intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật trồng một số loại rau dưa hấu, rau muống, cải ngọt, cải xanh, cải thìa theo VIETGAP

Chia sẻ: Nguyen CCC | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

241
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam (VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật trồng một số loại rau dưa hấu, rau muống, cải ngọt, cải xanh, cải thìa theo VIETGAP

  1. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG THÁP TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG – KHUYẾN NGƯ Kỹ thuật trồng Một số loại rau Dưa hấu, rau muống, cải ngọt, cải xanh, cải thìa theo VIETGAP
  2. Träöng rau muäúng trong nhaì kênh taûi Âaìi Loan, 2001 Năm 2009 TỔNG QUAN VỀ THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP I. Khái niệm: Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam (VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. II. Mục đích của GAP: Là những thỏa thuận về xây dựng các tiêu chuẩn sản xuất, lao động, thu hoạch, sơ chế rau, quả với mục đích đảm bảo: - An toàn cho người tiêu dùng. - An toàn cho người lao động. - Môi trường được bền vững. - Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm. 2
  3. III. Những lợi ích khi áp dụng GAP: - Người sản xuất: tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, bán với giá cao nên đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, sức khỏe được đảm bảo hơn. - Người tiêu dùng: sẽ có những sản phẩm chất lượng và an toàn. - Nhà kinh doanh: sẽ có lợi nhuận nhiều hơn từ những sản phẩm có chất lượng. - Môi trường: sẽ được bền vững và thân thiện hơn. IV. Các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thực hiện theo quy trình VietGAP: Bao gồm 12 nội dung, với 65 chỉ tiêu kiểm tra đánh giá việc thực hiện VietGAP theo quyết định số 84/2008/QĐ-BNN, ngày 28/7/2008 của Bộ Nông nghiệp &PTNT (xem phụ lục 1,2,3,4). 1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất: Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải nằm trong quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt và được khảo sát, đánh giá về các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả theo quy định. (đáp ứng chỉ tiêu 1,2,3 phụ lục 4 và các chỉ tiêu của phụ lục 1) 2. Giống và gốc ghép: Giống và gốc ghép tự sản xuất hoặc mua phải có hồ sơ lưu truy nguyên nguồn gốc: Địa chỉ cung cấp, phương pháp và thời gian ghép, hóa chất sử dụng … (đáp ứng chỉ tiêu 4,5 phụ lục 4) 3. Quản lý đất và giá thể: (đáp ứng chỉ tiêu 6,7,8,9 phụ lục 4) - Không chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất. Hàng năm phải phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể theo quy định. - Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ. 4. Phân bón và chất phụ gia: - Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. - Chỉ sử dụng các loại phân bón trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và chọn những loại ít có nguy cơ gây ô nhiễm. Lưu giữ hồ sơ phân bón và bón phân theo quy định. - Sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, có hồ sơ truy nguyên theo quy định. - Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên. Xây dựng và bảo dưỡng nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phối trộn. (đáp ứng chỉ tiêu 10,11,12,13,14 phụ lục 4) 5. Nước tưới: 3
  4. Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch. Hàng năm, phân tích chất lượng nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm nhằm đưa ra biện pháp khắc phục. (đáp ứng chỉ tiêu 15,16 phụ lục 4 và các chỉ tiêu phụ lục 2) 6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật): - Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. - Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. - Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép và mua từ các cửa hàng được cấp phép kinh doanh thuốc BVTV. Phải sử dụng hóa chất đúng theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa và đảm bảo thời gian cách ly. - Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ hoặc hóa chất khi dùng không hết cần được xử lý, đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường. - Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, không để thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc dạng bột. Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ ràng. - Lưu giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng theo quy định. - Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định. Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hóa chất khác cần được lưu trữ riêng. (đáp ứng chỉ tiêu 17 đến 29 phụ lục 4) 7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch: - Thiết bị, vật tư và đồ chứa: Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với rau, quả phải được làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm, phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng; nông sản sau khi thu hoạch không để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm; thùng đựng phế thải, hóa chất bảo vệ thực vật và các chất nguy hiểm khác phải được đánh dấu rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm; thiết bị, thùng chứa rau, quả thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia. - Thiết kế và nhà xưởng: Hạn chế tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây dựng nhà xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản. Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản nông sản phải tách biệt khu chứa xăng, dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp; phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước; Các bóng đèn chiếu sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ. Các thiết bị và dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm có rào ngăn cách an toàn. 4
  5. - Phòng chống dịch hại: Phải cách ly gia súc, gia cầm và ngăn chặn các sinh vật lây nhiễm vào khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản rau, quả. Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm rau, quả, thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí đặt bả và bẫy. - Vệ sinh nhà xưởng: Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ bằng các loại hóa chất thích hợp theo quy định, không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường. - Vệ sinh cá nhân: Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ. Nội qui vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy; cần có nhà vệ sinh với trang thiết bị cần thiết đảm bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động. Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý. - Xử lý sản phẩm: Chỉ sử dụng các loại hóa chất, chế phẩm, màng sáp cho phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch. Nước sử dụng cho xử lý rau, quả sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng theo quy định. - Bảo quản và vận chuyển: Phương tiện vận chuyển được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm. Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm. Thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển. (đáp ứng chỉ tiêu 30 đến 45 phụ lục 4 và các chỉ tiêu của phụ lục 3) 8. Quản lý và xử lý chất thải: Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm. (đáp ứng chỉ tiêu 46 phụ lục 4). 9. Người lao động: - An toàn lao động: Người quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến thức về hóa chất và kỹ năng ghi chép. Phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và có bảng hướng dẫn tại kho chứa hóa chất. Người trực tiếp xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc. Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch và không được để chung với thuốc bảo vệ thực vật. Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc. - Điều kiện làm việc: Phải đảm bảo phù hợp với sức khỏe người lao động. Người lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ. Nhà làm việc thoáng mát, mật độ hợp lý. Các phương tiện, trang thiết bị, công cụ điện và cơ khí phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng. - Phúc lợi xã hội: Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những thiết bị, dịch vụ cơ bản. Tuổi lao động và lương, thù lao phải hợp lý, phù hợp với Luật Lao động. - Đào tạo: Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn, được tập huấn: sử 5
  6. dụng các trang thiết bị, dụng cụ; hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động; sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân. (đáp ứng chỉ tiêu 47 đến 53 phụ lục 4) 10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm: - Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm, v.v… lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý. - Nông sản phải ghi rõ vị trí và mã số của lô sản xuất, lập hồ sơ và lưu trữ. - Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác. Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm. (đáp ứng chỉ tiêu 54, 55, 56, 57, 58, 59 phụ lục 4) 11. Kiểm tra nội bộ: Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm một lần, thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá. Tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu. (đáp ứng chỉ tiêu 60,61,62,63 phụ lục 4). 