intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lũ quét và phòng tránh lũ quét - GS.TS. Ngô Đình Tuấn

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

106
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Lũ quét và phòng tránh lũ quét" do GS.TS. Ngô Đình Tuấn thực hiện trình bày về khái niệm, định nghĩa mới về lũ quét và chia ra 6 loại hình lũ quét. Trong đó, lũ quét sườn dốc được coi là có tính đặc thù còn 5 loại khác là các hình thức biến tướng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lũ quét và phòng tránh lũ quét - GS.TS. Ngô Đình Tuấn

LŨ QUÉT VÀ PHÒNG TRÁNH LŨ QUÉT<br /> GS.TS Ngô Đình Tuấn<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Báo cáo này, tác giả đưa ra khái niệm - định nghĩa mới về lũ quét và chia ra 6 loại hình lũ<br /> quét. Trong đó, lũ quét sườn dốc được coi là có tính đặc thù còn 5 loại khác là các hình thức<br /> biến tướng. Do đó, cơ chế lũ quét mà tác giả trình bày là cơ chế lũ quét sườn dốc. Tác giả<br /> cũng đề xuất những biện pháp phòng tránh phù hợp với từng loại hình lũ quét tương ứng.<br /> <br /> I. Lũ quét (Flash Flood)<br /> Lũ quét thường được hiểu là loại lũ lớn, xảy ra bất ngờ trên một diện tích nhỏ, duy trì<br /> trong một thời gian ngắn, có sức tàn phá lớn. Song, thực tế lũ quét xảy ra ở nước ta không<br /> những ở một diện tích nhỏ, chỉ giới hạn một suối nhỏ mà xảy ra trên cùng nhiều sông suối<br /> nhỏ, vừa, trong nhiều xã của một huyện hay nhiều huyện trong một tỉnh, trước, trong, sau mùa<br /> lũ, ngày một thường xuyên hơn. Ví dụ: trận lũ 3 – VIII – 1994, xảy ra trên 11 huyện, thị thuộc<br /> Sơn La. Lũ 5-IX-1996, 14 huyện, thị thuộc Quảng Ninh. Lũ 15-IX-1996, 9 thành phố, huyện<br /> thuộc tỉnh Bình Thuận. Lũ 7-VII-1998, 9 thành phố, huyện thị thuộc tỉnh Lao Kay. Lũ 2-XI-<br /> 1999, 3 tỉnh Quảng Bình – Thừa Thiên Huế.<br /> Dẫn ra những ví dụ nêu trên nhằm đưa đến một khái niệm định nghĩa:<br /> Lũ quét là loại lũ có tốc độ rất lớn (quét), xảy ra bất thần (thường xuất hiện vào ban<br /> đêm; nơi xảy ra có khi mưa lũ bé – lũ ống…) trên một diện tích nhỏ hay lớn, duy trì trong một<br /> thời gian ngắn hay dài (tùy từng trận mưa lũ), mang nhiều bùn cát, có sức tàn phá lớn.<br /> 1.1 Phân dạng lũ quét.<br /> Qua thống kê trên 420 trận lũ quét có thể phân lũ quét thành 6 dạng hình trong đó lũ quét<br /> sườn dốc là có tính chuẩn tắc còn 5 loại khác là hình thức biến tướng.<br /> 1. Lũ quét sườn dốc:<br /> Thường phát sinh do mưa lớn trên khu vực có độ dốc lớn, độ che phủ thảm thực vật<br /> thưa, đất đá bở rời… là nhân tố tạo ra dòng chảy mặt sườn dốc lớn, tập trung nước nhanh về<br /> các suối tạo nên dòng lũ quét lũ bùn đá ở phía hạ lưu. Ví dụ trận lũ quét xảy ra ngày 16 – 17 –<br /> VIII – 1996 tại huyện Mường Chà, Thị xã Mường Lay thuộc tỉnh Điện Biên.