intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ chiến thuật chữa cháy Công ty may cổ phần Minh Tuấn.

Chia sẻ: Tom Jery | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

167
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010 mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra, trong Đó nêu rõ:"Phát triển nhanh một số ngành kinh tế có khả năng cạnh tranh như chế biến hải sản, nông sản, thuỷ sản, may mặc, dày da, điện tử, cơ khí, hàng tiêu dùng ... " Theo định hướng đó, ngành may mặc nước ta hiện nay đang giữ một vị trí quan...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ chiến thuật chữa cháy Công ty may cổ phần Minh Tuấn.

  1. ĐỀ TÀI Công tác tổ chức chữa cháy các tình huống giả định cho Công ty may cổ phần Minh Tuấn Giáo viên hướng dẫn : Họ tên sinh viên :
  2. LỜ I NÓI Đ ẦU Nhằm thực hiện thắng l ợi sự n ghiệp công nghiệp hóa, hiện đạ i hóa đ ất nước với đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đo ạn 2001 - 2010 mà Đại hội đại biểu toàn quốc l ần thứ IX của Đ ảng đ ề ra, trong Đ ó nêu rõ:"Phát triển nhanh một số n gành kinh tế có kh ả năng cạnh tranh như chế b iến hả i sản, nông sản, thu ỷ sản, may mặc, dày da, đ iện tử, cơ khí, hàng tiêu dùng ... " Theo đ ịnh hướng đó, ngành may mặc nước ta hiện nay đ ang giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quố c dân. Nó đã và đ ang là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế công nghiệp Việt Nam. Sản phẩ m ngành may, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất kh ẩu ra nước ngoài. Chính vì vậy mà ngành may là một trong những ngành luôn đứng đầu về xuất khẩu với số lượng l ớn thu về ph ần ngo ại lệ đáng kể cho đ ất nước và giải quyết được hàng tră m nghìn công ăn việc làm cho người lao động. Công ty may cổ phần Minh Tu ấn - TT-Huế là một trong các Công ty đó. V ới chức năng chuyên sản xuất ra các hàng quần áo may sẵn với nhiều chủng loạ i khác nhau như áo sơ mi, áo khoác, quần ... Và luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu để phù hợp với thị h iếu của khách hàng. Nguyên liệu chủ yếu trong dây chuyền công nghệ sản xuất là bông, vả i sợi, đều là các chất dễ cháy. Chất cháy được phân bố khắp trên bề mặt diện tích sản xuất, thậm chí cả trên thiết bị máy móc công ngh ệ. Trong khi đó, nguồn nhiệt gây cháy được hình thành ở nhiều dạng khác nhau: có thể được hình thành do sơ xuất hay do vi phạ m an toàn phòng cháy chữa cháy, trong quá trình vận hành các thiết bị máy móc gây ra chập đ iện, ma sát giữa các bộ phận kim loại, sử dụng ngọn lửa trần, không chấp hành tốt nội quy an toàn phòng cháy chữa cháy. Do vậy khả năng cháy rất dễ xảy ra, nếu không c ứu chữa kịp thời, đám cháy sẽ dễ dàng lan rộng và phát triển với quy mô diện tích l ớn, gây thiệt hạ i nặng nề về tài sản, hàng hoá và tính mạng con người. Điển hình là các vụ cháy ở nhà máy dệt may Thành Công (TPHCM), nhà máy sợi vả i Vinh ... Không ch ỉ gây thiệt h ại về tài sản mà còn tạo ra sự n gừng trệ kéo dài đã làm một số lượng l ớn công nhân không có công ăn việ c làm, đời sống gia đình trở nên khó khăn. pbchue@gmail.com Trang 1
  3. C hính những đ ặc điể m của quá trình ho ạt động và sản xuất như vậy nên việ c đảm bảo an toàn cho các h ạng mục sản xuất của các công trình là không thể thiếu được, trong đó công tác đ ảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy giữ một vai trò quan trọng để bảo vệ tài sản củ a nhà nước và nhân dân. An toàn tính mạng cho mọi người, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đ ể làm tốt công tác này, thực hiện đúng phương châm: “Tích cực phòng ngừ a không để nạn cháy xảy ra, sẵn sàng chữ a cháy kịp thời và hiệu quả” đòi hỏi phải có các biện pháp, phương pháp chủ động đố i phó với nạn cháy có thể xảy ra trong Công ty. V ới mục đ ích đó, đồ án này sẽ xây dựng phương án chữ a cháy cho công ty may Minh Tuấn trong đó chú trọng đối với một số hạng mục công trình nguy hiể m nhất và có khả n ăng cháy lớn. Nội dung đồ án: Ngoài lời mở đầu, kết luận, gồm 3 chương sau: Chương I: Một số đặ c điểm có liên quan đến kỹ chiến thuật chữa cháy Công ty may cổ phần Minh Tuấn. Chương II: Xây dựng phương án và tính toán lực lượng phương tiện cần thiết để chữa cháy. Chương III: Công tác tổ chức chữa cháy các tình huống giả đ ịnh cho Công ty may cổ phần Minh Tuấn. C HƯƠNG I MỘ T SỐ ĐẶC ĐIỂ M CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHIẾ N THUẬT CH ỮA CHÁY CÔNG TY 1.1. Đặc điểm về kế t cấ u và vị trí c ủa công trình 1.1.1. Đ ặc điểm về địa lý: C ông ty may cổ ph ần Minh Tuấn nằm trong khu công nghiệp Bình Hàn - Thành phố TT-Hu ế. Với tổng diện tích là 15.000m2. + Phía Nam giáp: Khu dân cư. + Phía Đông giáp: Công ty Quế Hương. + Phía Tây giáp: Công ty TNHH Khánh Hộ i. + Phía Bắc giáp: Quốc lộ 1A (Hu ế - Đà Nẵng). pbchue@gmail.com Trang 2
