intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:208

108
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển phong trào TDTT, đề tài lựa chọn và đề xuất những giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc, góp phần đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng ở các tỉnh, thành trên cả nước. Đồng thời làm căn cứ cho việc thực hiện hoạch định chính sách của cơ quan quản lý TDTT ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN THỊ THỦY NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO BIỂN QUẦN CHÚNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC BẮC NINH - 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN THỊ THỦY NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO BIỂN QUẦN CHÚNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 62 14 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS Phạm Đình Bẩm Hướng dẫn 2: TS Đàm Quốc Chính BẮC NINH - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thủy
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ABG : Đại hội thể thao bãi biển châu Á ANOC : Ủy ban Olympic quốc gia E : Hướng Đông ENE : Hướng Đông Đông Bắc ESE : Hướng Đông Đông Nam HCB : Huy chương bạc HCĐ : Huy chương đồng HCV : Huy chương vàng IOC : Ủy ban Olympic quốc tế Km2 : Kilomet vuông Max : Lớn nhất m : Mét MOC : Lưu lượng tâm thu phút MOD : Thông khí phổi phút N : Hướng Bắc NE : Hướng Đông Bắc NH : Nhiều hướng NNE : Hướng Bắc Đông Bắc NNW : Hướng Bắc Tây Bắc NW : Hướng Tây bắc NXB : Nhà xuất bản OCA : Hội đồng Olympic châu Á S : Hướng Nam SE : Hướng Đông Nam SSE : Hướng Nam Đông Nam SSW : Hướng Nam Tây Nam SW : Hướng Tây Nam TDTT : Thể dục thể thao VĐV : Vận động viên W : Hướng Tây WHO : Tổ chức y tế thế giới WNW : Hướng Tây Tây Bắc WSW : Hướng Tây Tây Nam
  5. MỤC LỤC Trang bìa............................................................................................................ Trang phụ bìa..................................................................................................... Lời cam đoan..................................................................................................... Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.................................................................... MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 CHƯƠNG 1...................................................................................................... 7 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................. 7 1.1. Khái quát về biển Việt Nam .................................................................... 7 1.2. Một số khái niệm liên quan vấn đề nghiên cứu..................................... 9 1.2.1. Thể dục thể thao quần chúng (hay thể thao cho mọi người) .............. 9 1.2.2. Phong trào thể dục thể thao quần chúng.............................................. 9 1.2.3. Thể thao biển........................................................................................ 13 1.2.4. Phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ................................... 15 1.2.5. Cơ sở lý luận chung về giải pháp ........................................................ 15 1.3. Quan điểm phát triển Thể dục thể thao quần chúng của Đảng và Nhà nước đến năm 2020 ....................................................................................... 19 1.3.1. Quan điểm mục tiêu phát triển Thể dục thể thao quần chúng của Đảng đến năm 2020 ....................................................................................... 19 1.3.2. Giải pháp phát triển Thể dục thể thao quần chúng của Đảng đến năm 2020......................................................................................................... 20 1.3.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển Thể dục thể thao quần chúng của Nhà nước đến 2020 [34] ................................................................................ 21 1.3.4. Các giải pháp phát triển thể dục thể thao quần chúng của Nhà nước đến năm 2020 [34].......................................................................................... 22 1.4. Đặc điểm vùng Duyên hải và những chiến lược phát triển vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 tầm nhìn đến 2050 ................................ 25 1.4.1. Đặc thù của vùng Duyên hải Bắc Bộ [33] .......................................... 25 1.4.2. Một số điểm quan trọng của chiến lược phát triển vùng Duyên hải Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn 2050 [33]........................................................... 30