12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu, khi có khiếu nại, phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ. (đáp ứng chỉ tiêu 64,65 phụ lục 4) QUI TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG DƯA HẤU THEO VIETGAP I. KỸ THUẬT CANH TÁC: 1. Thời vụ: Dưa hấu có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết nên có thể mở rộng thời vụ gieo trồng quanh năm, ở Đồng bằng sông Cửu Long hình thành các vụ chính trong năm như sau: - Dưa Noel: Gieo từ 20/9 đến 1/10 dương lịch, lưu ý giai đoạn mới trồng thường gặp mưa cuối mùa dễ bị hư hại cây con. - Dưa hấu tết: Gieo hạt khoảng 5-15/10 âm lịch, vụ này thời tiết thuận lợi cho sự ra hoa, đậu trái nhưng dễ bị bù lạch gây hại do chúng lan truyền từ vụ dưa hấu Noel sang. - Dưa lạc hậu: Thường được trồng ở những vùng có đủ nước ngọt để tưới, lưu ý dễ bị bù lạch gây hại nặng nề nhất trong năm. - Dưa Hè thu: Gieo trồng trong suốt mùa mưa, thích hợp ở một số vùng đất cao hoặc có đê bao vững chắc. 6
  7. 2. Chọn giống: Hiện nay thị trường có nhiều loại giống, sự lựa chọn tùy theo yêu cầu thị trường tiêu thụ. Không dùng giống chuyển đổi gen. - Giống Sugar baby: Là giống nhập từ Mỹ (Sunblest, Harris Moran, Eagle), Thái Lan (Chia Tai, Trái Bầu). Trong nhiều năm qua giống Sugar baby được trồng rất phổ biến, nhất là để chưng tết. Trái tròn, trung bình 3-5 kg, vỏ màu xanh đen, ruột đỏ, thời gian sinh trưởng 65-70 ngày, đây là giống thụ phấn tự do. - Giống An Tiêm 95: Là dưa hấu lai F1, trái to, tròn, nặng 7-8 kg, vỏ đen có gân đậm, ruột đỏ, ngon ngọt. Chống chịu tốt với bệnh đốm lá gốc, nứt thân chảy mủ do nấm Mycosphaerella melonis và bệnh sương mai do nấm Phytophthora melonis, cho thu hoạch 70 ngày sau khi gieo, trái đều, năng suất vượt trội hơn giống Sugar baby nhập khoảng 20%. Thích nghi rộng với điều kiện thời tiết, đất đai khác nhau, nên rất thích hợp canh tác trong vụ Noel và dưa lạc hậu sau tết. - Thoại Bảo 1273 (công ty Nông Hữu): Thời gian sinh trưởng 60-65 ngày, trái hình tròn cao, vỏ xanh đen có sọc đen mờ, cứng, ít nút thuận tiện bảo quản và vận chuyển. Ruột màu đỏ tươi, chắc thịt, độ ngọt cao. Trọng lượng trung bình 8 kg/trái, năng suất 30-35 tấn/ha. Khă năng chống chịu bệnh thán thư tốt. Đặc tính tương tự giống An Tiêm. Giống Thoại Bảo 1273 - Hắc Mỹ Nhân: 1430 (công ty Nông Hữu) và 308 (công ty Trang Nông): Cây phát triển mạnh, lá lớn, khả năng chống chịu bệnh cao. Thời gian sinh trưởng 50-55 ngày, trái hình bầu dục dài, vỏ màu xanh đậm, có vân xanh đậm hơn, 7
  8. vỏ cứng thích hợp cho bảo quản và vận chuyển xa. Ruột màu đỏ tươi, đặc và mịn, nhiều nước, độ ngọt cao. Trọng lượng trung bình 2,5-3,5 kg, có thể trồng được quanh năm, nhiệt độ càng cao thì càng phát huy được ưu điểm của giống. Thích hợp trên nhiều loại đất. Giống Hắc Mỹ Nhân 1430 - Tiểu Long 246 (F1): Thời gian sinh trưởng 58-62 ngày tùy theo thời tiết. Dạng trái tròn dài hình oval (hơi giống trái bí đao), vỏ màu xanh nhạt sọc thưa xanh đậm trung bình. Ruột đỏ, đẹp, chắc thịt, độ đường cao, chất lượng ngon đặc biệt, thích hợp thị hiếu người tiêu dùng. Trọng lượng trái trung bình 3,5-4 kg, phát triển mạnh, kháng sâu bệnh tốt, có thể trồng được trong mùa mưa (mưa ít) và mùa nắng. Giống Tiểu Long 246 - Xuân Lan 130 (F1) (công ty Trang Nông): Thời gian sinh trưởng 58-60 ngày. Dạng trái tròn dài, vỏ màu xanh nhạt, có sọc thưa màu xanh đậm, chắc thịt, ngọt. Trọng lượng trái trung bình 3,5-4 kg. Kháng sâu bệnh tốt, có thể trồng được quanh năm. - Bảo Long TN 467 (công ty Trang Nông): Thời gian sinh trưởng 58-60 ngày. Dạng trái oval, vỏ màu xanh đen sọc đậm thưa, vỏ mỏng, ruột đỏ đậm chắc thịt, rất ngọt. Năng suất trái trung bình 25-32 tấn/ha. Kháng sâu bệnh tốt, có thể trồng được quanh năm. 8
  9. - Thành Long TN 522 (công ty Trang Nông): Thời gian sinh trưởng 55-58 ngày. Dạng trái oval, vỏ sọc lem, mỏng, ruột đỏ đậm chắc thịt, độ ngọt rất cao. Năng suất trái trung bình 25-30 tấn/ha, có thể trồng được quanh năm. * Lưu ý: Đây là các giống lai (F1) nên không thể sử dụng hạt của trái thương phẩm làm giống cho mùa sau, vì năng suất và phẩm chất dưa sẽ giảm. 3. Chuẩn bị đất trồng: Chọn đất ruộng có tầng canh tác dầy, tơi xốp, không nhiễm phèn mặn, dể thoát nước, mực nước trong mương tưới phải thấp hơn mặt liếp ít nhất 15 cm. Có thể trồng dưa hấu trên đất gò, đất liếp, bờ kinh nếu đảm bảo đủ nước tưới. Dưa hấu thường được trồng trên đất ruộng, kiểu liếp phổ biến nhất hiện nay là liếp đôi. Hai tim mương trung bình cách nhau 4-7 m. Xử lý đất với vôi bôt 50 kg/1.000 m2 trước khi lên liếp 5-7 ngày. Đất được đào rảnh sâu 1 lớp leng và đào từng lớp đất mỏng 2-3 cm để cho đất mau khô và dể tơi ra, mương đào rộng 30-50 cm. Đất đào được bỏ lên 2 bên tạo thành liếp dưa rộng 80-90 cm. Để có dưa tết, trái lớn nên làm liếp rộng hơn, khoảng cách giữa 2 tim mương khoảng 6-7 m và bề rộng liếp trồng 1m, liếp cao 30-40 cm. Lên luống trồng dưa hấu 9
