intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Giải pháp Cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước Lào

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:207

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống NHTM Lào, làm rõ tính tất yếu khách quan phải cổ phần hóa NHTMNN Lào; tập trung đánh giá đề án thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL), từ đó chỉ ra những thành công, kết quả bước đầu, những tồn tại, vướng mắc trong tiến trình triển khai cổ phần hóa; xác lập mục tiêu, nguyên tắc, quan điểm cổ phần hóa NHTMNN Lào, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình thực hiện cổ phần hóa NHTMNN Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Giải pháp Cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước Lào

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Trong xu thế mạnh mẽ của toàn cầu hóa, tự do hóa, nền kinh tế Lào   đang từng bước hội nhập với khu vực và thế giới theo đúng chủ trương mà  Đảng đã xác định "chủ  động hội nhập kinh tế  thế  giới". Những năm đổi  mới mở cửa vừa qua, nền kinh tế Lào đã có những bước phát triển đáng kể  với tốc độ tăng GDP từ 6­7%/năm trong giai đoạn từ 1991­ 2010. Hội nhập  kinh tế  đã mang lại cho Lào nhiều cơ  hội mở  rộng thương mại với các  nước trên thế  giới, tăng cường thu hút vốn đầu tư  nước ngoài, đẩy mạnh  cải cách trong mọi lĩnh vực... Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh yếu kém của   nền kinh tế  đang là sức ép lớn khi Lào tham gia hội nhập, đặc biệt với   ngành ngân hàng, với hệ  thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) mà trung  tâm là các NHTMNN. Hoạt động ngân hàng, trong đó NHTMNN với vai trò chủ đạo trong  những  năm  qua  đã có  sự   đóng góp rất lớn vào sự  thành công trong sự  nghiệp đổi mới đất nước, đã triển khai thực hiện chính sách tiền tệ  một  cách tích cực, cơ  bản  ổn định được giá trị  và sức mua của đồng tiền, kìm  chế  lạm phát, tăng dự  trữ  ngoại tệ  cho quốc gia và góp phần tăng trưởng  kinh tế. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn chưa đáp  ứng kịp thời nhu cầu phát  triển chung của nền kinh tế, chưa phát huy hết chức năng huy động và sử  dụng vốn có hiệu quả  để  làm cho kinh tế  nhà nước thực sự  đóng vai trò  chủ đạo. Cổ  phần hóa các NHTMNN Lào là một trong những hướng đi quan   trọng của nỗ lực cải cách nền kinh tế, chuyển hướng sang nền kinh tế thị  trường đa thành phần. Cổ  phần hóa NHTMNN Lào, không chỉ  thực hiện 
  2. 2 các mục tiêu về nâng cao năng lực quản trị điều hành, quản trị  rủi ro ngân   hàng mà còn là phương án khả thi để tăng nhanh năng lực tài chính cho các   NHTMNN Lào đạt hệ  số  an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên,   khi bắt tay vào thực hiện, thực tế  đã nảy sinh nhiều khó khăn, phức tạp.  Những vướng mắc này nếu không được giải quyết, khắc phục kịp thời sẽ  gây cản trở, làm chậm tiến trình Cổ phần hóa các NHTMNN Lào.  Tuy nhiên, Cổ  phần hóa NHTMNN là một vấn đề  rất phức tạp, vì  vậy đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách khoa học và cẩn trọng để  từ  đó có thể đưa ra được một lộ trình phù hợp với bối cảnh của đất nước và  của từng NHTMNN nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả mong muốn. Tác  giả  ý thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề  trên, cũng  như mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc đẩy mạnh tiến trình Cổ  phần hóa NHTMNN Lào nên đã lựa chọn đề tài "Giải pháp Cổ phần hóa   ngân hàng thương mại nhà nước Lào" làm luận án nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Cổ  phần hóa các danh nghiệp Nhà nước (DNNN) nói chung và Cổ  phần hóa các NHTMNN nói riêng là vấn đề rất được quan tâm ở các nước   đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (KTTT), vì vậy  đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.  2.1 Tình hình nghiên cứu ở Viêt Nam ̣ Từ năm 1995 đên nay, đa co nhiêu công trình nghiên c ́ ̃ ́ ̀ ưu vê C ́ ̀ ổ phần   hóa các DNNN và NHTMNN, đó là các Luận án tiến sĩ và Luận văn thạc sĩ đề  cập dươi nhiêu khía c ́ ̀ ạnh khac nhau. M ́ ột số công trình tiêu biểu như: ­ “Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiến trình thực hiện cổ phần   hóa DNNN ở Việt nam hiện nay ”, Phạm Đình Toàn (2005), Luận án tiến sĩ 