  6. 1.5. Vai trò của biển đối với sức khỏe con người và sự phát triển xã hội ........ 35 1.5.1. Vai trò của biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng .............................................................................................................. 35 1.5.2. Vai trò của biển trong việc nâng cao sức khỏe, phát triển thể dục thể thao quần chúng [106],[107],[108],[119],[121]... ......................................... 39 1.6. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của hệ thống thi đấu thành tích cao và phong trào quần chúng các môn thể thao biển ....................... 41 1.6.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống thi đấu thành tích cao các môn thể thao biển ................................................................................................... 41 1.6.2. Sự hình thành và phát triển phong trào thể thao quần chúng biển........ 46 1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến thể thao biển quần chúng49 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............ 61 2.1 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 61 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ...................................... 61 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ...................................................... 61 2.1.3. Phương pháp quan sát......................................................................... 62 2.1.4. Phương pháp điều tra xã hội học........................................................ 62 2.1.5. Phương pháp quan trắc (gián tiếp) ..................................................... 64 2.1.6. Phương pháp dự báo............................................................................ 64 2.1.7. Phương pháp phân tích SWOT ........................................................... 64 2.1.8. Phương pháp kiểm chứng giải pháp................................................... 65 2.1.9. Phương pháp toán học thống kê ......................................................... 66 2.2. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 66 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 66 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 67 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu............................................................................ 67 2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu............................................................. 67 2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu ...................................................... 68
  7. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....................... 70 3.1. Đánh giá thực trạng phát triển phong trào Thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ............................................................... 70 3.1.1. Khảo sát thời tiết và sóng biển hàng năm của vùng Duyên hải Bắc Bộ ............................................................................................................ 70 3.1.2. Thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ......................................................................................................... 75 3.1.4. Bàn luận về thực trạng phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam.................................................................................................. 91 3.1.5. Kết luận về thực trạng phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ..................................................................................... 96 3.2. Lựa chọn và đề xuất giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam....................................................... 98 3.2.1. Những nguyên tắc lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ........................................................ 98 3.2.2. Lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ...................................................................................... 102 3.2.3. Ứng dụng và kiểm chứng hiệu quả một số giải pháp phát triển phong trào Thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ................. 118 3.2.4. Bàn luận về giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ................................................................................... 