  10. Trồng dưa mùa mưa, với các loại dưa F1 chất lượng cao (khác với dưa chưng tết) thường trái nhỏ, khoảng cách giữa 2 tim mương 4-4,5 m. Nhưng để tăng năng suất trái có thể trồng dầy bằng cách rút ngắn khoảng cách giữa 2 tim mương xuống còn 3,5 m. * Lưu ý: Không canh tác dưa hấu liên tục nhiều năm trên cùng nền đất, vì sự tích lũy mầm bệnh, nhất là bệnh héo rũ do nấm Fusarium… Tốt nhất nên chọn đất mới, trồng 1 đến 2 vụ nên luân canh cách 2-3 năm mới trồng lại hoặc trồng dưa hấu tháp bầu. 4. Gieo hạt: a. Xử lý hạt giống: Đề phòng bệnh do nấm khuẩn có sẵn trong hạt hoặc tấn công cây con lúc mới gieo nên trộn hạt với Thiram 80 WP hoặc Benlate 50 WP, nồng độ 5%o (pha 5 g thuốc bột trong 1 lít nước rồi ngâm hạt) trong 1-2 giờ. Để giúp hạt giống nẩy mầm nhanh và đều nên ủ cho nẩy mầm trước khi gieo, bằng cách đem hạt phơi ngoài nắng nhẹ vài giờ, rồi ngâm hạt trong nước ấm pha tỉ lệ 2 sôi + 3 lạnh khoảng 2-3 giờ, rửa sạch nhớt, dùng vải gói hạt đem vùi trong tro trấu hoặc rơm rạ, nơi có ánh nắng đầy đủ, tưới nước giữ ẩm thường xuyên, sau 36-48 giờ hạt sẽ nhú mầm. Các bước ngâm, ủ và gieo hạt dưa hấu b. Cách gieo hạt: Có 2 cách - Gieo thẳng: Lượng hạt giống 80-100 g để trồng 1.000 m2 đất. Gieo 2 hạt/ lổ, sâu 1-2 cm, phủ tro trấu hay rơm chặt ngắn, khi cây mọc 3-4 lá tỉa chừa 1 cây tốt. Những năm ít mưa hoặc mưa dứt sớm, theo kinh nghiệm có thể gieo hột thẳng trên liếp, nhưng nên ủ hạt nẩy mầm trước khi đem gieo. Gieo thẳng rễ mọc sâu, cây sinh trưởng rất mạnh không bị mất sức, nhưng khó chăm sóc, gặp mưa to cây con bị hư nhiều. - Gieo trong bầu: Cần 50-60 g hạt giống cho 1.000 m2 đất. Bầu có thể làm bằng lá chuối, lá dừa, chiều ngang 5 cm, chiều cao 7 cm, hoặc dùng bọc nilon có đục lổ thoát nước. Chất liệu để vô bầu gồm đất mịn, phân chuồng hoai, tro trấu tỉ lệ bằng nhau. Hạt dưa ủ nẩy mầm rồi gieo vào bầu, sau đó xàng tro trấu lắp hạt. Nếu gieo trong bầu lá chuối, nền phải đổ một lớp tro trấu dầy 5-10 cm để tránh đứt rễ khi nhổ vì bộ rễ phụ dưa hấu tái sinh kém. Gieo bầu cây sinh trưởng đồng đều, ít hao cây con, tranh thủ thời gian làm đất kỹ lưỡng, nhưng tốn công làm bầu, rễ không phát triển sâu. 10
  11. Khi cây mọc lên đều thì loại bỏ những cây con mọc chậm. Cần dự trù 10- 15% bầu để trồng dặm. * Lưu ý: - Sau khi gieo hạt, rãi Regent 3G liều lượng 2 kg/1.000 m2 để ngừa kiến, dế cắn phá cây mầm. Để phòng bệnh cho cây con, nên pha 20 g Copper B/10 lít nước, tưới trên 2 m2 bầu đất trước khi gieo hạt. - Vườn ương phải chọn nơi trảng, có nhiều ánh sáng và không được đọng nước bên dưới. 5. Trồng cây: 5.1. Không có màng phủ: Cây con được 7-10 ngày, vừa lú lá nhám đem trồng ngay. Đào hốc sâu 5-7 cm, rộng 10 cm, bón phân lót, xong rãi một lớp đất mịn, rồi rãi một lớp tro trấu. Pha Copper B nồng độ 4% tưới lên hố để phòng ngừa bệnh trước khi đặt cây con hoặc gieo hạt thẳng; Khoảng cách trồng giữa 2 cây trung bình 50-60cm (mật độ 600-720 cây/1.000 m2). Nhưng để có dưa chưng tết, trái to từ 6-7 kg trở lên nên trồng thưa, khoảng cách giữa các cây khoảng 70 cm (mật độ 500 cây/ 1.000 m2), đối với các vụ khác cần trái nhỏ 3-4 kg/trái nên trồng dầy, khoảng cách cây khoảng 40-50 cm và liếp cũng hẹp hơn (chỉ khoảng 3,5-4,5m giữa 2 tim mương, mật độ 900-1.100 cây/ 1.000 m2). * Lưu ý: - Để tránh cây con bị đọng nước đáy bầu khi gặp mưa, nên đặt cạn. - Mạnh dạn loại bỏ những cây con yếu, phát triển không bình thường. 5.2. Sử dụng màng phủ nông nghiệp: Màng phủ nông nghiệp còn gọi là "màng bạt" hay "thảm", là một loại nhựa dẽo, mỏng, chuyên dùng để phủ liếp trồng rau, dầy 0,03-0,035 mm, mặt trên có màu xám bạc, mặt dưới màu đen, bề khổ rộng 1- 1,6 m, có thể sử dụng được 2-3 vụ dưa hấu. * Mục đích: - Hạn chế côn trùng gây hại: màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh sáng mặt trời nên hạn chế bù lạch, rầy mềm, dòi đục lòn lá và hiện tượng thun đọt dưa hấu (bắn máy bay) do bù lạch. - Hạn chế bệnh hại: Bề mặt màng phủ ráo nhanh sau khi mưa; bộ lá cây luôn khô, thoáng sẽ giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc thân và đốm phấn trên lá chân. - Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt cỏ bị chết trong màng phủ. - Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng. - Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay hơi nên tiết kiệm phân. - Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh. - Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ ngăn cản sự bốc thoát hơi nước qua mặt đất nên phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn. 11