<br /> 2. Lũ quét nghẽn dòng:<br /> 1) Lũ quét thường phát sinh từ các khu vực có nhiều trượt lở ven sông, suối. Đó là các<br /> khu vực đang có biến dạng mạnh, sông suối đào xẻ lòng dữ dội, mặt cắt hẹp thường có dạng<br /> chữ V, sườn núi rất dốc. Lũ quét dễ phát sinh sau các đợt mưa liên tục dài ngày và kết thúc<br /> bằng một trận mưa lớn. Mưa dài ngày làm cho mặt đất bão hòa, khi mưa lớn dòng chảy mạnh,<br /> đất đá bị xói lở làm cho chân khối đất bị mất ổn định và trượt xuống lòng suối, gây hiện tượng<br /> hạp long dòng chảy. Lòng suối bị chặn đột ngột và tích nước lại ở vùng thung lũng phía<br /> thượng lưu, thế năng biến thành động năng hình thành lũ quét.<br /> 2) Lũ quét thường phát sinh ra ở những lưu vực sông suối bị chặn ở cửa ra bằng các hang<br /> ngầm Karst hoặc cầu cống, các công trình thủy lợi giao thông chắn ngang dòng nước… Điển<br /> hình là trận lũ quét xảy ra ngày 27 – VII – 1991 trên suối Nậm La – Thị xã Sơn La qua 4 phai<br /> và bị chặn bởi 6 hang do rác củi lấp đầy cửa hang (trong đó đáng chú ý hai hang Trại Giam và<br /> Kau Pha chảy ra Nậm Pản ra sông Đà gần Tạ Bú).<br /> 3. Lũ ống:<br /> 1) Mưa lớn + Lũ xả từ hồ chứa Thủy điện tạo ra dòng lũ to lớn sừng sững ập về (rất lớn<br /> so với dòng lũ sản sinh do mưa lớn trong khu vực). Ví dụ trận lũ quét xảy ra ngày 9 – 10 – X<br /> – 2000 tại xã Đăng Hà, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước – sông Đồng Nai, do mưa lớn trên<br /> toàn vùng Đông Nam Bộ + Lâm Đồng kết hợp với lũ xả từ nhà máy thủy điện Đa Nhim với<br /> Qmax = 1600 m3/s.<br /> 2) Mưa rất lớn ở thượng nguồn, song tại nơi sinh lũ ống có lượng mưa bé hơn nhiều. Ví<br /> dụ: Trận lũ 21 – X – 1969 tại suối Quận Cây – Xóm Quận Cây, xã Phúc Thuận, huyện Phổ<br /> Yên – Thái Nguyên.<br /> 4. Lũ quét do mưa lớn kết hợp với vỡ đập:<br /> Ví dụ trận lũ xảy ra 13 – VI – 1999 tại Thị trấn Đức Phong, xã Thọ Sơn (Suối DaGueur)<br /> huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Đêm 13 – VI – 1999 mưa lớn trên diện rộng, nước ở đầu<br /> nguồn Suối DaGueur rất lớn đổ về gây vỡ đập dâng của nông trường 3/2 gây ra lũ quét.<br /> 5. Lũ xé cửa:<br /> Lũ quét gây ra do mưa lớn, cực kỳ lớn ở đất liền, dòng lũ tập trung nhanh gặp cửa biển<br /> hẹp thoát ra không kịp, nước dâng cao tạo chênh lệch đầu nước ở trong sông và ngoài biển<br /> quá lớn xé toạc bờ cát chắn ngang tạo ra cửa biển mới. Ví dụ trận lũ quét xé Cửa Hòa Duân<br /> và Cửa Tư Hiền xảy ra ngày 1 – 6 – XI – 1999. Mưa lũ rất lớn. Mưa 1 ngày max tại Huế<br /> 997,6 mm/ngày (3 – VI – 99); Mưa 24hmax; Tại Huế 1422 mm/ngày, Truồi 1630,0 mm/24h.<br /> Chênh lệch Hmax Đầm Phá so với Hmax biển ≈ 2,0m. Lũ quét đã xé ra thêm 5 cửa mới.<br /> 6. Lũ cát bùn:<br /> Dòng lũ cát bùn tràn xuống đường nhựa và nhà dân mang theo các vật dụng trôi ra biển<br /> mỗi khi có mưa lớn liên tục 2 giờ liền, thường xảy ra ở dãi cát ven biển từ Phan Thiết đến<br /> Hàm Tân. Nó xảy ra hàng năm khoảng 2 – 3 lần/năm.