127 3.2.5. Kết luận về giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam ...................................................................................... 131 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 133 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 127 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH Thể Số Tiêu đề Trang loại Các môn thể thao biển hiện có ở các nước trên thế Bảng 1.1. giới Sau 41 Số lượng những quốc gia phát triển các môn thể thao 1.2. biển 42 Các môn thể thao biển thành tích cao được phát triển 1.3. Sau 44 tại một số tỉnh, thành phố hiện nay ở Việt Nam Tổng hợp kết quả thi đấu của đoàn thể thao Việt Nam 1.4. tại các kỳ Đại hội thể thao bãi biển Châu Á 45 Các môn thể thao biển quần chúng phát triển tại một 1.5. số tỉnh, thành phố hiện nay ở Việt Nam 47 Tổng hợp thông tin về biển và đặc điểm khí hậu các 3.1. tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ Sau 70 Tổng hợp thông tin về lượng mưa, nắng và nhiệt độ 3.2. trong năm ở các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ Sau 70 Thống kê đặc trưng các yếu tố khí tượng hải văn Bãi 3.3. Sau 71 Cháy, Thành phố Quảng Ninh năm 2013 Thống kê đặc trưng các yếu tố khí tượng hải văn Cô 3.4. Tô, Thành phố Quảng Ninh năm 2013 Sau 71 Thống kê đặc trưng các yếu tố khí tượng hải văn Hòn 3.5. Dấu Hải Phòng năm 2013 Sau 71 Thực trạng các chỉ tiêu phát triển phong trào TDTT 3.6. biển quần chúng ở miền Bắc Sau 76 Kết quả điều tra những môn thể thao biển tại các bãi 3.7. biển vùng Duyên hải Bắc Bộ Sau 77 Kết quả điều tra tổ chức hoạt động thể thao biển tại 3.8. các bãi biển vùng Duyên hải Bắc Bộ Sau 78 Kết quả điều tra sân bãi tập luyện các môn thể thao 3.9. Sau 79 biển tại các bãi biển Duyên hải Bắc Bộ Kết quả điều tra nhà nước đầu tư kinh phí để xây 3.10. dựng và phát triển phong trào TDTT biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ 80
  9. Kết quả điều tra sự định hướng, ưu tiên cho phát triển 3.11. TDTT biển quần chúng vùng Duyên hải Bắc Bộ 81 Kết quả điều tra những khó khăn trong quá trình hoạt 3.12. động TDTT biển quần chúng tại các bãi biển vùng Duyên hải Bắc Bộ 83 Kết quả điều tra hoạt động lễ, hội tại các bãi biển 3.13. vùng duyên hải Bắc Bộ 83 Kết quả điều tra các môn thể thao biển phù hợp với 3.14. kiện tự nhiên, khí hậu ở các địa bàn vùng Duyên hải Bắc Bộ Sau 84 Kết quả phỏng vấn thu thập thông tin về TDTT biển 3.15. quần chúng Sau 84 Kết quả phỏng vấn thực trạng tập luyện các môn thể 3.16. thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Sau 86 Kết quả phỏng vấn nhu cầu tập luyện các môn thể 3.17. thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Sau 87 Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển phong trào 3.18. TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Sau 103 Thực trạng điều kiện tự nhiên, xã hội và hoạt động 3.19. TDTT biển quần chúng ở các địa bàn trước khi áp dụng các giải pháp Sau 121 Thanh thiếu niên tập luyện một số môn TDTT biển 3.20. thường xuyên ở các địa bàn trước và sau kiểm chứng giải pháp Sau 121 Dân cư lao động tập luyện một số môn TDTT biển 3.21. thường xuyên ở các địa bàn trước và sau thực nghiệm Sau 124 Tổng hợp kết quả hoạt động TDTT biển quần chúng 3.22. các địa bàn sau thực nghiệm Sau 125 Biểu Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển phong trào 3.1 đồ TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam Sau 103 Nhịp tăng trưởng số lượng thanh thiếu niên tập luyện 3.2. một số môn TDTT biển thường xuyên trước và sau kiểm chứng giải pháp Sau 121 Nhịp tăng trưởng dân cư lao động tập luyện một số 3.3. môn TDTT biển thường xuyên trước và sau kiểm Sau 124
  10. chứng giải pháp Nhịp tăng trưởng chỉ số phát triển phong trào TDTT 3.4. biển quần chúng trước và sau kiểm chứng giải pháp Sau 125 Sơ đồ Kết quả phân tích SWOT về TDTT biển quần chúng ở 3.1. miền Bắc 90 Hình 1.1. Bản đồ vùng Duyên hải Bắc Bộ Việt Nam 25
  11. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Nghị quyết số 08-NQ-TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 đã đề ra quan điểm phát triển TDTT quần chúng của Đảng ta đến năm 2020: "Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác TDTT, bảo đảm cho sự nghiệp TDTT ngày càng phát triển." [6]. Đồng thời, Nghị quyết cũng nêu: "Mục tiêu phát triển TDTT quần chúng trong thời gian tới là tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT..." [6]. Trên cơ sở đó, Nhà nước ta đã xác định "Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước." [34]. Trước những yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới, Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 được xây dựng hướng tới