  12. - Tăng giá trị trái: Vì màng phủ cung cấp thêm ánh sáng giúp màu sắc vỏ trái đẹp, sạch, bán cao giá hơn. Tóm lại, trồng dưa hấu sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể khắc phục được một phần yếu tố bất lợi của môi trường, cải thiện phương pháp canh tác cổ truyền theo hướng công nghiệp hoá, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. * Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp: a. Chuẩn bị trước khi trồng: - Vật liệu và qui cách: Dùng màng phủ khổ rộng 1 - 1,6 m (dưa tết cần trái lớn, lên liếp rộng sử dụng khổ 1,4 - 1,6 m), diện tích vải phủ càng rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m, trung bình cần khoảng 1 cuồn/1.000 m2 dưa hấu tết, nếu trồng dầy khoảng cách giữa 2 tim mương là 3,5 thì cần 2 cuồn màng phủ. Khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống. - Lên liếp: Liếp cao 20 - 40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng không được lồi lõm, vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước. - Rãi phân lót: (xem phần bón phân). Nên bón lót lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm, do khi đã đậy màng phủ thì khó dở ra để bón phân vì tốn nhiều công lao động. - Đậy màng phủ: Tưới đẫm nước trước khi đậy màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp nếu như đất mịn và dẽo, cũng có thể lắp đất tấn xung quanh mé liếp để tránh gió tốc chỉ thích hợp trong mùa nắng. Khi phủ xong không nên dùng rơm hay cỏ đậy trên màng phủ vì làm mất tác dụng phản chiếu ánh sáng, không nên đi đạp lên vải bạt sẽ mau rách. Cách đậy màng phủ - Đục lổ màng phủ: Dùng lon sữa bò đường kính khoảng 10 cm, có đục lổ thông gió xung quanh chân lon, làm cán để cầm, cột dây chì vòng miệng lon chừa râu dài 40-70 cm làm cự ly giữa các cây, đốt than nóng cho vào trong lon. 12
  13. Các cách đục lổ màng phủ - Xom lổ mặt đất: Dùng chày tỉa xom xuống lổ vừa đục, chày có đường kính 7-8 cm. Độ sâu tùy cách gieo hột: gieo thẳng xom lổ cạn 2-3 cm và đầu chày ít nhọn, còn đặt cây con thì xom sâu 5-7 cm và đầu chày nhọn. - Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như Copper B (20 g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) vào lổ trước khi đặt cây con. * Lưu ý: - Khi ngọn dưa chưa bò ra khỏi màng phủ cần chặt nhánh cây có chán ba ghim xuống đất thủng màng phủ để giữ ngọn dưa. - Để màng phủ sử dụng được lâu không nên đi trên mặt líp khi đã phủ và sau khi thu hoạch dưa cần xếp gọn, cất trong mát. b. Trồng cây: Rãi một ít đất mịn hoặc rơm hoặc trấu mục vào trong lổ (không nên dùng nhiều tro trấu, nhất là trong mùa nắng, vì sức nóng của màng phủ và của tro làm cây con bị hóc phát triển yếu), tưới nước vào lổ rồi gieo hạt hoặc đặt cây con. Xử lý côn trùng bằng thuốc hột như Regent 0.3 G rãi xung quanh gốc sau khi gieo hột hoặc sau khi cấy cây con (2 kg/1.000 m2). Trồng bằng hạt và trồng bằng cây con 6. Chăm sóc sau khi trồng: * Tưới nước: - Khi mới trồng: Bộ rễ còn nhỏ ăn cạn, có thể dùng lon, ấm hoặc thùng vòi, thùng búp sen để tưới. Trong thời điểm nắng gắt, cây con sinh trưởng chậm, để làm giảm nhiệt độ mặt đất và không khí xung quanh cây con cần tưới nước đều khắp mặt liếp bằng thùng vòi gương sen hoặc máy bơm có vòi phun. - Sau 2 tuần: Bộ rễ cây phát triển đầy đủ về chiều sâu và rộng, nếu trồng trong mùa nắng tiến hành tưới thấm, bơm nước vào rảnh, thường 2 - 4 ngày mới tưới một lần. Trên nền đất cát, bơm nước đầy rảnh, ngang đỉnh mặt liếp, nước thấm từ từ vào trong liếp. Trên đất thịt (thịt pha sét) nền ruộng lúa, bơm nước tới đỉnh liếp, chờ nước thấm vào liếp chừng 20-30 phút, dỡ màng phủ lên theo dõi độ ẩm đất rồi tháo nước ra, giữ mực nước trong rảnh cách mặt liếp 30 cm là tốt nhất. 13