  4. C ông ty nằ m trên trục đường quốc lộ 1A hướng đ i Huế - Đ à N ẵng. Xung quanh tập trung nhiều c ơ sở có tầ m quan trọng về chính trị - kinh tế - vă n hoá. Như phía Đông là Công ty Quế Hương, phía Tây giáp Công ty TNHH Khánh Hội. Mặt khác đây là khu công nghiệp, nhiều Công ty vẫn được phát triển và quy ho ạch m ở rộng về phía Nam. Trong một vị trí khá quan trọng như vậy, nếu xảy ra cháy nổ, sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng không những về tài sản, tính mạng củ a con người mà nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 1.1.2. Đ ặc điểm kiến trúc về xây dựng C ông ty may cổ phần Minh Tuấn do hội kiến trúc sư Hà Nộ i thiết kế và thi công với các hạng mục chính: Nhà xưởng, nhà kho, nhà hành chính, nhà ga xe đạp, xe máy, trạ m b ơm, khu vệ sinh... - Các công trình của công ty được xây dựng theo kiểu mái tôn khung thép. Xung quanh được xây tường bao b ằng gạ ch dày 220mm. Mái tôn được đỡ bằng các thanh sắt chịu lực b ắt với nhau b ằng ốc vít. - Sàn đ ược đổ bằng bê tông. - Tường bao che xung quanh được xây bằng gạ ch cao 1,2m, bên trên tường gạch là các tấm nhựa và các ô kính l ấ y ánh sáng. Tường có tổng độ c ao là 5,2m. Khu vự c sản xuất được xây dựng thành 3 dãy A1, A2, A3 kho ảng cách giữa các dãy là 9 m. Bao gồm các hạng mục chính sau: + Kho nguyên liệu có 2 cửa mỗi cửa có diện tích (4 x 3) m2 + Kho phụ liệu có 2 cử a mỗi cửa có diện tích (4 x 3) m2 + Phân xưởng cắt may có 2 cửa mỗi cử a có diện tích (4 x 3) m2 + Phân xưởng may có 2 cửa mỗ i cửa: Trong đó các cửa có diện tích (4x3)m2 + Phân xưởng kiểm tra đóng gói và phân xưởng là, mỗ i phân xưởng gồm 2 cửa, mỗ i cử a đều có diện tích là (4 x 3)m2. Ngoài ra Công ty còn các công trình khác: như nhà hành chính được xây dựng là nhà khung chịu lực và kết c ấu 2 tầng. Đ ây là nơi làm việc củ a Ban giám đốc, các phòng ban, nơi hội họp, giới thiệu sản phẩ m, giao d ịch với khách hàng. pbchue@gmail.com Trang 3
  5. C ông trình có chiều cao mỗ i tầng 5,8m, tường 220mm, mái bê tông dày 12mm. Và nhiều công trình phụ trợ khác. Nhìn chung các công trình được bố trí thuận tiện cho quá trình hoạt động sản xuất của Công ty. Đảm bảo các yêu cầu về quy đ ịnh PCCC. 1.1.3. Đ ặc điểm hệ thố ng điện và hệ thố ng thông tin liên lạc a. Hệ thống điện N guồn điện của Công ty sử dụng là nguồn điện quốc gia, lấ y từ tr ạm biến áp của khu công nghiệp và được dẫn tới trạ m biến áp củ a Công ty có công su ất là 320kVA. Hệ thống đ iện trong công ty luôn được sử dụng với công suất tối đa, do vậ y để đả m bảo an toàn trong quả trình sử dụng Công ty có lắp đ ặt các attomat tại các kho và phân xưởng. Phụ trách điện trong nhà máy là một tổ gồm 3 người trong đó anh Nguyễn V ăn Trung làm độ i trưởng. b. H ệ thống thông tin liên lạc Nhà máy có tổng số 15 máy đ iện thoạ i cố định bố trí tại các phòng qu ản lý và kỹ thuật, các phân xưởng. Các máy điện thoạ i này luôn đảm bảo thông tin liên lạc giữa các khâu ho ạt động sản xu ất trong nhà máy và liên l ạc với các cơ quan: Phòng cháy chữa cháy, công an, y tế, sở điện lực, cấp nước... Hệ thống loa phát thanh: có 6 loa đặt ở đ ầu và cuố i củ a 3 dãy của khu sản xuất để thông báo giờ làm việ c đồng th ời để thông báo, báo động khi có sự cố xả y ra. Nhà máy thành lập tổ thông tin gồ m 5 người ngoài công việc hành chính hàng ngày còn phụ trách mảng thông tin của nhà máy, do anh Trần Mạnh Thắng làm tổ trưởng. 1.1.4. Đ ặc điểm về giao thông nguồ n n ước: a. Đặc điểm về giao thông * Trong cơ sở Xung quanh khu sản xuất là đường bê tông rộng 6m kho ảng cách giữa các dãy nhà sản xuất là 9m, xe vào xuất nhập hàng hoá d ễ dàng và đả m bảo cho xe chữa cháy hoạt động tốt khi có sự cố xả y ra. pbchue@gmail.com Trang 4
  6. * Ngoài cơ sở Từ đ ơn vị phòng cháy chữa cháy đến Công ty may Minh Tuấn là 9km. Mặt đường rộng đ ả m bảo cho xe chữa cháy chạ y tốt. b. Đặc điểm nguồn n ước * Nguồn nước trong cơ s ở N guồn n ước trong c ơ sở sử dụng được lấ y từ hệ thống c ấp nước củ a thành phố TT-Huế. Trong đó, có 2 bể nước ngầ m. Một bể 300m3 dùng để phục vụ cho hoạt động chữa cháy, nằm ở phía bắc Công ty, xe chữ a cháy có thể trực tiếp hút nước được, bể thứ hai 100m3 nằ m ở góc Tây Nam của nhà máy, tạ i đây đặt 2 máy bơm công xuất 20kw, bể n ày dùng cho sinh ho ạt và hệ thống chữa cháy vách tường của nhà máy. * Nguồn nước ngoài cơ sở: Xung quanh nhà máy không có ao hồ tự nhiên nào. Cách Công ty 11,5km dọc theo quốc lộ 1A về phía Tây có một hồ nước thường xuyên có nước, hồ cách mặt đường 3m. Xe chữ a cháy có thể trực tiếp hút nước thuận lợi. N goài ra các c ơ sở xung quan khu công nghiệp đều có bể nước ngầm dự trữ. 1.2. Đặc điểm nguy hiểm cháy nổ t rong quá trình hoạ t động sản xuất của Công ty may cổ phần Minh Tuấn 1.2.1. Quy trình công nghệ dây chuy ền sản xuất và các đặc điểm nguy hiểm cháy nổ trong nhà máy Trong Công ty thời gian làm việ c củ a cán bộ, công nhân viên như sau: Sáng từ 7 giờ đến 1 1 giờ 30 phút; chiều từ 1 giờ 30 đến 5 giờ. Quy trình hoạt động chung củ a nhà máy được diễn ra như sau: pbchue@gmail.com Trang 5