  12. 2 việc phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp "Dân cường, Quốc thịnh", hội nhập và phát triển. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời...[34]. Trong sự phát triển chung của thể thao hiện đại hôm nay, thể thao biển đóng vị trí quan trọng khi kết hợp hài hoà với công tác quảng bá du lịch, đất nước, con người. Đó cũng là hướng đi mới trong tương lai gần của thể thao Việt Nam. Nước ta có bờ biển dài 3.260 km với nhiều bãi biển nổi tiếng và danh lam thắng cảnh đẹp, nên có nhiều tiềm năng về du lịch và thể thao biển. Chính vì vậy, ngày 09/02/2007, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó có nhấn mạnh mục tiêu phát triển du lịch biển những năm tới. Đó chính những điều kiện cực kỳ thuận lợi để Thể thao Việt Nam phát triển thể thao biển, một trong những động thái thúc đẩy mạnh mẽ chính là việc Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương đăng cai Đại hội Thể thao Bãi biển châu Á (ABG) lần thứ 5 năm 2016 tại Việt Nam (theo Công văn 3401/VPCP-KGVX ngày 21/5/2010 của Văn phòng Chính phủ). Thể thao biển là hoạt động rất có lợi cho thể chất thông qua việc tập luyện và thi đấu được sử dụng môi trường biển làm nền tảng. Thể thao biển bao gồm các môn được tổ chức tập luyện và thi đấu trên bờ biển, trên biển và trong lòng biển. Mỗi nhóm thể thao được hình thành phụ thuộc vào thuộc tính của môi trường, phương thức giải trí và liên quan đến thiết bị, dụng cụ, phương tiện… Nó không những phục vụ cho dân cư vùng biển, những người ham thích mà còn cho cả du khách. Nhìn từ góc độ này, thể thao biển là giải pháp hữu hiệu góp phần làm nên sức hấp dẫn của du lịch biển. Bên cạnh đó,
  13. 3 thể thao biển đã trở thành hoạt động thi đấu định kỳ ở các giải trong nước và khu vực. Nhiều môn thể thao biển đã trở thành những môn thể thao chuyên nghiệp thu hút động đảo VĐV tham gia tập luyện và thi đấu. Đây cũng là ngành kinh doanh mà nhiều địa phương như Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận, Ninh Thuận, Vũng Tàu, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Phòng… đã tập trung đầu tư và phát triển. Với xu hướng đó, nhận thức về loại hình thể thao biển và trong tương lai cần phải có kế hoạch cụ thể để tập trung phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện của người dân, của khách du lịch; đồng thời, tích cực tham gia và đăng cai tổ chức sự kiện quốc tế về thể thao biển ở Việt Nam. Hiện nay, khu vực có tiềm năng và cơ sở vật chất lẫn điều kiện tốt nhất để phát triển du lịch thể thao biển là bãi biển Mũi Né - Phan Thiết, tại đây phát triển 2 môn Lướt ván buồm, Lướt ván diều đã thu hút nhiều ngôi sao thể thao thế giới tìm đến đây để tập luyện và thi đấu. Khu du lịch Biển Đông ở Bà Rịa - Vũng Tàu và là một trong hai khu du lịch của cả nước phối hợp với Công ty Global Water Sport của Nga tổ chức các môn thể thao Lướt ván nghệ thuật, Lướt ván diều và Lướt ván buồm. Ở Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) trước đây đã phát triển các hình thức du lịch thể thao như Đi bộ dã ngoại, Chèo thuyền, Lặn biển, thu hút khách du lịch ở trong nước và nước ngoài. Các vùng biển khác như Hạ Long - Quảng Ninh, Sầm Sơn - Thanh Hoá vốn là những địa danh du lịch nổi tiếng của Việt Nam, trong những năm gần đây bắt đầu phát triển một số môn thể thao biển (chủ yếu phục vụ khách du lịch) như: Môtô nước, Dù nước, Bóng chuyền bãi biển; khu du lịch Tuần Châu - Hạ Long đã thường xuyên đăng cai các giải thi đấu quốc gia và quốc tế môn Bóng chuyền bãi biển. Vùng ven biển tập trung gần 30% dân số cả nước, đây cũng là nguồn tài nguyên vô giá để hướng tới việc phát triển thể thao biển. Với lợi thế trên, thể thao biển ở Việt Nam đã hình thành các hoạt động tập luyện và thi đấu ở