  3. 3 kinh tế  ­ Đại học kinh tế  quốc dân. Luận án đã hệ  thống hóa một số  vấn   đề   lý  luận  về   Cổ   phần  hóa  DNNN,   đánh  giá   thực  trạng  Cổ   phần  hóa  DNNN ở Việt Nam, chỉ ra những điểm thành công, hạn chế và nguyên nhân  làm chậm tiến độ  cổ  phần hóa, từ  đó đề  xuất giải pháp về  khía cạnh tài   chính nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh tiến trình thực hiện cổ  phần hóa  DNNN ở Việt Nam.  ­  "Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  cổ  phần hóa ngân hàng   thương mại nhà nước  ở  Việt Nam", Phạm Thị Húy (2007), Luận văn thạc  sĩ Kinh tế ­ Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đa đ ̃ ề cập   đến một số  vấn đề  lý luận về  cổ  phần hóa NHTMNN, lam rõ quan đi ̀ ểm  về  cổ  phần hóa NHTMNN  ở  Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm về  cổ  phần hóa của các nước trên thế  giới; tac gia đa nghiên c ́ ̉ ̃ ứu điển hình tại  NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  cổ phần hóa các NHTMNN ở Việt Nam.  ­  "Cổ  phần hóa Ngân hàng Đầu tư  và phát triển Việt Nam", Đặng  Thị  Thùy Trang (2007), Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế  Thành   phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu, tac gia đa lam rõ ly thuy ́ ̉ ̃ ̀ ́ ết cổ phần hóa  NHTMNN để  giải quyết yêu cầu thực tế  về  cải cách hoạt động của hệ  thống NHTMNN  ở Việt Nam; đa phân tích đánh giá ti ̃ ến trình thực hiện cổ  phần hóa BIDV (bước 1), từ đó chỉ ra những kết quả bước đầu, những hạn  chế  và nguyên nhân, trên cơ  sở  đó, tac gia đa đ ́ ̉ ̃ ề  xuất một số  giải pháp và  kiến nghị nhằm đẩy mạnh tiến trình thực hiện cổ phần hóa BIDV một cách   có hiệu quả nhất. ­ "Niêm yêt cac ngân hàng th ́ ́ ương mại cổ  phần trên thị  trường   chứng khoán Việt Nam", Bui Văn Thanh (2007), Lu ̀ ận văn thạc sĩ Kinh tế,  Đại học Kinh tế  Thành phố  Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đa lam rõ m ̃ ̀ ột 
  4. 4 số  vấn đề  ly luân v ́ ̣ ề  NHTM và thị  trường chứng khoán; thực trạng niêm  yết của các NHTM cổ  phần trên thị  trường chứng khoán (TTCK) Việt   Nam và nghiên cứu sự  điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động của   NHTM cổ phần và TTCK hiện nay. Trên cơ sở  nghiên cứu những vấn đề  lý luận và thực tiễn hoạt động NHTM cổ  phần đã niêm yết trên TTCK,  tác giả đề  xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc niêm yết các  NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam. Ngoài ra, còn có một số bài viết về chủ đề  cổ phần hóa NHTMNN  được đăng tải trên các Tạp chí khoa học chuyên ngành như: "Một số  vấn   đề   cổ   phần   hóa   ngân   hàng   thương   mại   nhà   nước   ở   Việt   Nam",   của  PGS.TS. Nguyễn Đình Tự,  Tạp chí Ngân hàng, số  8/2004; "cổ  phần hóa   các ngân hàng thương mại nhà nước trong phát triển thị  trường chứng   khoán  ở  nước ta",  của  PGS.TS. Nguyễn Đình Tự,  Tạp chí Cộng sản, số  4/2005; "Cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước những vấn đề đặt   ra giải pháp đẩy mạnh", của Trần Ngọc Minh, Tạp chí Phát triển kinh tế,  số tháng 10/2006,…  2.2 Tình hình nghiên cứu ở Lào Cũng trong xu thế  tất yếu của các quốc gia đang chuyển đổi sang   nền KTTT, vấn đề  cải cách hoạt động của các NHTM và cổ  phần hóa  NHTMNN được coi là một chiến lược quan trọng trong sự nghiệp cải cách  DNNN  ở  CHDCND Lào hiện nay. Các nghiên cứu về  nâng cao năng lực   hoạt động của các NHTM Lào trong quá trình hội nhập quốc tế  đã thu hút  sự  quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính  sách. Một số công trình tiêu biểu như:  ­ “Nhu cầu tiền tệ  tại CHDCND Lào và những gợi ý chính sách”  Somphao Phaysith (2013), Luận án tiến sỹ  Trường ĐH Kinh tế  Quốc dân. 