  14. Tưới thấm trên đất cát; Tưới thấm trên đất ruộng * Bón phân: Tổng lượng phân cho 1.000 m2 là: 50-80 kg vôi + 1-2 tấn phân chuồng (hoặc 50-100 kg phân hữu cơ vi sinh) + 5-7 kg Urê + 80-100 kg phân hỗn hợp 16-16-8 + 5-7 kg Kali nitrate, được chia cho các lần bón sau: Ngày sau gieo Lần bón (NSKG) Liều lượng, loại phân và cách bón Bón lót Trước khi gieo Toàn bộ vôi + phân chuống hoặc hữu cơ vi sinh + 1/3 NPK 16-16-8 Tưới phân 16-17 NSKG 1/2 lượng urê. gốc lần 1 Rải vào đất 18-20 NSKG 1/3 NPK 16-16-8 rải phía dây dưa bò, vỡ màng Thúc lần 1 phủ cách gốc 20 cm, tưới nước và đậy màng phủ lại. Tưới phân 21-22 NSKG 1/2 lượng urê. gốc lần 2 Rải vào đất 35-40 NSKG 1/3 NPK 16-16-8 rải phía ngược lại, vỡ màng Thúc lần 2 phủ cách gốc 20 cm, tưới nước và đậy màng phủ lại. Tưới phân 48 NSKG 1/2 lượng Kali nitrate. gốc lần 3 Tưới phân 55 NSKG 1/2 Kali nitrate gốc lần 4 * Sửa dây: Khi dây dưa bắt đầu bỏ vòi (20 ngày sau khi xuống bầu) thì tiến hành sửa và cố định vị trí bò của dây, để cho các dây bò song song khắp mặt liếp theo thứ tự, không quấn chồng lên nhau làm ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây, là nơi trú ngụ của nhiều sâu bệnh hại và gây khó khăn trong việc tuyển trái. * Tỉa nhánh: Mỗi cây nên tỉa chừa lại 1 thân chính và 1 đến 2 dây nhánh phụ (dây chèo), phần lớn nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long tỉa chừa 2 dây nhánh phụ cho bò song song với thân chính, nhưng dưa hấu tháp bầu trồng ở Sóc Trăng nông dân tỉa chừa 1 thân chính và 1 nhánh phụ (để giúp việc chọn trái chính xác, nhánh phụ cho bò ngược ra mé mương vì trồng cách mé mương 80 cm, khi dây chính không chọn trái được thì để trái trên dây nhánh, khi đó sẽ kéo dây dưa vào trong, nhưng cây này không cho trái lớn). Nên tỉa nhánh sớm khi mới vừa lú ra 5-7 cm. Tỉa bỏ tất cả các dây chèo và các dây bơi ra sau để tập trung dinh dưỡng nuôi trái, cũng có thể ngắt ngọn sau khi trái có đường kính 10-12 cm. 14
  15. Một dây chính; Hai dây nhánh * Úp nụ (thụ phấn bổ sung): Công việc này được thực hiện tập trung trong 7-8 ngày, tiến hành vào 7-9 giờ sáng trong thời kỳ hoa trổ rộ. Chọn hoa đực tốt úp vào nướm nhụy của hoa cái, tiến hành khoảng 35-40 ngày sau khi gieo hột, thời gian úp nụ càng ngắn càng tốt, để các trái có cùng độ lớn, ruộng dưa đồng đều dể chăm sóc. Thụ phấn bổ sung * Tuyển trái: Để cho trái dưa to chỉ nên để một trái/mỗi dây. Việc tuyển trái tiến hành khoảng 40-45 ngày sau khi gieo hột. Khi trái có đường kính 3-4 cm, chọn trái thứ 3 trên dây chánh tức vị trí lá thứ 14-20, nếu dây dưa quá sung có thể chọn trái ở vị trí 20-24 sẽ cho trái tốt hơn. Nếu trên dây chính không tuyển trái được thì chọn trái thứ 2 trên dây nhánh tức vị trí lá 8-14. Chọn trái đầy đặn, cuống to, dài, có nhiều lông tơ thẳng, không sâu bệnh... Đồng thời tỉa bỏ tất cả các trái khác đậu tự nhiên, các trái ra sau, dùng cọng lá dừa cặm làm dấu. * Lót rơm kê trái: Khi trái có đường kính 7-8 cm, sửa cho trái đứng để trái phát triển đồng đều. Lót kê trái để hạn chế thối đít trái và giúp trái phát triển thuận lợi. Trong quá trình trái phát triển thỉnh thoảng trở bề để trái tròn đẹp và màu vỏ trái xanh đều. II. QUẢN LÝ SÂU BỆNH: * Một số điểm cần lưu ý: 15
  16. Nên áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây ra để đạt hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho con người và môi trường. - Biện pháp canh tác: + Giống: Cần chọn những giống kháng sâu bệnh tốt theo mùa vụ, cây giống cần được xử lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm; + Thời vụ: Bố trí hợp lý giúp cây phát triển tốt, ít sâu bệnh; + Xử lý đất: Đất tơi xốp, thoát nước tốt, diệt sạch cỏ dại và mầm bệnh; + Mật độ trồng: Không quá dầy; + Bón phân: Cân đối đạm, lân và kali, tăng cường phân hữu cơ; + Luân canh: Thực hiện chế độ luân canh lúa - dưa hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ với nhau để hạn chế sâu tơ và một số sâu hại khác. - Biện pháp thủ công: + Vệ sinh đồng ruộng; + Thu gom và diệt ổ trứng, sâu,bệnh bằng tay; + Làm bẩy dẫn dụ; + Sử dụng màng phủ nông nghiệp. - Biện pháp sinh học: + Sử dụng thiên địch: (ăn thịt, ký sinh, nấm …); + Sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học. - Biện pháp hóa học: + Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Tuyệt đối không dùng thuốc trong danh mục cấm và hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Hoặc hạn chế tối đa sử dụng các loại thuốc có độ độc cao (thuộc nhóm độc I và II), thuốc chậm phân hủy thuộc nhóm Clo và lân hữu cơ. Nên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc có độ độc thấp (thuộc nhóm độc III trở lên), thuốc phân hủy nhanh, ít ảnh hưởng các loài sinh vật có ích trên ruộng dưa. + Nên sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để tránh sâu kháng thuốc. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc và không xử lý trái đã thu hoạch bằng các hoá chất BVTV. + Khi dùng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc “4 đúng”. 1. SÂU HẠI: 1.1. Bù lạch (Thrips palmi Karny) (còn gọi là rầy lửa hay bọ trỉ): - Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Thiệt hại này kết hợp với triệu chứng do rệp dưa làm cho đọt non bị sượng, ngẩng đầu lên cao mà nông dân thường gọi là hiện tượng “bắn máy bay hay đầu lân”. Khi nắng lên bù lạch ẩn nấp trong kẻ đất hoặc rơm rạ. 16