<br /> 1.2 Cơ chế lũ quét sườn dốc<br /> 1. Điều kiện hình thành dạng lũ quét sườn dốc<br /> 1) Xuất hiện một hoặc tổ hợp các hình thái thời tiết nguy hiểm có thể gây ra mưa có<br /> lượng tương đối lớn và cường độ đặc biệt lớn;<br /> 2) Điều kiện địa hình, địa chất, bề mặt lớp phủ của lưu vực thuận lợi cho việc tập trung<br /> nước gây ra sạt lở.<br /> 3) Tác động của hoạt động dân sinh, kinh tế làm tăng thêm thuận lợi cho điều kiện mặt<br /> đệm gây ra lũ quét.<br /> 2. Cơ chế dòng chảy sườn dốc<br /> 1) Dòng chảy bão hòa.<br /> - Cấu trúc dòng chảy bão hòa có thể gồm 3 thành phần hoặc ba tầng dòng chảy trong cơ<br /> chế bão hòa:<br /> + Dòng chảy mặt, được sinh ra khi lớp mùn và xốp đã bão hòa nước. Lượng mưa tiếp tục<br /> rơi trên lưu vực, tạo thành dòng chảy, chảy tự do trên mặt lưu vực gọi là dòng chảy mặt. Tốc<br /> độ dòng chảy phụ thuộc vào độ dày của lớp nước mưa, độ dốc địa hình và sức cản của bề mặt<br /> lưu vực.<br /> + Dòng chảy sát mặt, được sinh ra do thừa nước trong tầng đất mùn và xốp. Chúng<br /> không những sinh ra sau khi lưu vực đã bão hòa nước mà còn có thể trước đó tùy tính chất<br /> thủy lực.<br /> + Dòng chảy sát mặt hình thành với phương thức chảy qua khe đất và lỗ hổng, ở lưu vực<br /> có cơ chế bão hòa thì chúng sinh ra trước dòng chảy mặt. Cố nhiên tốc độ dòng chảy sát mặt<br /> bé hơn dòng chảy mặt và lớn hơn dòng chảy ngầm.<br /> - Tỷ trọng dòng chảy giữa ba loại tùy thuộc vào từng trận lũ. Nếu lũ bé thì dòng chảy sát<br /> mặt nhiều hơn dòng chảy mặt; Nếu lũ lớn thì ngược lại. Thông thường thành phần dòng chảy<br /> ngầm là bé so với dòng chảy mặt và sát mặt, song lưu vực có hiện tượng Karst thì ngược lại<br /> chiếm phần lớn.<br /> 2) Dòng chảy không bão hòa<br /> Lưu vực không bão hòa là lưu vực thiếu ẩm, có lượng mưa năm ít hơn tiềm năng bốc hơi,<br /> thời tiết khô, lớp phù thực vật cằn cỗi chủ yếu là cây bụi, loại cây lá nhọn, nhỏ hoặc gai.<br /> - Cấu trúc dòng chảy, có thể chia thành 2 tầng dòng chảy không bão hòa:<br /> + Dòng chảy mặt.<br /> Nếu i < f không có khả năng sinh dòng chảy mặt, lượng mưa này ngấm sâu vào lòng đất<br /> tạo nên dòng chảy ngầm.<br /> Nếu i > f thì trên lưu vực sẽ hình thành dòng chảy mặt, gọi là dòng chảy vượt thấm.<br /> Cường độ thấm trên mặt lưu vực phụ thuộc vào sự thiếu hụt độ ẩm tương đối của tầng đất trên<br /> và khả năng hút nước của tầng giữa.<br /> + Dòng chảy ngầm. Do trên lưu vực không bão hòa không có lớp đất xốp nên dòng chảy<br /> sát mặt hầu như không có. Khi mưa chưa đạt mức vượt thấm thì nước tự do của tầng đất trên<br /> mặt sinh ra và thấm tới tầng đất sâu. Cuối cùng nước tự do chảy theo các bề mặt ít thấm nước<br /> và cung cấp nước ra sông, tạo thành dòng chảy ngầm.<br /> Tùy theo độ cắt của dòng sông mà lưu vực có thể có nhiều hay ít tầng chảy ngầm. Thông<br /> thường có 3 tầng, song nếu sự tách biệt về thời gian tập trung không lớn thì có thể tổng hợp<br /> thành một tầng. Nói chung, dòng chảy ngầm ở lưu vực không bão hòa có thể đạt tới 50 ~ 60%<br /> tổng lượng dòng chảy trong sông.