  5. 5 Luận án phân tích rõ những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tiền tệ của Lào  và đưa ra những chính sách và gợi ý quan trọng, thiết thực với CHDCND   Lào.  ­ “Giải pháp tăng cương huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương   Lào”, Phansana Khounnouvong (Viêng Chăn 2010), Luận văn thạc sĩ. ­ “Giải pháp thành lập và phát triện thị trường mở của Ngân hàng   Nhà nước Lào”,  Somphet Vongkhamchanh (Viêng Chăn 2010), Luận văn  thạc sĩ. ­ “Giải pháp tăng cương phân tích thậm định dư  án đầu tư  của   Ngân   hàng   Ngoại   thương   Lào”,   Phonsouk   Phommachanh   (Viêng   Chăn  2010), Luận văn thạc sĩ. ­ “Giải pháp phát triển hoạt  động kinh doanh thẻ  tại Ngân hàng   Ngoại thương Lào”, Phasy Phommakon (Viêng Chăn 2010), Luận văn thạc sĩ.  ­  “Giải pháp đổi mới hoạt động ngân hàng trung  ương Lào trong   thời kỳ  hội nhập kinh tế  quốc tế”, Phouphet Khamphouvong (Viêng Chăn  2010), Luận văn thạc sĩ. ­ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Lào   trong điều kiện hội nhập kinh tế  quốc tế” , Souphak Thinxayphon (Viêng  Chăn 2010), Luận văn thạc sĩ,  ­ "Giải pháp nhằm phát triển bền vững thị trường chứng khoán Lào   trong giai đoạn tới", Sengchanh Singsavang (2010), Tạp chí Ngân hàng  ở  Lào số 3, tr. 47­49. Nhìn chung, các công trình trên đều đã đề cập đến vấn đề hội nhập  quốc tế  của các NHTMNN, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển hoạt  động kinh doanh dịch vụ  ngân hàng hiện đại. Như  vậy, cho đến nay chưa   có một công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện  
  6. 6 và có hệ thống về cổ phần hóa NHTMNN Lào. Luận án của tác giả, vì vậy  không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ­ Hệ  thống hóa một số  vấn đề  lý luận về  cổ  phần hóa NHTMNN,   nội dung cơ bản của tiến trình cổ phần hóa NHTMNN. ­ Tham khảo kinh nghiệm cổ  phần hóa NHTMNN của Việt Nam và   một số nước khác, từ  đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho NHTMNN  Lào. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống NHTM Lào, làm rõ tính tất   yếu khách quan phải cổ phần hóa NHTMNN Lào. Tập trung đánh giá đề án  thí điểm cổ  phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL), từ  đó chỉ  ra  những thành công, kết quả bước đầu, những tồn tại, vướng mắc trong tiến   trình triển khai cổ phần hóa.  ­ Xác lập mục tiêu, nguyên tắc, quan điểm cổ  phần hóa NHTMNN   Lào, đề  xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình thực hiện cổ  phần  hóa NHTMNN Lào. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài  ­ Cổ phần hóa NHTMNN là vấn đề rộng lớn và rất phức tạp, Luận   án tập trung nghiên cứu quá trình cổ  phần hóa Ngân hàng Ngoại thương   Lào (BCEL),  các hoạt động kinh doanh của  BCEL  và quá trình chuẩn bị  thực hiện CPH BCEL trong giai đọan từ năm 2008 đến nay. ­ Phạm vi nghiên cứu là BCEL  trên toàn diện, không xét tới các chi  nhánh và các công ty con. Chính vì thế, báo cáo tài chính hợp nhất của  BCEL sẽ là phạm vi nghiên cứu tập trung của đề tài.
  7. 7 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử  dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học   như: Phương pháp Thống kê, Phân tích, Tổng hợp, Suy luận, diễn giải,   Phương pháp thực chứng để đối chiếu, đánh giá các vấn đề sự kiện. Luận   án sử  dụng các tư  liệu trong 5 năm gần đây của hệ  thống NHTMNN Lào  được phân tổ  theo các tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu   của từng vấn đề. 6. Những đóng góp khoa học của luận án Một là:  Luận án đã hệ  thống hóa và phân tích làm sáng tỏ  những  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  cổ  phần hóa NHTMNN Lào cũng như  những vấn đề  đặt ra sau cổ  phần hóa các NHTMNN Lào. Bên cạnh việc  kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình đã công bố, tác giả  còn  đưa ra quan điểm cá nhân của mình để  hoàn thiện hơn lý luận cơ  bản về  cổ phần hóa NHTMNN Lào. Hai là, Tác giả nghiên cứu có chọn lọc kinh nghiệm cổ ph ần hóa  NHTMNN như  Trung Qu ốc và Việt Nam, trên cơ  sở  đó rút ra bài học  kinh nghiệm có thể vận dụng cho công tác cổ phần hóa NHTMNN Lào. Ba là, Luận án đã phân tích thực trạng hệ thống NHTM Lào, làm rõ  tính tất yếu khách quan phải cổ phần hóa NHTMNN Lào; nghiên cứu điển  hình tiến trình thực hiện cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Lào, trên cơ  sở đó luận án đánh giá, phân tích về những thuận lợi, kết quả đạt được và  những tồn tại trong tiến trình cổ phần hóa các NHTMNN. Những vấn đề lý  luận được hệ thống hóa và phân tích thực trạng, đó là cơ sở  khoa học cho  các đánh giá thực tiễn và đề xuất các phương hướng, giải pháp giải quyết  các vấn đề nghiên cứu mà luận án đề ra.