  17. - Bù lạch phát triển mạnh vào thời kỳ khô hạn. Thiệt hại này cũng xảy ra ở những vùng chuyên canh rất trầm trọng. Nên trồng đồng loạt và tránh gối vụ, kiểm tra ruộng dưa thật kỹ để phát hiện sớm ấu trùng bù lạch. - Bù lạch có tính kháng thuốc rất cao, nên thay đổi thuốc thường xuyên, phun Confidor 100 SL, Admire 050 EC..., Danitol 10 EC. 1.2. Bọ rầy dưa (Aulacophora similis): - Thành trùng có cánh cứng, màu vàng cam, dài 7-8 mm, sống lâu 2-3 tháng, đẻ trứng dưới đất quanh gốc cây dưa, hoạt động ban ngày, ăn cạp lá thường gây thiệt hại nặng khi cây dưa còn nhỏ đến lúc cây có 4-5 lá nhám. Âu trùng có màu vàng lợt, đụt vào trong gốc cây dưa làm dây héo chết. - Có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ, để tránh lây lan sang vụ sau cần thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống để dẫn dụ bọ dưa tập trung rồi phun một trong các loại thuốc như : Sumi-alpha 5 EC, Baythroit 5 SL, Admire 050 EC. 1.3. Rệp dưa, rầy nhớt (Aphis gossypii Glover): Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1-2 mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dây dưa chùn đọt và lá bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Có rất nhiều thiên địch tấn công rệp dưa như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm … nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh hưởng đến năng suất. Phun một trong các loại thuốc phổ biến như trừ bọ rầy dưa. 1.4. Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura): - Thành trùng là loại bướm đêm rất to, cánh nâu, giữa có một vạch trắng. Trứng đẻ thành từng ổ hình tròn ở mặt dưới phiến lá, có lông vàng nâu che phủ. Sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới phiến lá nên gọi là sâu ổ, khi lớn lên phân tán dần, mình có màu xám với khoan đen lớn ở trên phía lưng sau đầu, ăn lủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt ngang thân cây con. Sau đó sâu thường chui vào sống trong đất, ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộng ở trong đất. - Nên làm đất kỹ trước khi trồng để diệt sâu và nhộng còn sống trong đất, xử lý đất bằng thuốc hạt. Có thể ngắt bỏ ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung. - Nên thường xuyên thay đổi thuốc, phun vào giai đoạn sâu non mới nở sẽ cho hiệu quả cao: Sumicidin 10 EC, Cymbus 5 EC, Karate 2.5 EC, Fenbis 2.5 EC, Decis 2.5 EC... , Atabron 5 EC. 1.5. Sâu ăn lá (Diaphania indica): - Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, hoạt động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu trắng, nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu nhỏ, dài độ 8-10mm, màu xanh lục có sọc trắng ở 17
  18. giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong ăn lá hoặc cạp vỏ trái non. Sâu làm nhộng trong lá khô. - Phun thuốc ngừa bằng một trong các loại thuốc phổ biến (như thuốc trừ rệp dưa, bọ rầy dưa) trên đọt non và trái non khi có sâu xuất hiện rộ. 2. BỆNH HẠI: 2.1. Bệnh chạy dây, ngủ ngày, chết muộn, héo rũ (do nấm Fusarium oxysporum Schlechtendahl): - Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, trên cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh rồi chết cả cây sau đó hoặc héo đột ngột như bị thiếu nước. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm Phytophthora sp. cũng ghi nhận gây hại cho bệnh này. Nên lên liếp cao, làm đất thông thoáng, bón thêm phân chuồng, tro trấu, nhổ cây bệnh tiêu hủy. - Phun một trong các loại thuốc: Copper B, Derosal 60 WP, Rovral 50 WP, Topsin M 70 WP, Zin 80 WP, Appencarb, Aliette 80 WP, Ridomil 25 WP, .... - Tránh trồng dưa hấu và các cây cùng họ như bí đỏ, bí đao, dưa leo... liên tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng. 2.2. Bệnh héo cây con, héo tóp thân (do nấm Rhizoctonia sp.): - Cổ rễ bị thối nhũn, cây dễ ngã, lá non vẫn xanh. Bệnh phát triển mạnh khi ẩm độ cao, nấm lưu tồn trên lúa, rơm rạ, cỏ dại, lục bình, hạch nấm tồn tại trong đất sau mùa gặt lúa. - Phun một trong các loại thuốc: Validacin 5 L, Anvil 5 SC, Rovral 50 WP, Ridomil MZ 72 WP, Tilt super 300 EC, Bonanza 100 SL (các loại thuốc trị bệnh đốm vằn trên luá đều trị được bệnh này). 