<br /> 3) Dòng chảy lũ quét sườn dốc<br /> Dòng chảy sườn dốc thường có 2 cơ chế cơ bản: bão hòa và không bão hòa. Nhưng dưới<br /> tác động mạnh mẽ của con người theo hướng tiêu cực vào các lưu vực đầu nguồn, đặc biệt<br /> trong vùng cơ chế bão hòa làm cho thảm thực vật bị phá hoại nghĩa là tầng hoạt động của rễ<br /> cây bị phá hoại, lớp đất xốp không còn nữa, cơ chế bão hòa sẽ chuyển sang cơ chế lũ quét<br /> sườn dốc.<br /> - Quá trình chuyển đổi từ cơ chế dòng chảy sườn dốc sang cơ chế lũ quét.<br /> Cơ chế lũ quét là một cơ chế nối tiếp của hai cơ chế tự nhiên: bão hòa và không bão hòa.<br /> Nhưng từ cơ chế tự nhiên sang cơ chế lũ quét phải có ít nhất hai điều kiện:<br /> + Phải có những trận mưa lớn và đặc biệt lớn với cường độ lớn.<br /> + Thảm thực vật bị phá hoại mạnh và đủ thời gian làm mất hẳn dòng chảy sát mặt.<br /> Hiện nay mưa lũ có xu thế ngày một tăng, chặt phá và đốt rừng, làm rẫy ngày một trầm<br /> trọng thêm chưa được kiểm soát nên hầu hết các vùng đồi núi ở nước ta đều có thể thỏa mãn<br /> cả hai điều kiện trên, làm cho lũ quét đang là một hiện tượng có tính thường xuyên hàng năm<br /> xảy ra nhiều nơi gây mất ổn định thiệt hại người và của ngày càng tăng.<br /> Theo kinh nghiệm, thời gian tập trung nước mặt (lm) sát mặt (sm), dòng ngầm (ng), lũ<br /> quét (lq) có quan hệ như sau:<br /> - Nếu lưu vực thuộc cơ chế bão hòa thì sm/lm < 3<br /> - Nếu lưu vực thuộc cơ chế không bão hòa thì sm/lm > 3<br /> - Nếu lũ quét thì  lq   lm<br /> Cơ chế hình thành lũ quét là cơ chế dòng chảy lũ hình thành theo phương thức vượt<br /> thấm, nhưng cũng có thể được tạo nên trên nền cơ chế lũ bão hòa, lũ mang nhiều vật rắn vì<br /> khả năng xói mòn lớn hơn.<br /> 1.3 Đặc điểm lũ quét.<br /> 1. Lũ lớn, thời gian ngắn. Thời gian tập trung nước của lũ quét sườn dốc thường xảy ra<br /> chỉ từ 1 đến 6 giờ, còn thời gian tập trung của lũ quét nghẽn dòng tùy thuộc vào dung tích của<br /> hồ nhân tạo được hình thành trong trận lũ. Lượng nước được tích tụ lại càng lớn thì sức phá<br /> hoại càng khốc liệt.<br /> 2. Đỉnh lũ cao: với F ≤ 1000km2, Mmax ≥ 5 ~ 30m3/s.km2<br /> 3. Hàm lượng chất rắn lớn và thô – Lũ bùn đá.<br /> Hầu hết các trận lũ quét đã xảy ra đều có lượng bùn đá cát cuội sỏi rất lớn, thậm chí đẩy<br /> lăn những tảng đá to 5 ~ 10 tấn đi xa hàng trăm mét chắn ngang dòng sông tạo ra lũ quét<br /> nghẽn dòng.<br /> 4. Sức tàn phá rất lớn, khốc liệt nhiều khi có tính hủy diệt. Ví dụ trận lũ quét 16 – 17 –<br /> VIII – 1996 tại huyện Mường Chà (Điện Biên) trận lũ quét 20 – IX – 2002 tại huyện Hương<br /> Sơn, hay trận lũ quét 28 – IX – 2005 tại các huyện Văn Chấn, Trấn Yên, Trạm Tấu và TX<br /> Nghĩa Lộ (Yên Bái).<br /> II. Biện pháp phòng tránh lũ quét<br /> 2.1 Cảnh báo và Dự báo lũ quét.