  7. Tại Công ty, khu vự c sản xuất được phân làm 3 dãy: A1, A2, A3. Trong đó A1 gồm các kho nguyên liệu, kho phụ liệu và phân xưởng cắt. A2: Là Phân xưởng cắt. A3: là phân xưởng là, phân xưởng kiể m tra đóng gói và kho thành phẩ m. Vải được nhập thành từng kiện qua đường bộ và đưa vào kho nguyên liệu chính ở nhà A1, sau đó được chuyển sang bộ phận cắt trong phân xưởng cắt, tiếp đó sẽ được chuyển sang phân xưởng may tại nhà A2, rồi chuyển sang phân xưởng là, kiểm tra đóng gói sản phẩ m và cuố i cùng các sản phẩm được nhập vào kho thành phẩm t ại nhà A3. Nhìn chung, chất cháy được xu ất hiện trong tất cả các công đoạn của dây chuyền công nghệ. M ặt khác tạ i các gian sản xuất các thiết bị được l ắp cố đ ịnh trên sàn, vì vậ y n ếu xảy ra cháy sẽ gây thiệt hạ i rất l ớn, đồng thời sẽ gây thiệt hạ i rất lớn cho lực lượng chữa cháy. Ngoài ra, để đánh giá đúng h ơn tình hình cháy nổ của công ty cần phả i tìm hiểu đặc đ iểm cụ thể tạ i một số khâu củ a dây chuyền công nghệ sản xuất, để từ đó có thể đ ề r a được các biện pháp, giả i pháp hữu hiệu nh ất để phòng ngừ a một cách có hiệu quả những nguy hiể m do cháy gây ra, cụ thể như sau: a. Kho nguyên liệu phụ liệu - Kho nguyên liệu có diện tích là 720m2; kho phụ liệu có diện tích là 480m2.Tại đây vả i và các phụ l iệu được đóng gói nguyên từ lúc nhập xếp thành chồng trong kho. Vả i xếp thành từng lô. Giữa các lô có lối đ i rộng 1,2m. Mỗ i loại có kích cỡ (2 x 2 x 5)m. Các lô vả i được xếp theo các màu, ch ất liệu riêng. Khi xuất nh ập chủ yếu dùng xe đẩ y tay. Chất cháy chủ yếu ở đây là vả i, bông. Khi xả y ra cháy việc di chuyển vải sẽ rất khó khăn vì các lô vả i đều có kích thước và số lượng rất lớn. pbchue@gmail.com Trang 6
  8. b. Phân xưởng cắt Đ ược nằm cùng dãy với kho nguyên liệu và phụ l iệu, có diện tích 720m2. Trong phân xưởng có 9 bàn cắt được xếp thành 3 dãy, giữa các dãy có một lối đi rộng 2,5m. Khoảng cách giữa 2 bàn sát nhau trong cùng một dãy là 2m. Các bàn trong phân xưởng cắt được làm b ằng gỗ chân gắ n cố đ ịnh vào n ền nhà. Vì vậ y khi xảy ra sự cố không thể xê dịch hoặc d ịch chuyển được. Có kho ảng 80 công nhân thường xuyên làm việc trong phân xưởng này. c. Phân xưởng may Là phân xưởng có tiện tích l ớn nhất trong củ a với diện tích là 1920m2, với hơn 200 máy may công nghiệp được chia thành 3 khu vực mỗ i khu vự c là 4m, khoảng cách giữa 2 dãy gần nhau trong một khu vực là 2 m. C ác máy may đều chạy bằng điện, được gắn cố định xuống n ền nhà, ở mỗi máy may đều có một mô tơ đ iện. Vì vậ y r ất dễ xảy ra cháy nếu không ch ấp hành đúng quy đ ịnh vận hành thiết bị đ iện. Trong phân xưởng may, chất cháy được phân bổ đều trên bề mặt diện tích sản xuất, ngoài vả i và quần áo ra còn có các bụi vả i sợi sinh ra trong quá trình sản xuất. Chính vì vậ y mà khi xả y ra cháy đ ám cháy sẽ phát triển rất nhanh, việc triển khai lự c lượng ph ương tiện sẽ gặp r ất nhiều khó khăn do máy móc cản tr ở lối đ i, khói khí độc lạo ra l ớn. d. Phân xưởng là hoàn thiện Phân xưởng có diện tích 720m2 có hai cửa mở r a ngoài. N ằm cùng dãy với phân xưởng kiểm tra đóng gói và kho thành phẩm. Các bàn là trong phân xưởng hiện đạ i có hệ thống tự ngắt khi không sử dụng. Có khoảng 80 công nhân làm việc thường xuyên trong phân xưởng này. Chất cháy là qu ần áo may sẵn. e. Phân xưởng kiểm tra đóng gói và kho thành phẩm Đ ây là khâu cuố i củ a chu trình sản xuất của nhà máy. Phân xưởng kiể m tra đóng gói có diện tích là 480m2, kho thành phẩm có diện tích 2. Tạ i đây, các sản phẩm được kiểm tra đ ể loại các sản phẩ m chưa đ ạt yêu cầu rồ i đóng thành các thùng xếp vào khu theo các dãy, các lô của từng loạ i sản phẩ m. Giữa các dãy, các pbchue@gmail.com Trang 7
  9. lô có lối đi rộng 1,2m. Các lô có kích thước giống kho nguyên liệu. Do hàng hoá được nhập theo hàng ngày, xu ất hiện theo đợt do vậ y lượng chất cháy luôn tồn tại với khối lượng l ớn, lượng người cũng rất đông, vì vậ y khi xảy ra cháy việc cứu chữa sẽ gặ p r ất nhiều khó khăn. 1.2.2. Các yếu tố cơ bản hình thành sự cháy trong công ty a. Chất cháy C hất cháy chủ yếu trong Công ty là nguyên liệu, sản phẩ m là ch ất dễ cháy: vải, sợi, bông, ngon, thùng cáctông, nhựa, gỗ ... Với tải trọng trung bình là 30 - 50kg/m2. Đ ược tập trung chủ yếu ở trong nhà kho và xưởng sản xu ất. Sau đ ây là một số đ ặc tính quan trọng của chúng. * Bông, vải, sợi, và các sản phẩm từ bông, vải, sợi: Như chúng ta đã biết, vả i được dệt từ sợi, sợi đ ược kéo từ bông. S ợi bông có đường kính t ới 0,025mm. Theo chiều dài ở b ên trong sợi bông có rãnh nhỏ được hình thành sau khi nhựa xenlulô đã khô đi. Thành phần hoá học của bông khô bao gồm: + Xenlulô : 94,5% + Prôtít : 1 ,2% + Chất sáp : 0,6% + Chất khoáng : 1 ,14% + Các chất khác : 2,56% Khi nung nóng đ ến nhiệt độ 1000C bông, vải, sợi bị than hoá và bị phân hu ỷ nhiệt độ tạo ra các khí độ c hạ i như CO, CO2 và các hiđrô cacbon khác. Nhiệt độ bốc cháy của chúng là 2100C. Nhiệt độ tự bốc cháy là Khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg bông, vải sợi sẽ toả ra nhiệt lượng là 4200 Kcal và kèm theo một lượng khói khí độc r ất lớn, trong đó có CO2 là 0,83m3, N2 là 3,12m2 và hơi nước là 0,69m3. Đối với vải, sợi tổng hợp trong sản ph ẩ m cháy ngoài các khí trên, chúng còn kèm theo nhiều khí độc hại khác như C O, HCl, axêtôn với số lượng cũng không nhỏ. pbchue@gmail.com Trang 8