  8. 8 Bốn là,  Đóng góp chủ  yếu của luận án là đề  xuất được các định   hướng về  mục tiêu, nguyên tắc và quan  điểm cơ  bản về  cổ  phần hóa  NHTMNN Lào; đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ  và các kiến nghị  nhằm   đẩy   mạnh   hơn   nữa   tiến   trình   cổ   phần   hóa   NHTMNN   Lào   trong  tương lai. Các đề  xuất đó là có luận cứ khoa học và thực tiễn khá đầy đủ  nên có giá trị vận dụng để đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các NHTMNN  Lào trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội   dung của của luận án gồm ba chương: Chương   1:   Những   vấn   đề   cơ   bản   về   Cổ   phần   hóa   Ngân   hàng  Thương mại Nhà nước. Chương 2: Thực trạng Cổ phần hóa Ngân hàng Thương mại Nhà  nước Lào.   Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh Cổ phần hóa Ngân hàng Thương  mại Nhà nước Lào. 
  9. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại nhà nước Trong nền KTTT, có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại và  phát triển  ở  nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong đó, NHTM   cũng được coi là một doanh nghiệp. Khi nền kinh tế hàng hóa càng phát  triển thì các NHTM càng trở nên cần thiết và đóng vai trò là một định chế  tài chính gắn liền với sự  phát triển của nền KTTT và kinh tế  hàng hóa.   Vậy bản chất NHTM là gì? Việc đưa ra một khái niệm chung và chuẩn xác về NHTM là rất khó  vì: các nghiệp vụ  ngân hàng thường đa dạng và phức tạp; mỗi vùng, mỗi   nước lại có những khái niệm khác về NHTM; đứng trên những góc độ  khác  nhau (quản lý, nhà đầu tư, người vay vốn....) lại có những quan điểm khác  nhau về NHTM. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng   thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là   nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình  thức khác và sử  dụng tài nguyên đó cho chính họ  trong các nghiệp vụ  về  chiết khấu, tín dụng và tài chính" [92, Tr 269]. Theo Luật các tổ  chức tín dụng hiện hành của Việt Nam thì: "Ngân   hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả  các hoạt   động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật   này nhằm mục tiêu lợi nhuận "[32, Điều 4].
  10. 10 Trong Nghị định số  59/2009/NĐ­CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ  Việt Nam về tổ chức và hoạt động của NHTM thì khái niệm NHTM được   đưa ra rõ hơn:  "Các tổ  chức không phải là tổ  chức tín dụng không được   phép sử dụng thuật ngữ "ngân hàng" trong tên của tổ chức, trong các phần   phụ  thêm của tên, văn bản, thông báo hoặc quảng cáo của mình mà thuật   ngữ  đó có thể  gây nhầm lẫn cho công chúng về  việc tổ  chức của mình là   một ngân hàng" [7, Điều 3]. Tại  Lào, theo  Luật  NHTM  Lào ngày  26  tháng  12  năm 2006  thì:  "Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo   quy định của Luật Ngân hàng thương mại mà kinh doanh về  ngân hàng   chẳng hạn như huy động tiền gửi để cung cấp tín dụng, mua bán ngoại tệ,   dịch vụ thanh toán và đầu tư" [71, Điều 3]. Các   khái   niệm   trên   cho   thấy   một   số   chức   năng   cơ   bản   mà   các  NHTM đảm nhận, có sự  khác biệt tương đối với các chức năng của các  trung gian tài chính khác và có thể  khái quát như  sau: NHTM là một trong   những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài   chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch   vụ  thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ  khác nhằm   thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Ngân hàng thương mại là một loại doanh nghiệp đặc thù. Tính đặc  thù của NHTM thể hiện  ở chỗ, đối tượng tác nghiệp là tiền tệ. Như  vậy,   NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ  và dịch vụ. Hoạt động chủ  yếu và thường xuyên của NHTM là nhận tiền   gửi của khách hàng (huy động vốn) với trách nhiệm hoàn trả, sử  dụng số  tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và cung ứng các dịch vụ  thanh toán (sử dụng vốn).