<br /> Hiện nay chưa có một phương pháp Cảnh báo hay Dự báo lũ quét hữu hiệu. Các bản đồ<br /> cảnh báo lũ quét được xây dựng trên cơ sở chống xếp các yếu tố gây ra lũ quét chỉ được coi<br /> như là một bản đồ tiềm ẩn lũ quét. Bởi vì chúng không có yếu tố dự báo. Để đáp ứng kịp thời<br /> yêu cầu cảnh báo, trong thực tế một số vùng thường xảy ra lũ quét người ta đã xây dựng một<br /> mạng lưới đo mưa với thiết bị cảnh báo khi trận mưa đạt đến một cấp nào đó bằng chuông.<br /> Các mô hình toán hiện có mới đạt được mức độ mô phỏng diễn biến trận lũ quét sau khi<br /> đã xảy ra. Nó có tác dụng đánh giá hay ước tính lũ quét. Thực tế là chưa có mô hình dự báo lũ<br /> quét. Ở đây, tác giả đề xuất một phương pháp cảnh báo lũ quét:<br /> 1. Xác lập ngưỡng mưa sinh lũ quét.<br /> a. Theo kết quả tổng hợp 10 năm khảo sát điều tra lũ quét [2]:<br /> Thời khoảng (giờ) 1 3 6 12 24<br /> Ngưỡng mưa sinh lũ quét 100 120 140 180 220<br /> b. Ngưỡng mưa gây lũ quét Xq, là giới hạn lượng mưa ngày lớn nhất mà từ đó tốc độ<br /> dòng chảy lũ hay tốc độ xói mòn đất tăng đột biến.<br /> Xq = f (kết cấu đất đá, độ dốc địa hình, tầng thảm phủ…)<br /> Theo kết quả nghiên cứu và điều tra cho thấy Xqmin = 150mm/ngày nơi phần lớn đất trồng<br /> bở rời; Xqmax = 600mm/ngày nơi có thảm phủ dày và đất đá kết cấu chặt.<br /> c. Có thể dùng mô hình toán mô phỏng các trận lũ quét đã xảy ra từ đó tìm ra ngưỡng<br /> mưa gây lũ quét (phát hiện điểm uốn của quá trình mưa – lũ).<br /> 2. Cảnh báo lũ quét.<br /> a. Theo các hình thể thời tiết gây mưa lũ và dự báo lượng mưa lũ.<br /> 1) Theo sự diễn biến của các hình thể thời tiết gây mưa lớn và đặc biệt lớn như: bão, áp<br /> thấp nhiệt đới, không khí lạnh, dải hội tụ nhiệt đới… được định lượng hóa bởi lượng mưa<br /> tương ứng với các hình thể thời tiết gây mưa (còn gọi là cảnh báo theo phương pháp tương tự<br /> ngưỡng – có triển vọng với thời gian dự kiến từ 6 – 12h).<br /> 2) Theo dự báo mưa lớn trên lưu vực, đòi hỏi có rada đo mưa.<br /> 3) Cảnh báo đại thể dựa vào thông tin mưa lũ đã và sẽ xảy ra, chúng yêu cầu có những kỹ<br /> thuật, phương tiện đo đạc, thông tin nhanh nhạy và tiên tiến. Phối hợp có hiệu quả giữa cảnh<br /> báo, dự báo và hoạt động phòng tránh.<br /> b. Nhận dạng lũ – lũ quét. Cốt lõi của phương pháp là xây dựng hệ thống tiêu chí để<br /> nhận dạng. Đó là:<br /> 1) Dấu hiệu lũ lớn:<br /> - Dấu hiệu mưa và lượng trữ nước trong sông<br /> - Dấu hiệu cường suất lũ lớn và mưa vẫn còn lớn<br /> 2) Mực nước trước lũ<br /> 3) Cường suất lũ dòng chính lớn. Ví dụ > 50cm/h<br /> 4) Mưa sau báo động II lớn. Ví dụ > 30 mm<br /> c. Xây dựng bản đồ nền tiềm năng gây lũ quét kết hợp với dự báo cấp lượng mưa<br /> 1) Xây dựng bản đồ nền tiềm năng gây lũ quét<br /> - Phân cấp ba yếu tố nền<br /> + Thảm phủ thực vật (T)<br /> Cấp Ký hiệu T<br /> I T1 Savan – Đất trống đồi núi trọc<br /> II T2 Rừng trồng – Rừng khộp – Rừng tre nứa<br /> III T3 Rừng rậm, nhiều tầng tán<br /> + Độ dốc bề mặt lưu vực (Io)<br /> Cấp Ký hiệu Io<br /> I I1 > 35o<br /> II I2 15o - 35o<br /> III I3 < 15o<br /> + Độ bở rời và khả năng liên kết của Đất (Đ)<br /> Cấp Ký hiệu D<br /> I D1 Xốp – Rất xốp – Sạt lở<br /> II D2 Ít xốp – Chặt<br /> III D3 Rất chặt<br /> - Tổ hợp nền tiềm năng gây lũ quét<br /> + Số tổ hợp lý thuyết<br /> 9!