  10. B ông, vải, sợi có một tính chất h ết sức nguy hiể m đó là cháy âm ỉ, nhiệt độ cháy âm ỉ là 2500C, do đó việc phát hiện ra cháy là hết sứ c khó khăn, mặt khác do chúng được xếp thành từng lô với kích thước l ớn n ên thời gian cháy âm ỉ sẽ kéo dài d ẫn tới việc d ập tắt đám cháy cũng gặp r ất nhiều bất lợi. Nhiệt độ cháy thành ngọn lửa của chúng là: 650 – 10000C. Với những tính chất đó, khi bông, vả i, sợi b ị cháy ở trong đám cháy sẽ tạo ra một khố i lượng l ớn khói khí độc gây nguy hiểm cho tính mạng, sứ c kho ẻ con người, ảnh hưởng trực tiếp đến sứ c khoẻ c án bộ, chiến sĩ chữa cháy và gây cản tr ở cho công tác cứu nạn, chữ a cháy. Nếu mật độ khói đạt tới 15g/m3 thì tầ m nhìn của mắt người bị rút ngắn xuống còn dưới 3 m. Chính vì vậ y n ếu không có các biện pháp thoát khói kịp thời thì sẽ gây khó khăn cho công tác trinh sát đám cháy, ảnh hưởng đến công tác thoát nạn, cứu người b ị nạn và ảnh hưởng trực tiếp đ ến công tác chiến đấu dập tắt đám cháy. Đặc biệt khi cháy bông, vải, sợi nhân tạo và điều kiện trao đổi khí bị hạn ch ế. Từ đó ảnh hưởng đ ến sự gia tăng nhiệt độ của đám cháy. Trong các gian b ị cháy, sự trao đổ i khí, toả nhiệt diễn ra trên các hướng khác nhau, đặ c biệt là các hướng cửa m ở. Qua khảo sát thực tế cho thấ y r ằng: Vận tốc di chuyển của khí đối lưu là 30 - 40m/ pa; chỉ sau 1 ,5 – 2 phút kể từ khi phát sinh cháy, ngọn lửa đã bốc cao đến 1,5m, nhiệt độ trong vùng cháy là 60 – 700C, giá trị này là giá trị nhiệt độ tới hạn đối với kh ả n ăng ch ịu đ ựng của con người khi họ còn đang bị kẹt trong vùng cháy. Một tính ch ất, nguy hiể m là bông, vả i sợi có vận tốc cháy khá cao. Khả năng này phụ thuộc chủ yếu vào độ ẩm, tính chất và trạng thái tập trung của bông, vả i. Vận tốc cháy trung bình theo khối lượng là 0,84kg/m3 phút, vận tố c cháy theo bề mặt là 0,48m/phút. Vì vậy ngọn lửa nhanh chóng lan truyền theo lượng chất cháy phân bố trên bề mặt diện tích sản xu ất. Nếu không kịp th ời được ngăn ch ặn, đám cháy sẽ lan truyền từ gian này lới gian khác kề cận. Do vậ y mà công tác chữa cháy ban đầu hết sứ c quan trọng, góp phần không nhỏ cho công tác dập tắt đám cháy nhanh và đạt hiệu qu ả c ao. Đ ặc biệt, nguy hiểm h ơn c ả là quá trình hình thành bụi của bông, vả i, sợi trong quá trình hoạt động củ a máy móc tác động vào sợi, vả i. Bởi vì, ở đây tập trung một lượng l ớn bông t ơi, sợi và trong đó có cả xơ bông, bụ i bông b ị phân tán, pbchue@gmail.com Trang 9
  11. lắng động khắp nơi. Có hai dạng bụ i là bụi lơ lửng và bụi lắng đọng. Bụi r ất dễ bắt cháy, tốc độ bắt cháy có thể đạt tới 0,32m/s. Giới hạn nổ dưới củ a bụi bông là 252g/m3. Nhưng thực tế, do hệ thống thông gió hút bụi được trang b ị hoàn hảo nên nồng độ bụ i trong không khí khó đạt đến tr ị số đó, ngay c ả trong đường ống thông gió, nồng độ bụi cũng chỉ đạt khoảng 60 - 80mg/m3. Tuy vậ y, không phả i ở tất cả các nhà máy đều trang b ị c ác thiết b ị hoàn hảo mà ở chúng vẫ n tồn tạ i nhiều khiế m khuyết. Do vậ y, vẫn còn một lượng bụi khá lớn tồn đọng trên bề mặt máy móc thiết bị tạo điều kiện thuận l ợi cho đám cháy lan nhanh với vận tốc gấp nhiều lần so với bông, vải, sợi bình thường. * Nhựa tổng h ợp và các sản phẩm từ pôlyme: C ác sản phẩm chủ yếu từ nhự a và pôlyme tập trung ở trong Công ty như: bàn ghế, quạt, đường ống kỹ thuật và các loạ i bao bì nylon. Nhựa tổng hợp được tạo ra từ pôlime bằng cách hoặc trùng hợp. Khi bị tác động của nhiệt độ, do các mạch hyđrôcacbon của pôlyme liên kết với nhau rất yếu, nên chúng dễ dàng b ị phân hu ỷ nhiệt độ đ ể tạo ra nhiều sản ph ẩ m độc hạ i ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Khi bị nhiệt tác động, nhựa tổng hợp bị nóng ch ảy và có tính động ở dạng lỏng. Khi bốc cháy lớp chất lỏng thường có bề d ày khoảng( 1 -2) . 10 -3 m. Trong quá trình cháy lớp cháy lỏng này được t ăng lên với chiều dày khác nhau tu ỳ thuộc vào các loạ i chất cháy khác nhau. Do nhựa tổng h ợp có tính chả y dẻo, nên tạo khả năng cháy lan và cháy lớn của đám cháy. Mặt khác, trong nhựa tổng hợp còn có nhiều các dẫn xu ất của hyđrôcác bon, nên khi cháy sẽ tạo ra nhiều khói khí độc như : CO, Cl, HCl, anđêhit, axêton... Khả năng cháy lan của nhựa còn phụ thuộc vào các chất độn trong thành phần củ a nhựa, trong thành phần nhựa nếu gồ m chất độn dễ cháy thì sẽ làm tăng khả năng cháy củ a nhựa. Do sản phẩ m cháy của nhựa độc hạ i nên sẽ gây khó khăn rất nhiều cho công tác tổ ch ức dập t ắt đám cháy. Dưới đ ây là bảng tính chất lý học và chỉ số nguy hiểm cháy củ a một số nh ựa tổng hợp. Gỗ trong Công ty được tập chung chủ yếu ở nhà hành chính, dưới d ạng như: tủ, bàn ghế, giá đựng tài liệu, hồ sơ. . . pbchue@gmail.com Trang 10