  11. 11 Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của tổ chức và cá   nhân dưới các hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành  giấy tờ có giá... và tiền vay của Ngân hàng nhà nước (NHNN), các tổ chức   tín dụng khác. Sử  dụng vốn của một NHTM chủ  yếu từ  hoạt  động tín dụng và  đầu tư, tín dụng là quá trình NHTM cho các tổ chức và cá nhân vay vốn để  phục vụ  cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đầu tư  là quá trình  các NHTM dùng vốn tự có và các quỹ của mình mua đi bán lại các giấy tờ  có giá (tín phiếu, trái phiếu của Chính phủ, NHNN), chứng khoán hoặc góp  vốn liên doanh liên kết, mua cổ phần.  Hàng hóa sử dụng trong kinh doanh của NHTM là tiền tệ, thực hiện  các chức năng: Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và cung ứng dịch   vụ cho khách hàng. Ở   Lào   hiện   nay,   thuộc   loại   hình   NHTM   có   các   dạng   sau:  NHTMNN, NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh NHTM nước  ngoài.  Ngân hàng thương mại nhà nước là NHTM do nhà nước đầu tư   vốn, thành lập, thuộc sở  hữu nhà nước.  Hoạt động của NHTMNN là vì  mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do NHTMNN đóng vai trò chủ đạo trong hệ  thống ngân hàng nên còn được Nhà nước giao cho nhiệm vụ góp phần thực   hiện các chính sách  kinh tế  của Nhà  nước.  Sự  lồng ghép  mục tiêu lợi  nhuận và thực hiện các chính sách kinh tế của Nhà nước đối với hoạt động  của NHTMNN thể hiện rõ mối quan hệ giữa chủ sở hữu của Nhà nước với   NHTM. Như  vậy, NHTMNN là một NHTM có 100% vốn chủ  sở  hữu do  Nhà nước cấp và Nhà nước là người có quyền quản lý điều hành, bao gồm: 
  12. 12 Bổ nhiệm bộ máy lãnh đạo, định hướng hoạt động kinh doanh, quản lý hoạt  động, thanh tra, kiểm tra... NHTMNN chỉ là một cách phân chia của  NHTM  đứng trên góc độ sở hữu, chủ sở hữu của NHTMNN chính là Nhà nước. * Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTMNN Hoạt động kinh doanh của NHTM là một hoạt động đặc thù trong  một lĩnh vực mà nó có liên quan tới mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội.  Các đặc điểm chung của NHTM như sau: Thứ  nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích  kiếm lời (bao gồm hai hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ  ngân hàng). Trong  đó, hoạt  động kinh doanh tiền tệ   được  biểu hiện  ở  nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho   khách hàng có nhu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt   động dịch vụ  Ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ  sẵn có  về  tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để  cam kết thực hiện   công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm  mục đích thụ hưởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí  hay hoa hồng. Thứ  hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có  điều kiện, nghĩa là chỉ  khi nào NHTM thỏa mãn đầy đủ  những điều kiện   khắt khe do pháp luật quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh,...)   thì mới được phép hoạt động trên thị trường. Do hoạt động ngân hàng liên   quan chặt chẽ  với các lĩnh vực hoạt động khác của nền KT­XH nên đây  được coi là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt được Nhà nước kiểm soát  chặt chẽ. Thứ  ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ  rủi ro cao   hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có  ảnh hưởng  
  13. 13 sâu sắc, mang tính chất dây chuyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy   là vì, trong hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ,   do các NHTM phải tiến hành huy động vốn của người khác để  cấp tín  dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ  có thể  đòi tiền của  người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra khả  năng rủi ro cao   cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở  NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng  ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới thường được điều chỉnh và kiểm  soát hết sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho   hoạt động này được vận hành an toàn và hiệu quả  trong nền kinh tế  thị  trường. Bên cạnh những đặc  điểm chung như  các NHTM thông thường,   NHTMNN còn mang những đặc điểm riêng như: NHTMNN là những ngân  hàng lâu năm, có vốn chủ  sở  hữu và tổng giá trị tài sản lớn, phạm vi hoạt   động rộng, có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả  nước, có uy tín cao với  dân chúng; NHTMNN thường chiếm thị  phần lớn trong thị  trường ngân  hàng (đặc biệt là  ở  các nước đang phát triển); bên cạnh chức năng kinh   doanh thông thường, NHTMNN là trụ  cột trong việc thực hiện chính sách  tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại nhà nước trong nền kinh tế  thị  trường NHTMNN không chỉ đóng vai trò trong nền kinh tế là nhận tiền gửi  và cho vay, mà là phải thực hiện nhiều vai trò mới để  có thể  duy trì khả  năng   cạnh   tranh   và   đáp   ứng   nhu   cầu   xã   hội.   