<br /> Tổ hợp chập 3 trong 9 cấp: C 93   84 tổ hợp.<br /> 3!(9  3)!<br /> Tất cả có 84 tổ hợp lý thuyết<br /> + Số tổ hợp thực tế. Trong 84 tổ hợp lý thuyết có thể loại trừ bớt những tổ hợp khó tồn<br /> tại trong thực tế hay chỉ bao gồm 1 ~ 2 yếu tố, còn lại chọn 26 tổ hợp chia thành 3 cấp sau<br /> (bảng 1)<br /> + Xây dựng bản đồ nền tiềm năng gây lũ quét<br /> 2) Cảnh báo khả năng gây ra lũ quét<br /> - Dự báo các cấp lượng mưa X1max theo từng vùng:<br /> Cấp Ký hiệu Giá trị cấp dự báo X1max (mm)<br /> I X1 > 600<br /> II X2 450 – 600<br /> III X3 300 – 450<br /> IV X4 150 – 300<br /> V X5 < 150<br /> - Gắn với bản đồ nền tiềm năng gây lũ quét + kết quả cấp lượng mưa 1 ngày max sẽ cho<br /> bản đồ cảnh báo lũ quét trên phương tiện thông tin đại chúng.<br /> d. Nhận xét:<br /> 1) Vấn đề chia cấp tiềm năng xảy ra lũ quét chỉ có tính tương đối vì:<br /> - Phạm vi mỗi cấp có sự biến động tương đối rộng<br /> - Nếu thay đổi 1 trong 4 yếu tố trên, đặc biệt là con người có khả năng làm thay đổi yếu<br /> tố thứ 2 Thảm phủ thực vật (T) theo hướng tích cực lẫn tiêu cực thì cấp có thể thay đổi theo.<br /> Nghĩa là con người có thể tác động làm giảm thiểu hay làm tăng khả năng xảy ra và mức độ<br /> của lũ quét.<br /> - Tài liệu thu thập, đặc biệt là số liệu thực nghiệm rất có hạn nên sự lựa chọn tổ hợp theo<br /> các cấp khó tránh khỏi tình trạng suy đoán, áp đặt.<br /> Bảng 1. Phân cấp tổ hợp nền tiềm năng gây lũ quét<br /> Cấp Cấp nền Loại tổ hợp<br /> Đặc biệt nguy hiểm (chỉ cần có X1max ≥ 150mm/ngày là có khả<br /> T1I1D1; T1I2D1; T2I1D1;<br /> I năng xảy ra lũ quét, mưa càng lớn, mức độ nguy hiểm càng<br /> T1I1D2<br /> trầm trọng<br /> Nguy hiểm (với X1max ≥ 300mm/ngày là có khả năng xảy ra lũ T1I2D2; T1I3D1; T2I2D2;<br /> quét, mưa càng lớn mức độ nguy hiểm càng lớn; nếu có vật T1I3D1; T2I3D1; T1I2D3;<br /> II cản dòng chảy, hang ngầm bị lấp hay ở thượng nguồn có nhiều T1I1D3; T1I2D1; T2I1D3;<br /> đập tạm… thì khả năng xảy ra lũ quét càng lớn, càng trầm T2I2D3; T2I3D2; T2I2D1<br /> trọng hơn) T2I1D2<br /> Ít nguy hiểm (với X1max > 600mm/ngày mới có khả năng xảy ra T2I3D3; T3I3D3; T3I2D3;<br /> III lũ quét, mưa càng lớn càng có khả năng xảy ra lũ quét càng T3I3D2; T3I1D3; T1I2D3;<br /> lớn) T2I3D3; T3I3D1<br /> - Có thể xác định cấp X1max theo tần suất xuất hiện hay chu kỳ lặp lại.