  12. Thành phần chủ yếu của gỗ là các mạch xenlulô chứa nhiều lỗ xếp, phần thể tích của lỗ xếp chiếm từ 56 - 72% thể t ích của gỗ. Ngoài ra còn có các thành phần khác như NaCl, KCl ... Trong xenlulô cacbon chiế m 49%, Hiđ rô chiế m 6%, oxy chiếm 44% và Nito chiếm 1 %. Khi bị nung nóng đến nhiệt độ 383 0 K, gỗ b ắt đầu thoát hơi n ước ra ngoài và bắt đầu bị phân huỷ. Từ nhiệt độ 33 – 403 0K thì quá trình phân hoá diễn ra chậ m tạo ra các hơi và chất khí, quá trình này cũng toả ra một lượng nhiệt nh ất đ ịnh. Khi nhiệt độ lên t ới 427 0K, gỗ bị phân huỷ nhiệt mạnh và có thể cháy thành ngọn lửa, thành phần phân hu ỷ của gỗ thành ph ần bao gồ m: CO (8,6%), H2(2,99%), CH4 (33,9%) còn là là CO2 .Nhiệt độ bức xạ của ngọn lửa sẽ nung nóng bề mặt gỗ tới 563 - 573K. Ở nhiệt độ này hiệu su ất phân hu ỷ gỗ do nhiệt đạt t ới giá trị tối đa và ngọn lửa có chiều cao l ớn nhất. Tốc độ cháy của gỗ tuỳ thuộc vào chiều dày của gỗ độ ẩm và điều kiện môi trường, tuy nhiên trung bình vậ n tốc cháy theo chiều sâu của gỗ l à: 0,2 - 0,5 cm/phút, tốc độ cháy lan theo bề mặt củ a gỗ là: 0,5 – 0,55cm/phút. Sản phẩ m cháy của gỗ thường là CO, CO2 n goài ra còn có khoảng 10-20% khố i lượng còn lạ i là than gỗ, vì vậ y quá trình cháy gỗ còn hình thành giai đoạn cháy âm ỉ sau khi hết giai đoạn cháy thành ngọn lửa. Vì thế, sẽ gây khó khăn cho công tác cứu chữa và dập tắt đám cháy, nếu dập tắt không triệt để sẽ dẫn tới hiện tượng bốc cháy lạ i . * Các sản phẩm tử gi ấy: Đ ây là loạ i vật liệu r ất dễ cháy. Chúng tồn tại ở trong Công ty dưới dạng các thùng cáttông, một số được tập trung dưới d ạng giấ y tờ, vă n bản, hồ sơ... V ề c ơ bản giấ y có tính chất nguy hiểm như gỗ, do chúng được sản xu ất từ xenlulo qua nhiều công đoạn chế biến của quá trình công nghệ sản xuất. Tuy nhiên nó vẫ n còn có một số tính chất khác như sau: Nhiệt độ tự bốc cháy củ a giấy là 1840 0C, Vận tốc cháy khố i lượng là 27,8kg/m2. phút, vận tốc cháy lan từ 0,3 - 0,4m/phút. Khi cháy 1 kg giấ y có th ể tạo ra 0,833 m3 CO2, 0,73 m3 SO2 , 0,69 m3 H2O và 3,12 m3 N2 , Nhiệt lượng cháy thấp củ a giấy là 13048kj/kg. Khả năng bốc cháy củ a giấy phụ thuộ c vào thời gian và nguồn nhiệt tác động: Qua thực tế cho thấ y với nhiệt lượng 53400W/m2 giấy sẽ pbchue@gmail.com Trang 11
  13. tự bốc cháy sau 7 giây. Có thể thấy r ằng nguồn nhiệt tác động càng l ớn thì giấ y càng cháy nhanh và ngược lại. Giấ y cháy có một tính ch ất rất nguy hiể m là các sản phẩ m tro của chúng không có tính bám dính, dưới quá trình đối lưu không khí chúng dễ d àng b ị cuốn đi mang theo nguồn nhiệt dẫn tới cháy lan sang khu vực cháy. Đ ây cũng là một trong các nguyên nhân gây ra các đám cháy nhả y cóc. Ngoài ra, đối với một số loại giấ y do các yêu cầu sử dụng của nó, mà người ta dùng nhiều các loạ i h ợp chất hoá học khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó khi cháy nó sẽ tạo ra nhiều sản ph ẩm r ất độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người, làm tăng thêm sự nguy hiể m đối với người tham gia vào quá trình cứu chữa ban hành b ị nạn cũng nh ư chiến đ ấu dập tắt đám cháy. b. Nguồn nhiệt Trước h ết ta cần hiểu: Nguồn nhiệt là những vật mang nhiệt tạo ra giá trị năng lượng và nhiệt độ cần thiết cho sự cháy. Nguồn nhiệt thường xuất hiện dưới các dạng sau: Nhiệt năng, hoá năng, cơ năng, điện năng và quang năng. Chúng có thể gây cháy trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi chất cháy tiếp xúc với nguồn nhiệt, chất cháy sẽ được nung tới nhiệt độ bắt cháy và gây ra đám cháy. Trong công ty may, nguồn nhiệt chủ yếu gây cháy là do các thiết bị điện tiêu thụ không đả m bảo an toàn trong quá trình sản xuất gây ra quá tải, ch ập mạch .... N goài ra, nguồn nhiệt còn phát sinh do sự bất cẩn, thiếu ý thức của một số cán bộ, công nhân viên không chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn phòng cháy ch ữa cháy. Sau đây là một số nguyên nhân phát sinh ra nguồn nhiệt. * Nguyên nhân do hi ện tượng ngắn mạch: N gắn m ạch là hiện tượng các pha chập nhau hoặc là hiện tượng các pha chập nhau và ch ạm đất. Nói cách khác là hiện tượng mạ ch điện bị nối tắt qua một tổng trở nhỏ có thể coi như bằng không. Nguyên nhân gây ra hiện tượng ngắ n mạch là do lớp cách điện của các phần dẫn điện b ị phá huỷ do hậu quả của việc kéo căng quá mức, uốn cong quá mức ở các chỗ nố i của chúng với động cơ hay thiết bị điều khiển hay dưới tác động c ơ học, nhiệt độ, độ ẩ m trong một thời gian dài hoặ c do nhiều dạng thiết bị điện pbchue@gmail.com Trang 12
