trao đổi) Có TK 3331 (33311 - nếu có) - Khi nhận TSCĐVH do bên trao đổi: Nợ TK 213 (Giá trị hợp lý của TSCĐVH được nhận về do trao đổi) Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 131 (tổng giá thanh toán) Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý cảu các TSCĐVH dưa đi với nhận về, ghi: Hoặc Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã được thu thêm) Có TK 131 Hoặc Nợ TK 131 Có TK 111, 112 (Số tiền chi trả lại) 3.3. Nếu TSCĐVH mua là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐHH (Nguyên giá chi tiết về nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 - TSCĐVH (Nguyên giá chi tiết về quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111, 112, 331... 4. TSCĐVH được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai: 4.1. Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ hoặc chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242 Nợ TK 642 Kế toán Tài chính 1 80
  16. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Có các TK 111, 112, 152, 153, 331... 4.2. Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH thì: a/ Tập hợp chi phí Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có các TK 111, 112, 152, 153, 331... b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐVH, ghi: Nợ TK 213 Có TK 241 5. Khi mua TSCĐVH được thanh toán bằng chứng từ có liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, thì nguyên giá của TSCĐVH là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐVH Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh 6. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi: Nợ TK 213 Có TK 411 7. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐHH đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐVH Có TK 711- Thu nhập khác Nếu có các chi phí phát sinh liên quan, ghi: Nợ TK 213 Có các TK 111, 112,... Khi ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, đã trừ tính thuế thu nhập (nếu có) về giá trị TSCĐVH được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 421 Có TK 411 8. Kế toán TSCĐVH trong trường hợp hoạt động liên doanh dưới hình thưấttì sản đồng kiểm soát a/ Khi mua TSCĐVH để góp vốn thì vẫn kế toán theo dõi TSCĐVH trên TK 213, nhưng phải phản ánh sự thay đổi về mục đích và nơi sử dụng của tài sản, ghi: Nợ TK 213 Nợ TK 133 Có các TK 111, 112, 331... b/ Khi công trình đầu tư hoàn thành,kế toán xác định giá trị tài sản đồng kiểm soát hình thành qua đầu tư XDCB, ghi: Nợ TK 213 Có TK 241 c/ Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, kế toán kết chuyển nguồn hình thành sang nguồn vốn kinh doanh, ghi: Nợ TK 414 Kế toán Tài chính 1 81
  17. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Nợ TK 441 Có TK 411 4.3.3. Kế toán giảm TSCĐ vô hình Về nguyên tắc, các phương thức hạch toán tương tự kế toán giảm tài sản cố định hữu hình. 4.4. KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH 4.4.1- Phân loại thuê tài sản Phân loại thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới này được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán. Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động. 4.4.1.1- Thuê tài chính - Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. - Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính : a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. c) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào. - Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau: a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê; b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê; c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. 4.4.1.2- Thuê hoạt động Kế toán Tài chính 1 82
  18. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB - Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. - Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. 4.4.2. Kế toán thuê tài sản là thuê tài chính 4.4.2.1- Ghi nhận TSCĐ thuê tài chính đối với bên thuê a. Tại thời điểm nhận tài sản thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thuê thì tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng giá trị này. Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế GTGT (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). b. Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của tài sản thuê. c. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính (số tiền lãi thuê tài chính) và khoản phải trả nợ gốc từng kỳ. Số tiền lãi thuê tài chính phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính trong suốt thời hạn thuê. Số tiền lãi thuê tài chính ghi nhận vào chi phí tài chính từng kỳ được xác định bằng số dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định. Trường hợp số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại thì số tiền lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính trên số thuế GTGT mà bên thuê chca trả cho bên cho thuê. d. Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê. 4.4.2.2. Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính Bên Nợ Bên Có - Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính - Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính giảm Kế toán Tài chính 1 83
  19. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB tăng do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp Số dư Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có ở đơn vị. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán TK 212- TSCĐ thuê tài chính cần tôn trọng các quy định sau: (1). Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp. Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). (2). Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của các TSCĐ đi thuê hoạt động. (3.)Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê. (4). Việc ghi nhận nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 06 "Thuê tài sản". Sau thời điểm đó, kế toán TSCĐ thuê tài chính trên TK 212 được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03 "TSCĐ hữu hình". (5). Số thuế GTGT bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính được hạch toán như sau: - Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào bên Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332); - Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ. 4.4.2.3- Phương pháp kế toán tài sản cố định thuê tài chính (1) - Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có các TK 111, 112... (2) - Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi: Kế toán Tài chính 1 84
  20. Chương 4. Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư và đầu tư XDCB Nợ TK 342- Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả trước - nếu có) Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn Có các TK 111, 112... (3) - Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê. (a)- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi: Nợ TK 212- TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ này) Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này). (b)- Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK 142 - Chi phí trả trước, hoặc Có các TK 111, 112 (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính). (c) - Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342- Nợ dài hạn Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. (d)- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế: - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112. - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: -Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) Kế toán Tài chính 1 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2