<br /> 2) Lưu ý rằng với X1max < 150mm/ngày cũng có khả năng xảy ra lũ quét nếu lượng mưa<br /> đó tập trung vào một số thời khoảng nhất định. Ví dụ 12h, 6h, 3h…<br /> 3) Trong trường hợp trên lưu vực có tác động của hoạt động con người gây cản trở lớn<br /> đến dòng chảy lũ (lũ quét nghẽn dòng) hay tạo nên lưu tốc lớn gây sạt lở mạnh (lũ quét sườn<br /> dốc) thì khi dự báo lũ quét có thể tăng lên một cấp nguy hiểm.<br /> 2.2. Biện pháp phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do lũ quét.<br /> 1. Quy hoạch phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do lũ quét phù hợp với điều kiện địa<br /> phương và có tính khả thi, được lồng ghép với quy hoạch, kế hoạch, chương trình hành động<br /> ứng phó với biến đổi khí hậu.<br /> 2. Giảm thiểu hiệu quả của mưa gây ra lũ quét bằng việc trồng rừng, bảo vệ đất, phòng<br /> chống xói mòn (lũ quét sườn dốc).<br /> 3. Thông thoát dòng chảy lũ qua cầu, cống, đường giao thông, các cửa hang karst bờ biển<br /> (cần dành một khoảng đất trống thấp, thích đáng),… (lũ quét nghẽn dòng, lũ quét xé cửa…).<br /> 4. Kiểm soát độ an toàn các hồ chứa và có biện pháp phòng chống vỡ đập (lũ quét do vỡ<br /> đập).<br /> 5. Xác lập quy trình và vận hành tốt các hồ chứa thủy lợi, thủy điện đơn độc hay hệ thống<br /> bậc thang không gây hậu quả nghiêm trọng cho hạ lưu (lũ quét do xả lũ hồ chứa).<br /> 6. Trồng cây phủ xanh đồi cát trọc. Cải tạo đất cát biển. Xây tường chắn cát bùn các hệ<br /> thống cống phù hợp đưa dòng lũ cát bùn ra biển… (Dòng lũ cát bùn).<br /> 7. Nâng cao khả năng dự báo lũ với thời gian dự kiến dài và có độ tin cậy cao.<br /> 8. Xây dựng hệ thống cảnh báo lũ quét và hoạt động có hiệu quả cao.<br /> 9. Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đang làm tăng tần số và cường độ lũ quét. Vì<br /> vậy, cần nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu, về lũ quét và biện pháp phòng<br /> tránh lũ quét. Đặc biệt cần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được nắm bắt kịp thời thông<br /> tin về dự báo, cảnh báo lũ quét qua phương tiện thông tin đại chúng cũng như từ hệ thống<br /> cảnh báo lũ quét của địa phương.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo chính<br /> 1. Ngô Đình Tuấn: Thủy văn nâng cao- Cao học Thủy văn - môi trường ĐHTL. 1992-<br /> 2008.<br /> 2. Ngô Đình Tuấn - Đoàn Quyết Trung - Vũ Văn Thịnh. Nghiên cứu thiên tai lũ quét ở<br /> Việt Nam. Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Việt Nam. Tháng 11-1999.<br /> <br /> Abstract<br /> The new concept - definition about the flashflood in this paper were introduced and<br /> classified into 6 types. Among them, the hillslope flashflood was assumed unique quality, and<br /> the 5 other types were disguised forms. Therefore, the flashflood mechanism presented in this<br /> paper was the hillslope flashflood mechanism. The author also proposed some suitable<br /> preventive measures for each type of flashflood.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2