  14. không phải loại chống bụ i, chống ẩ m, bụ i công nghiệp (đặc biệt là bụ i dẫn đ iện), các hoá chất sẽ lọt vào trong vỏ của chúng, bám trên bề m ặt vật liệu và phần cách điện. Nhưng phần phát nóng của thiết b ị điện khi ngừng hoạt động sẽ bị làm lạnh cho nên chúng thường lắng đọng nước. Những nguyên nhân trên sẽ dẫn đến hỏng và làm ẩm mạch, phóng đ iện ngắn mạ ch trong các cuộn dây cách đ iện bị hỏng và các phần dẫn đ iện khác. Khi xả y ra ngắn mạch, điện trở chung củ a mạch điện giả m xuống dần làm cho cường độ dòng điện trong m ạch tăng lên. Nhiệt độ của dây dẫn, thiết b ị điện tăng cao do tác dụng nhiệt của dòng điện theo định luật Jun - Len xo Khi mạ ch điện h ạ thế đ iện áp 380/220V xảy ra ngắ n m ạch, cường độ dòng điện có thể đạt từ 25 đến 50 KA. Trên thanh dẫn củ a tủ phân phối chính điện lực của nhà máy có thể đạt được từ 10 - 20 KA, trên thanh dẫn của tủ điện lực thứ cấp có thể đạt được từ 3,5 đến 10 KA, trên các cực động cơ đ iện nhỏ có thể đạt tới 2 KA. Ngắn m ạch thường kèm theo cung lửa điện, làm nóng cháy dây dẫn. Trong vùng ngắn mạch do mật độ dòng điện r ất lớn t ới 10A/cm2 n ên xả y ra hiện tượng nổ điện củ a đ iểm nố i kim loạ i hoá lỏng giã hai dây chạ m nhau. Do nổ điện tạo ra khối lượng hạt kim loạ i có kích thước từ 50 đến 250µm. Các giọt kim lo ại mang năng lượng nhiệt đủ lớn bắn ra môi trường khi gặp vật liệu cháy sẽ gây cháy. Đặc biệt là trong công ly gồ m rất nhiều chất cháy dễ cháy như : bông, vả i, sợi ... Nên sự cháy càng xả y ra nhanh. * Nguyên nhân do hi ện tượng quá tải: Quá tải là tr ạng thái sự cố; khi đó trong dây dẫn của mạng điện, máy móc và thiết bị xuất hiện dòng đ iện lớn h ơn dòng điện cho phép lâu dài theo tiêu chuẩn. Nguyên nhân xuất hiện quá t ải có thể khi thiết kế t ính toán không đúng, nếu tiết kiệ m dây dẫn chọn nhỏ h ơn quy định, khi dòng mạch đ iện củ a thiết bị tiêu thụ điện sẽ gây quá tải. Ho ặc quá tải có thể xuất hiện do mắc thêm các thiết b ị tiêu thụ điện, các thiết bị này không được tính toán trên các dây dẫn của mạng khi thiết kế. Khi quá tả i, dòng đ iện trong các dây d ẫn của mạng đ iện, máy móc, thiết bị điện của nhà máy toả nhiệt và nhiệt này phân tán vào môi trường xung quanh. Khi đó dây dẫn có thể đốt nóng tới nhiệt độ nguy hiể m. Đối với các dây dẫn tả i điện bằng pbchue@gmail.com Trang 13
  15. đồng, nhôm,thép, nhiệt độ tối đa cho phép không quá 70 0C. Vì tăng nhiệt độ, quá trình ôxy hoá cũng tăng và trên dây dẫn (đặc biệt ở chỗ tiếp xúc củ a mối nối) lớp ôxit tạo thành và có điện trở lớn, điện trở tiếp xúc tăng, lượng nhiệt toả ra ở đây cũng tăng theo. Tăng nhiệt độ dẫn đ ến tăng sự ô xy hoá ở mố i nố i và có thể gây ra sự phá huỷ toàn bộ tiếp xúc của dây dẫn. Chất cách điện của dây dẫn b ị nóng quá mức quy đ ịnh sẽ rất nguy hiể m đ ặc biệt là ch ất cách điện bằng vậ t liệu cháy, khi bị đốt nóng quá mứ c chất cách điện chóng bị lão hoá. * Nguyên nhân do đi ện trở ti ếp xúc quá lớn: Đ iện trở tiếp xúc quá lớn là hiện tượng điện tr ở sinh ra ở những nơi tiếp xúc không tốt, khi có dòng điện chạy qua, những nơi đó sẽ nóng lên cụ c bộ làm hỏng lớp vỏ c ách điện và bị cháy. Đ iện trở tiếp xúc thường xảy ra những chỗ nố i, chỗ rẽ mạch và lỗ nhỏ củ a dây dẫn, trong các tiếp xúc của máy móc và thiết bị điện. Nguyên nhân có thể do ở những chỗ nố i tiếp xúc không b ị ô xy hoá điện tr ở chuyển tiếp xuất hiện trước tiên là do sự co th ắt m ạch của đường dây điện khi dòng điện từ một tiếp xúc này sang tiếp xúc khác qua các đ iện tích tiếp xúc thực tế của chúng. Mật độ dùng điện ở những chỗ đó có thể đạt t ới 107A/cm2. * Nguồn nhiệt do ma sát: Nhà máy may Minh Tuấn là c ơ sở may công nghiệp, các thiết bị t rong dây chuyền công ngh ệ sản xuất đều được sử dụng và hoạt động bằng mô tơ điện và các máy móc tự động khác. Vì vậ y nếu không thường xuyên được bôi trơn và vệ sinh công nghiệp sẽ gây ma sát ở các ổ trục và làm phát sinh tia lửa đ iện. Đặc biệt ở những n ơi có nhiều bụi lắng đọng nh ư phân xưởng c ắt, sẽ gây ra cháy. * Nguồn nhiệt có thể do sơ xuất khi hàn đi ện: Trong quá trình hoạt động củ a nhà máy, do yêu c ầu lắp đặt, cải tạo sửa ch ữa các cấu kiện xây dựng b ằng vật liệu kim loại, ph ải sử dụng đ ến máy hàn đ iện. Khi đó tia lửa hồ quang và các kim loại nóng chả y bắn ra mang nhiệt độ cao có thể đạt tới 6000 0C. V ới nguồn nhiệt này khi gặp bông, vải sợi có nhiệt độ bắt cháy nhỏ thì sẽ d ễ dàng bắt cháy và gây ra cháy. pbchue@gmail.com Trang 14