Các   NHTM   nói   chung   và  NHTMNN nói riêng trong nền KTTT có những vai trò cơ  bản sau: Vai trò 
  14. 14 trung gian; vai trò thanh toán; vai trò người bảo lãnh; vai trò đại lý; vai trò   thực hiện chính sách tiền tệ. Ngày nay, khi nền KTTT đang phát triển mạnh mẽ, quan hệ  đa sở  hữu ngày càng trở  nên phổ  biến thì sở  hữu nhà nước đối với các NHTM  đang giảm xuống rõ rệt, nhất là trong vòng 10 năm trở  lại đây. Chính vì  thế, tại các nước có nền kinh tế  phát triển, tỷ  lệ  vốn sở  hữu nhà nước   trong các NHTM rất nhỏ, chỉ khoảng dưới 10% tổng số tài sản ngân hàng.   Nguyên   nhân   là   trong   những   năm   qua   Chính   phủ   các   nước   đã   tích   cực   chuyển đổi hình thức sở  hữu, từ  sở  hữu nhà nước sang sở  hữu tư  nhân và   các hình thức sở hữu khác. Ngược lại, tại các nước đang phát triển và các  nước có nền kinh tế  quá độ  sang KTTT, tỷ  lệ  sở  hữu nhà nước trong các   NHTMNN vẫn cao, như tại Ấn Độ là 80% tổng giá trị tài sản ngân hàng, tại  Nga là 68% tổng giá trị tài sản ngân hàng, tại Ai Cập là 67% tổng giá trị tài  sản ngân hàng... Tuy số lượng các NHTMNN trên thế giới đã giảm đi đáng kể nhưng   suốt trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, lịch sử  đã chứng minh  NHTMNN đã và vẫn giữ  vai trò chủ  đạo, thực sự  quan trọng đối với nền   kinh tế. Ngoài những vai trò của một NHTM thông thường thì NHTMNN  thể hiện vai trò đặc biệt, riêng có, ưu việt hơn các NHTM thuộc các thành  phần kinh tế khác, thể hiện ở một số nội dung sau: Một là, NHTMNN cung  ứng một lượng vốn đầu tư  lớn cho nền  kinh tế  để  tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước.  Do   có   quy   mô   hoạt   động   lớn   cả   về   huy   động   vốn   và   cho   vay   vốn,  NHTMNN có khả  năng đáp  ứng đủ  một lượng vốn đầu tư  lớn và dài hạn  cho các dự  án trọng điểm của các doanh nghiệp và Chính phủ, góp phần  đảm bảo chiến lược phát triển lâu dài cho toàn bộ  nền kinh tế. Hơn nữa, 
  15. 15 sự tài trợ của NHTMNN vào các dự án này sẽ đẩy mạnh hơn được tốc độ  thực hiện, tiết kiệm được chi phí về  vốn và thời gian đầu tư  so với sự  tài  trợ của các thành phần kinh tế khác. Hai là, NHTMNN cung  ứng vốn đầu tư  cho các dự  án thuộc các   vùng, lĩnh vực nhiều rủi ro, ít lợi nhuận nhưng lại có lợi về lâu dài cho tăng   trưởng  ổn định, phát triển đồng đều nền kinh tế  mà các NHTM thuộc các   thành phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn tài trợ. Chính sách phát triển kinh tế của đất nước là phát triển cân đối giữa   các vùng, các ngành sản xuất. Tuy nhiên giữa các vùng, ngành luôn có sự  khác biệt nhất định.  Ở  một số  vùng, ngành có khả  năng tạo ra lợi nhuận   lớn và ít rủi ro sẽ  thu hút được nhiều vốn đầu tư của các thành phần kinh  tế khác. Ngược lại, một số vùng, ngành khác có mức thu lợi nhuận thấp và  rủi ro cao lại không thu hút được vốn đầu tư. Chính sự  khác biệt này có   nguy cơ làm mất cân đối nền kinh tế, mất cân đối giữa các vùng, ngành và  không đạt được mục tiêu phát triển của Chính phủ. Để  khắc phục tình  trạng này, dưới sự điều tiết của Chính phủ, NHTMNN được xem là nguồn  cung  ứng vốn quan trọng cho những dự  án thực hiện đầu tư  vào những  vùng, ngành không đem lại lợi nhuận cao và nhiều rủi ro. Nhờ có lượng vốn  đầu tư  từ  NHTMNN, các vùng, ngành này sẽ  có điều kiện phát triển, thu  hẹp khoảng cách với các vùng, ngành khác, từ đó làm cho nền kinh tế tăng  trưởng ổn định và đồng đều. Ba là, NHTMNN góp phần thực hiện các chương trình, chính sách  phát triển KT­XH của Chính phủ, đảm bảo tài chính tài trợ cho  những khu  vực không có hoặc có lợi nhuận thấp nhưng có phúc lợi xã hội cao. Ngoài các chương trình phát triển kinh tế, Chính phủ còn phải thực  hiện nhiều chương trình, chính sách phát triển khác về con người, xã hội. Vì 