2.3. Bệnh thán thư (do nấm Colletotrichum lagenarium): - Bệnh gây hại trên lá trưởng thành, vết bệnh có vòng tròn nhỏ đồng tâm, màu nâu sẩm, quan sát kỹ thấy những chấm nhỏ li ti màu đen tạo thành các vòng đồng tâm, trên cuống lá và thân cũng có những vết màu nâu. Vết bệnh trên trái có màu nâu tròn lõm vào da, bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối trái. Bệnh xuất hiện nặng và thời điểm trồng dưa sớm vụ Noel do trời còn mưa hoặc ruộng tưới quá nhiều nước, ẩm độ cao. - Phun một trong các loại thuốc: Manzate 200 80 WP, Mancozeb 80 WP, Antracol 70 WP, Curzate M8, Copper B, Topsin M 70 WP, Benlate C 50 WP. 2.4. Bệnh bả trầu, nứt thân chảy nhựa (nấm Mycosphaerella melonis): - Bệnh này nông dân còn gọi là đốm lá gốc hay bả trầu. Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu nâu thành từng đám như bị phun cổ trầu lên lá, vết bịnh ở bìa lá thường bị cháy nâu, sau đó héo khô. Trên thân nhất là nhánh thân, có đốm màu vàng trắng, hơi lỏm, làm khuyết thân hay nhánh nơi bị bệnh. Nhựa cây ứa ra thành giọt, sau đó đổi thành màu nâu đen và khô cứng lại, vỏ thân nứt ra. Bệnh làm héo dây và nhánh. 18
  19. - Tiêu hủy cây bệnh sau vụ thu họach. Tránh bón nhiều phân đạm, bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh. - Phòng trị bằng một trong các loại thuốc: Topsin M 70 WP, Manzate 200 80 WP, Ridomil MZ 72 WP, Derosal 60 WP, Appencarb super 50 FL, Nustar 40 EC. Tránh bón nhiều phân đạm, bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh. 2.5. Bệnh đốm phấn (do nấm Pseudoperonospora cubensis): - Vết bệnh hình đa giác có góc cạnh rất rõ, lúc đầu có màu vàng nhạt sau chuyển thành nâu, sáng sớm quan sát kỹ mặt dưới lá có tơ nấm màu trắng, vết bệnh lúc già rất giòn, dể vỡ. Bệnh thường xuất hiện từ lá già ở gốc đi lên lá non, phát triển mạnh vào thời điểm ẩm độ cao. - Phun một trong các loại thuốc: Curzate M 8, Mancozeb 80 WP, Copper -zinc, Zin 80 WP, Benlate C 50 WP hoặc Ridomil Gold 68 WP. * Lưu ý: Cần ngưng phun thuốc khoảng 7-10 ngày trước khi thu hoạch trái. III. THU HOẠCH: Dưa hấu được thu hoạch khi có độ chín 80-90%, khoảng 60-70 ngày sau khi trồng, tuỳ theo điều kiện vận chuyển đến thị trường tiêu thụ xa hay gần. Thường khoảng 25-30 ngày sau khi chấm dứt thụ phấn. Cần ngưng nước 4-5 ngày trước khi thu hoạch giúp dưa ngon ngọt, bảo quản được lâu và ít bị bể khi vận chuyển. Nên đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc và ngưng tưới phân 10 ngày trước khi thu hoạch nhằm bảo đảm phẩm chất dưa sạch cho người tiêu dùng. QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RAU MUỐNG THEO VIETGAP I. KỸ THUẬT CANH TÁC: 1. Giống: 19
  20. Rau muống ăn lá, có thể dùng hạt giống của Trang Nông hoặc Mũi tên đỏ. 2. Thời vụ: Rau muống có thể trồng quanh năm. Tuy nhiên, trong mùa mưa rau muống thường dễ nhiễm bệnh hơn mùa khô. 3. Chuẩn bị đất: - Có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: thịt, thịt pha cát… - Rau muống gieo hạt hoặc trồng cạn có thể làm liếp như sau: Liếp rộng 1,2- 1,5 m; cao 12-15 cm, mùa mưa nên lên liếp cao hơn khoảng 20 cm. - Trong mùa mưa, rau muống hạt có thể trồng trong nhà lưới hoặc che màng phủ để tránh đất, cát bám lên cây. 4. Khoảng cách trồng: - Lượng hạt giống cần cho gieo thẳng từ: 8-10 kg; gieo để cấy khoảng 5-6 kg. Nếu gieo theo hốc thì 1-2 hạt/hốc, hốc sâu 0,5-1 cm, phủ 1 lớp tro trấu ẩm ướt để cung cấp độ ẩm cho hạt giống. - Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 10-15 cm, cần khoảng 20.000-50.000 cây/1.000 m2. - Đối với rau muống, sau khi thu hoạch thường để lại gốc, nên để lại từ 2-3 đốt, nếu chừa nhiều đốt thì sẽ cho nhiều chồi nhưng chồi nhỏ. 5. Bón phân: Lượng phân sử dụng cho 1000m2. + Bón lót: Phân chuồng 1,5 - 2 tấn, Super lân 10 - 15 kg, Kali 3 - 4 kg. + Bón thúc: thường dùng Urê sau mỗi lần thu hoạch từ 15 – 20 kg. Không bón quá thừa Urê, cần bón Urê lần cuối trước khi thu hoạch ít nhất là 7-10 ngày. II. QUẢN LÝ SÂU BỆNH: 1. Một số điểm cần lưu ý: (xem phần quản lý sâu bệnh trên dưa hấu) 2. Một số loại sâu bệnh chủ yếu: - Đối với sâu khoang (Spodoptera litura): Sâu non màu xám, dùng các loại chế phẩm vi sinh như Biocin, Dipel…để phun trị, có thể luân phiên với Sherpa hoặc SecSaigon 5 EC… - Đối với rầy hại: Dùng Butyl, Trebon, Actara…. - Đối với bệnh gỉ trắng (do nấm Ablugo ipoimocae): Đây là bệnh phổ biến nhất trên rau muống. Do nấm tạo thành các đốm bột trắng mặt dưới lá, làm lá vàng héo. Có thể dùng Ridomil MZ, Monceren… để phòng trị. III. THU HOẠCH: Tuỳ theo mục đích sử dụng, có thể thu hoạch sau 25-30 ngày trồng và đảm bảo thực hiện tốt khâu xử lý sau thu hoạch theo các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá VietGAP. QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CẢI NGỌT THEO VIETGAP I. KỸ THUẬT CANH TÁC: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2