  16. * Nguồn nhiệt sinh ra do không chấp hành nội quy an toàn phòng cháy chữa cháy: Trong nhà máy gồm rất nhiều công nhân viên, trong dây chuyền công nghệ sản xuất bao gồm rất nhiều công đoạn, chất cháy tồn tạ i rất nhiều trên bề mặt sản xuất, do vậ y các quy định an toàn phòng cháy chữa cháy phả i được chấp hành thật nghiêm ch ỉnh. Tuy nhiên trong quá trình làm việ c có thể do sơ suất của mình mà một số công nhân viên vô tình mang nguồn nhiệt gây ra cháy như: Sử dụng điện, bật lửa, hút thuốc ... * Nguồn nhiệt có thể phát sinh do hi ện tượng sét đánh: Với đặc đ iể m kiến trúc xây dựng b ằng vật liệu bằng kim loạ i như vậy (mái che, khung), nếu thiết b ị chống sét không đả m bảo sẽ r ất dễ bị sét đánh xuống và gây cháy. c. Chấi ôxy hoá: Trong công ty không có các hoá chất, cho nên chất ôxy hoá chủ yếu là ôxy trong không khí. Có th ể nói đối với t ất cả c ác trường h ợp cháy trong công ty, chất ôxy hoá là ôxy. 1.2.3. Đ ặc điểm và sự nguy hiểm khi xả y ra cháy: a. Đ ặc điểm cháy Như đã trình bày ở phần trên, trong Công ty may cổ phần Minh Tuấn luôn tồn tại một lượng r ất lớn chất cháy, đây đ ều là chất d ễ b ắt cháy, vận tốc cháy lại lớn. Khi cháy tạo ra rất nhiều khí độc và nhiều sản phẩm độc hạ i khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến sứ c kho ẻ con người, đồng thời gây cản trở khó khăn cho công tác cứu nạn, triển khai độ i hình chiến đấu dập tắt đám cháy. Mặt khác khi xảy ra cháy, nhiệt độ của đám cháy sẽ tăng rất nhanh, nhiệt độ này sẽ tác động đến các cấu kiện xây dựng của công trình, làm chúng bị b iến dạng và gây sụp đổ, t ạo điều kiện cho sự đối lưu không khí diễn ra thuận lợi, đám cháy được duy trì và càng phát triển mạnh h ơn. pbchue@gmail.com Trang 15
  17. Một đặc đ iể m nữa là tạ i các phân xưởng; may, c ắt ngoài lượng chất cháy l ớn còn có máy móc đều được gắ n cố đ ịnh xuống sàn nhà, sẽ gây ảnh hưởng, cản tr ở rất lớn đến việc triển khai lự c lượng chữ a cháy việc cứu người bị nạn cũng như trinh sát đám cháy. Có thể thấ y rằng, khi xảy ra cháy, đ ám cháy sẽ diễn biến rất ph ức tạp, đòi hỏi cần phả i nắm ch ắc đ ịa hình, đặc điể m, tính ch ất của chất cháy, như vậ y m ới có thể có những biện pháp, ph ương pháp cứu chữa có hiệu qu ả cao nhất. b. Sự nguy hi ểm khi cháy xả y ra: C ông trình được xây dựng chủ yếu bằng vật liệu không cháy và khó cháy. Tuy nhiên bên trong lạ i chứ a đựng một lượng rất lớn các chất dễ cháy. Có thể thấy rằng: Ngoài sự n guy hiểm do cháy mang lại là thiêu cháy toàn bộ tài sản củ a con người, tính mạng của con người một cách tr ực tiếp,thì sản phẩm cháy củ a nó còn gián tiếp gây nên những hậu quả đau lòng. Thực nghiệ m đ ã chứng minh trong đám cháy nếu hàm lượng oxy trong không khí giảm xuống thấp hơn 16% là đã ảnh hưởng đến tính mạng của con người. Nếu giả m xuống 10% con người sẽ bị ngất. Khi giả m xuống thấp đ ến 6% con người sẽ bị co giật và chết sau vài phút. Một yếu tố n guy hiể m của đám cháy là sự tác động nhiệt của đám cháy. Ở hầu hết các đám cháy khi lực lượng chữ a cháy chuyên nghiệp đến thì nhiệt độ đám cháy bứ c xạ r a phòng đ ã vượt qua r ất nhiều so với giới h ạn nhiệt độ nguy hiể m của con người. Đ a số trong các vụ cháy, t ỷ lệ tử vong rất cao. Nếu bỏng ở độ II với t ỷ lệ t rên 30% diện tích bề mặt da, thì t ỷ lệ tử vong là rất lớn, nhiều tr ường h ợp sống được nhưng lại đ ể lại những di chứng vô cùng nặng nề. Không chỉ vậy, dưới tác dụng của nhiệt độ, làm cho chất cháy b ị nhiệt phân tạo ra hỗn hợp khí, làm cho chất cháy nhanh chóng đạt t ới giá trị bốc cháy. Từ kết quả thực nghiệm ta có bảng th ể hiện sự phân huỷ của các chất cháy. Đ ây là một công ty lớn, nên lượng người tập trung rất đông. Do đó, nếu xả y ra cháy trong công ty sẽ vô cùng nguy hiể m, không chỉ là tính mạng con người mà sẽ còn trực tiếp, gián tiếp gây ra thiệt hạ i về tài sản mà không thể lường trước được. Do trong quy trình sản xu ất, chất cháy luôn tồn tại và phân bố đều trên bề pbchue@gmail.com Trang 16
  18. mặt của sản xu ất nên khi cháy ra ngọn lửa sẽ lan rất nhanh, việc khống chế sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Một tính chất hết sức nguy hiểm khi cháy công ty may là khói. Khói được tạo ra từ bông, vải, sợi, giấy và các chất khác, ngoài tạo ra các sản phẩ m thông thường là CO2 thì nó còn tạo ra nhiều sản phẩ m khác rất nguy hiể m cho con người đặc biệt là khi cháy các loại vả i tổng hợp hoá học, đặ c biệt nguy hiể m nếu quá trình cháy xảy ra không hoàn toàn. Theo kết quả của các nhà nghiên cứu phòng cháy chữ a cháy (Liên bang Nga) chất độc tạo thành khì cháy 1 kg chất cháy các loạ i vải như sau: Qua bảng 1.4 ta có thể thấ y trong hàm lượng mà khói toả r a có rất nhiều khí độc, và sự n guy hiểm củ a nó thể h iện như sau: - Th ứ nhất: Khói sẽ làm giả m t ầm nhìn của con người, làm cho họ mất phương hướng, việc thoát nạn sẽ rất khó khăn. - Thứ hai: Trong khói có chứa rất nhiều xon khí những xon khí này sẽ hấp thụ nhiệt và làm cho khói có nhiệt độ c ao gián tiếp là ch ất truyền nhiệt độ. - Th ứ ba: Trong khói có r ất nhiều sản phẩ m độc hại trực tiếp gây nguy hiể m cho con người. Theo các kết quả nghiên cứu cho th ấy, nếu khói chứa 0,05% khí cacbonxit (CO) có thể gây ra nguy hiể m cho sự sống con người, nếu nồng độ C O đạt tới 7,5 - 11,5mg/l thì sau 2 - 6 phút có thể chết ngay hoặc chết r ất nhanh. Trong thực tế c ác đám cháy, đặc biệt là các đám cháy bông, vả i, sợi nồng độ CO cao hơn giới hạn nguy hiể m rất nhiều lần. Ngoài ra, giới hạn nồng độ n guy hiểm củ a một số sản phẩm độc hại khác nhau như sau: o xít Nitơ ( NO) là 0,25%; Khí NO2 với nồng độ 0,12g/l thì kích thích mạnh với c ơ thể, nồng độ 1,22 - 0,3g/l c ơ thể sẽ b ị nhiễ m độc trong một thời gian rất ngắn, khi nồng độ đạt tới 0,45 - 0,5 g/l thì sẽ bị chết trong khoảng thời gian rất ngắn. HCN 0,02%; H2S (hydrôsunphua) 0,05%. C ả h ai khí này đ ều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ co người. Nồng độ H2S trong không khí từ 0,5 - 0,7% sẽ gây nguy hiể m đến tính mạng của con người; từ 0,6 - 0,84% sẽ làm cho con người chết hoặc khó sống sau kho ảng từ 30 - 60 giây. pbchue@gmail.com Trang 17