  16. 16 vậy, NHTMNN còn đóng góp quan trọng trong việc chuyển tải vốn nhằm  thực hiện các chương trình, chính sách phát triển kinh tế  xã hội của nhà  nước như: khắc phục thiên tai, lũ lụt, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ở  đô thị... Bốn là, NHTMNN tạo môi trường quan trọng để  Nhà nước thực  hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Việc   hoạch   định   chính   sách   tiền   tệ   thuộc   về   Ngân   hàng   Trung  ương. Để  thực thi chính sách tiền tệ  phải sử  dụng các công cụ  như: lãi  suất, dự  trữ  bắt buộc, thị  trường mở... Các NHTMNN là chủ  thể  chịu tác  động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời NHTMNN đóng vai trò   cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền  kinh tế. So với các NHTM khác thì NHTMNN có quy mô hoạt động lớn hơn   nhiều về tất cả các mặt: thị phần, số vốn huy động, số vốn đầu tư cho nền  kinh tế... nên NHTMNN chính là ngân hàng chủ  yếu trong việc thực thi  chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương, quyết định đến kết quả thực  hiện và mức độ tác động đến nền kinh tế. 1.1.3. Xu hướng vận động của ngân hàng thương mại nhà nước trong  nền kinh tế thị trường Trong gần hai thập kỷ nay, nền kinh tế các nước đã có nhiều thay  đổi. Từ một nền kinh tế đóng đang dần chuyển sang nền kinh tế mở, hình   thành nên một môi trường kinh doanh tự  do và toàn cầu. Có thể nói đây là  một xu thế  tất yếu mà không có một quốc gia nào muốn phát triển lại tự  đặt mình ra ngoài quy luật  ấy. Trong điều kiện mở  cửa thị  trường, hội  nhập kinh tế  quốc tế, các doanh nghiệp nói chung và các NHTMNN nói  riêng phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, không chỉ  cạnh tranh ở phạm  
  17. 17 vi ngoài nước mà cạnh tranh ngay cả  thị  trường trong nước. Vì thế, trong   những năm gần đây, các NHTMNN có xu hướng chung là thực hiện những  chiến lược cải cách, cải tổ sâu rộng để  nâng cao năng lực cạnh tranh, hội  nhập với kinh tế  quốc tế, tăng vốn chủ  sở  hữu, giải quyết nợ  tồn đọng,   tăng khả năng sinh lời, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, xây dựng và  áp dụng nhiều công nghệ, dịch vụ ngân hàng hiện đại... Nhằm khắc phục   những hạn chế  trong hoạt động kinh doanh do cơ  chế  bao cấp của Nhà   nước, do môi trường kinh doanh khép kín đem lại, do sự độc quyền sở hữu   nhà nước đối với NHTMNN đem lại thì đòi hỏi phải cải tổ lại NHTMNN   mà trước hết là phải đa dạng hóa hình thức sở hữu trong NHTMNN. Các chiến lược đó là sáp nhập để tăng quy mô, đa dạng hóa sở hữu,   điển hình như  một số  cuộc sáp nhập  ở  Đài Loan giữa Ngân hàng hợp tác  Đài Loan và NHTM Chingfong bank và tiếp đến là vụ sáp nhập tay ba giữa   First Commerrcial Bank, Pan Asia bank và Dah An Commercial bank. Các  thương vụ  sáp nhập  ở  Đài Loan thường diễn ra giữa một ngân hàng của   Nhà nước với một ngân hàng yếu kém hơn. Còn  ở  Đức, sự  sáp nhập của  NHTM Dresdner và tập đoàn bảo hiểm Allanz đã tạo thành một liên minh   tài chính hỗn hợp nhằm củng cố địa vị tài chính và đặc biệt là tận dụng tối   đa lợi thế các bên. Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sở  hữu, từ  sở  hữu Nhà nước  sang sở  hữu tư  nhân và các hình thức sở  hữu khác [93, tr.3], chỉ  tính trong  vòng 25 năm (1988 – 2005) đã có 250 NHTMNN ở 59 quốc gia trên thế giới   tiến hành CPH và tư nhân hóa [93, tr.30­41]. Như vậy, xu hướng chung của các NHTMNN trong nền KTTT là đa  dạng hóa sở  hữu, chuyển từ  sở  hữu duy nhất là Nhà nước sang loại hình   doanh nghiệp cổ phần đa sở hữu.
  18. 18 1.2. CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 1.2.1. Khái niệm về Cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước Trong những năm gần đây, thuật ngữ  "cổ  phần hóa DNNN" và "tư  nhân hóa DNNN" được nhắc đến khá thường xuyên, nhất là  ở  những nền  kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi sang nền KTTT. Vậy "Cổ phần hóa   DNNN", "tư  nhân hóa DNNN" là gì? Để  hiểu một cách đầy đủ  các khái  niệm này, chúng ta hãy tiếp cận từ  một số  nội dung liên quan đến doanh  nghiệp trong nền KTTT. Doanh nghiệp có thể được hiểu là một tổ chức kinh tế có tên riêng,  có tài sản, trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp  luật nhằm mục đích thực hiện  ổn định các hoạt động kinh doanh. Theo  Luật doanh nghiệpnăm 2005 của Lao,  ̀ doanh nghiệp trong nền KTTT được  chia thành ba loại sau: ­ Doanh nghiệp sở  hữu tư  nhân là doanh nghiệp do một hay một   nhóm tư nhân nắm quyền sở hữu. Loại doanh nghiệp này bao gồm: Công ty  trách nhiệm hữu hạn tư  nhân, doanh nghiệp tư  nhân (1 chủ  sở  hữu duy  nhất)... ­ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu   của nhiều cổ  đông, các cổ  đông có thể  là tổ  chức, cá nhân và không hạn  chế số lượng tối đa. ­ Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn  bộ vốn chủ sở hữu hoặc có cổ phần vốn góp chi phối [70, Điều 10]. Sự ra đời và phát triển của các DNNN ở mỗi nước trên thế giới đều  do những  nguyên nhân kinh tế  xã hội khách quan chi phối, vai trò của  DNNN ở mỗi nước cũng khác nhau. Tuy vậy, trong những giai đoạn lịch sử  nhất định,  ở  những lĩnh vực nhất định. DNNN luôn là một bộ  phận quan  
  19. 19 trọng trong cơ  cấu của nền kinh tế  mỗi nước. Tuy nhiên, cho đến thời  điểm khi mà bối cảnh kinh tế  trong nước và thế  giới thay đổi, DNNN   không còn phát huy được vai trò vốn có của mình và bắt đầu bộc lộ những   hạn chế. Nguyên nhân chính là do tính chất sở  hữu độc quyền của Nhà  nước không còn phù hợp với nền KTTT tự  do. Chính vì thế, trong những  năm qua, các nước đang tìm các giải pháp để  cải cách DNNN, nhất là cải   cách vai trò sở  hữu của Nhà nước mà "Cổ  phần hóa " và "Tư nhân hóa" là   giải pháp được quan tâm nhiều nhất. Cổ  phần hóa DNNN là quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ  phần, tức là chuyển một doanh nghiệp sở  hữu nhà nước thành một doanh  nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm các pháp nhân, thể nhân thuộc nhiều  thành phần kinh tế: Nhà nước, đơn vị, cá nhân, kể cả người lao động trong  doanh nghiệp. Mục tiêu cơ bản của cổ phần hóa DNNN là góp phần nâng cao hiệu   quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra loại hình doanh nghiệp có  nhiều chủ sở hữu đồng thời thu hút được vốn của toàn xã hội; phát huy vai  trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông, tăng cường sự giám   sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà   nước, doanh nghiệp, người lao động và nhà đầu tư. Có thể  nói, cổ  phần  hóa DNNN là con đẻ của nền KTTT và đã được hầu hết các nước áp dụng,   đem lại nhiều thành công lớn trong quá trình xây dựng và phát triển nền   kinh tế  nhiều thành phần. cổ  phần hóa là lối ra phù hợp với khu vực kinh  tế nhà nước đang ở trong tình trạng thiếu vốn, nợ triền miên, quản lý yếu  kém, công nghệ lạc hậu.... Như  vậy, cổ phần hóa có phải là tư  nhân hóa? Cổ  phần hóa có tất   yếu dẫn đến tư nhân hóa hay không?
  20. 20 Các nghiên cứu về  mặt lý luận cũng như  thực tiễn đã chứng minh   cổ  phần hóa không hoàn toàn đồng nhất với tư nhân hóa và không tất yếu  dẫn đến tư nhân hóa. Công ty cổ phần là sản xuất tư nhân nhưng không có   sự kiểm soát của quyền sở hữu tư nhân. Những tư liệu sản xuất dưới hình   thức công ty cổ  phần sẽ  không còn là tư  liệu của nền sản xuất tư  nhân   nữa, mà chỉ có thể là tư liệu sản xuất trong tay những người sản xuất liên  hiệp. Còn theo quan điểm hiện nay, tư nhân hóa là quá trình chuyển đổi tư  liệu sản xuất (quyền sở  hữu) nhà Nhà nước sang cho tư  nhân. Khi đó,  quyền sở hữu cũng như quyền điều hành quản lý của Nhà nước hoàn toàn  bị  xóa bỏ, doanh nghiệp từ  hình thức là DNNN thì nay trở  thành doanh  nghiệp tư  nhân. Trong khi đó, cổ  phần hóa không xóa bỏ  hoàn toàn quyền  sở  hữu của Nhà nước mà chỉ  làm cho sở  hữu trở  nên đa dạng hơn trên cơ  sở  làm giảm mức độ  sở  hữu của Nhà nước đối với DNNN được cổ  phần   hóa, một phần quyền sở  hữu có thể  chuyển cho các thành phần kinh tế  khác như: các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp... Cổ phần hóa  chỉ  có thể  trở thành tư  nhân hóa hoàn toàn khi toàn bộ  cổ  phần của doanh   nghiệp được chuyển trọn vẹn vào tay một hoặc một nhóm nhỏ  tư  nhân.  Như vậy, cổ  phần hóa chỉ  dẫn đến đa dạng hóa quyền sở  hữu đối với tài   sản của doanh nghiệp nhưng không đồng nhất và tất yếu dẫn đến chuyển  vào tay tư nhân quyền này như kết quả của quá trình tư nhân hóa. NHTMNN là một loại hình của DNNN, vì vậy, cổ phần hóa NHTMNN   là tiến trình chuyển NHTMNN thành ngân hàng cổ  phần, tức là chuyển một   NHTM sở hữu Nhà nước thành một NHTM có nhiều chủ sở hữu bao gồm các   pháp nhân, thể nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế: Nhà nước, tập thể, cá   nhân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2