  19. C òn đối với CO2, là chất khí chiế m tỷ lệ cao nhất trong khói của đám cháy, nó có tính chất gây ngạt đố i với con người, nồng độ 2% sẽ làm cho tần số th ở của người tăng lên 1,1 lần; nồng độ 8 - 10% sẽ gây chết người sau vài phút. Ngoài ra, dưới tác dụng củ a nhiệt độ, các c ấu kiện xây dựng, dưới một thời gian nh ất định sẽ bị b iến dạng và dẫn tới sụp đổ. Qua phân tích ở trên ta có thể thấy được sự n guy hiểm khi có cháy xả y ra, cháy ảnh hưởng r ất lớn không ch ỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt tinh thần của con người. Trong mỗ i đám cháy đều để lại những hậu quả vô cùng nặng nề, tài sản của xã hội và đặc biệt là tính mạng của con người. Chính vì vậ y mà cần phả i có những biện pháp, phương pháp ngăn ch ặn đ ến mứ c thấp nhất các vụ cháy và thiệt h ại do chúng gây ra. 1.2.4. Quá trình phát triể n c ủa đám cháy trong nhà máy Như chúng ta đã biết, do đặc điể m cháy của bông, vả i, sợi, ban đầu, đám cháy sẽ cháy âm ỉ ở một phần diện tích rất nhỏ của đ ám cháy. Sau khi tích tụ đủ nhiệt sẽ bùng phát thành ngọn lử a và đ ám cháy phát triển mạnh với vậ n tốc cháy lan lớn. Trong Công ty may cổ phần Minh Tu ấn, các phân xưởng và nhà kho đều không kín do vậy mà khi cháy sự đố i lưu không khí sẽ l àm cho đ ám cháy phát triển ngày càng mạnh và dữ dội hơn. Khi đó các thông số của đám cháy ngày càng tăng lên, các thông số này sẽ tác động trự c tiếp vào đám cháy và càng thúc đ ẩy quá trình nhiệt phân diễn ra m ạnh và nhanh chóng h ơn. Lúc này cùng với sự tăng nhanh của các thông số đám cháy là cường độ toả ra của các khí và sản phẩm nhiệt phân mạnh h ơn. Do đặ c điể m của quy trình công ngh ệ sản xuất của nhà máy mà chất cháy luôn phân bố đều trên bề mặt chất cháy. Nhiệt độ bức xạ củ a ngọn lửa sẽ làm cho chất cháy b ị nung nóng đến nhiệt độ hoặ c cao h ơn nhiệt độ bắt cháy của chúng. Đ ối với chất cháy trong công ty chủ yếu là bông, vả i, sợi thì quá trình nhiệt phân xả y ra rất nhanh khi đám cháy bùng phát thành ngọn lửa. Đặc biệt, đối với vải, sợi ở dạng rời thì cháy đã qua giai đoạn cháy âm ỉ và đ ã phát triển thành ngọn lửa, thì các thông số : Diện tích đám cháy, cường độ t rao đổ i khí, vậ n tốc cháy hoàn toàn, vận tốc cháy lan, cường độ b ức xạ cũng diễn ra với c ường độ l ớn hơn rất nhiều. Nhiệt độ trong phòng lúc này có thể đạt tới 250 – 3000C, giá tr ị nhiệt độ này pbchue@gmail.com Trang 18
  20. sẽ tác động m ạnh đến các c ấu kiện xây dựng, các cấu kiện bắt đầu có các dấu hiệu mất khả năng ch ịu lực. Đối với các cử a nếu có kính sẽ sớm bị rạn nứt và vỡ tạo điều kiện thuận lợi cho không khí tràn vào vùng cháy. Khi đám cháy tác động mạnh hơn, hầu hết các cửa kính của khu sản xuất b ị phá vỡ. Không khí ngoài môi trường mang theo ôxi tràn vào vùng cháy làm cho các giá trị của đám cháy nhanh chóng đạt tới giá tr ị tố i đa. Lúc này, các c ấu kiện xây dựng do sự tác dụng của nhiệt độ cao đã mất đ i khả n ăng chịu lực và b ị biến dạng dẫn tới sụp đổ, do vậ y mà công tác cứu chữa sẽ gặp phải rất nhiều khó kh ăn. Đ ối với các phân xưởng c ắt, phân xưởng may chất cháy đ ược tr ải đều trên một diện tích rộng, trong đó còn một lượng lớn máy móc, như phân xưởng cắt, máy móc lạ i được bắt chặt xuống nền nhà do vậ y mà khi cháy, ngoài tạo đ iều kiện cho đám cháy phát triển nhanh ra còn gây r ất nhiều khó khăn cho công tác cứu chữa dập t ắt đám cháy, thiệt h ại l ớn về t ài sản. Chính vì vậy, nh ưng nguy hiểm này mà cần ph ải đề ra những biện pháp, phương pháp đề phòng phù h ợp và hiệu qu ả để n găn chặn được hiể m hoạ do cháy gây ra. 1.3. Lực lượng, phương tiện ch ữa cháy tại chỗ của Công ty may cổ phầ n Minh Tuấn 1.3.1. Lực lượng tại chỗ c ủa cơ sở C ông ty may cổ phần Minh Tuấn thành lập một đội chữ a cháy cơ sở gồm 40 người do anh Hoàng Mạnh Dũng làm đội trưởng, độ i đã qua l ớp huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và được PC23 công an Thành Phố TT-Huế cấp giấ y chứng nhận. Số thành viên củ a đội chữa cháy thường xuyên có mặt trong giờ hành chính là 30 người, ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ luôn có 6 người trong tổ bảo vệ. Các thành viên của đội chữ a cháy c ơ sở đều đ ã được phân công nhiệ m vụ cụ thể của mình, phải thường xuyên kiể m tra, đôn đốc, nh ắc nhở mọ i n gười trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy an toàn phòng cháy chữ a cháy và nhanh chóng thực hiện nhiệ m vụ của mình khi có cháy xảy ra. pbchue@gmail.com Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2