  14. 4 các khu du lịch ven biển. Nhiều môn thể thao được tổ chức tập luyện và thi đấu như: Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Thả diều, Ba môn phối hợp hiện đại, Lướt sóng, Lướt ván, Lướt ván buồm, Lướt ván dù, Dù lượn, Thuyền buồm, Mô tô nước, Câu cá, Lặn biển… Đây là các môn đã được tổ chức tập luyện và thi đấu thu hút nhiều người tham gia, đặc biệt là khách du lịch. Tuy nhiên, thể thao biển chưa được tập trung phát triển, chưa có kế hoạch cụ thể cho từng môn thể thao, các địa phương mới chỉ bắt đầu tập trung phát triển loại hình thể thao biển kết hợp du lịch. Do đặc điểm địa lý vùng biển ở mỗi địa phương khác nhau, nhưng chưa có quy hoạch cụ thể vùng biển nào phát triển môn thể thao biển nào cho phù hợp. Mặt khác, với việc xác định tiềm năng du lịch kết hợp phát triển các môn thể thao biển hiện nay, nhưng hầu như chưa có các công trình nghiên cứu thực trạng phát triển phong trào TDTT biển mang tính quần chúng, từ đó thúc đẩy phong trào tập luyện trong nhân dân, nâng cao thể chất người tập để tìm ra các hạt giống cho làng thể thao biển Việt Nam... Việc tập trung đầu tư phát triển các môn thể thao biển kết hợp du lịch tại các địa phương còn mang tính kinh doanh, thiếu sự quan tâm đầu tư phát triển phong trào tập luyện trong quần chúng nhân dân Việt Nam vùng biển; một số môn thể thao biển được phát triển tự do, thiếu sự quản lý và định hướng. Theo kế hoạch xin đăng cai đã được trình lên OCA (Uỷ ban Olympic châu Á), thì Đại hội thể thao bãi biển châu Á (ABG) lần thứ 5 năm 2016 tại Việt Nam tổ chức tại Đà Nẵng gồm 14 môn với 22 phân môn. Bao gồm: Thể thao dưới nước (bơi marathon và bóng nước), Kabaddi, Bóng đá bãi biển, Bóng chuyền bãi biển, Bóng ném bãi biển, Bóng rổ 3x3, Cầu mây bãi biển, Võ thuật bãi biển (a. Vật, Sambo, Jujitsu, Krurash; b.Pencak Silat, Vovinam, Muaythai, Đối kháng Võ cổ truyền Việt Nam); Đá cầu bãi biển, Bi sắt bãi biển, Thể hình bãi biển, Bóng gỗ, Đua thuyền trên biển và Điền kinh.
  15. 5 Thực trạng trên cho thấy thể thao biển ở Việt Nam bước đầu hình thành, nhưng mới chỉ để đáp ứng cho việc tham gia hoạt động thể thao châu Á. Do đó, một trong những điều kiện để đăng cai tổ chức thành công Đại hội, phát triển thành tích thể thao về các môn này thì việc quan tâm đầu tư, định hướng phát triển sâu rộng phong trào các môn thể thao biển phù hợp với đặc điểm, điều kiện của mỗi địa phương là hết sức cần thiết. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy, việc tập trung đầu tư phát triển các môn thể thao biển kết hợp du lịch tại các địa phương miền Bắc còn mang tính tự phát, thiếu sự đầu tư phát triển, phong trào tập luyện trong quần chúng nhân dân phát triển chủ yếu mang tính tự phát, thiếu sự quản lý và định hướng của Nhà nước. Việc định hướng phát triển các môn thể thao biển phù hợp với đặc điểm, điều kiện, truyền thống văn hóa của mỗi địa phương, cũng như đầu tư cho phong trào thể thao quần chúng biển phát triển chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam". Kết quả của đề tài sẽ là một trong những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, trực tiếp phục vụ cho thực hiện chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020 của Chính phủ cũng như góp phần vào sự phát triển du lịch, kinh tế - xã hội Việt Nam. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển phong trào TDTT, đề tài lựa chọn và đề xuất những giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc, góp phần đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng ở các tỉnh, thành trên cả nước. Đồng thời làm căn cứ cho việc thực hiện hoạch định chính sách của cơ quan quản lý TDTT ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nêu trên, đề tài xác định 2 nhiệm vụ nghiên cứu sau:
  16. 6 - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. - Nhiệm vụ 2. Lựa chọn và đề xuất giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam. Giả thuyết khoa học: Đề tài đặt giả thuyết rằng, sự phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc có chiều hướng tốt, đáp ứng yêu cầu mới về phát triển TDTT quần chúng. Tuy nhiên, chất lượng phong trào TDTT biển quần chúng còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam là chưa có những giải pháp khoa học, việc xây dựng đúng các giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao biển quần chúng phù hợp với điều kiện thực tiễn ở miền Bắc Việt Nam sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc phát triển phong trào thể dục thể thao biển ở Việt nam; Thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập Quốc tế của thể thao Việt Nam, góp phần đạt được mục tiêu chiến lược biển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
  17. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về biển Việt Nam Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông, có địa chính trị và địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có. Với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Chỉ số chiều dài bờ biển trên diện tích đất liền của nước ta là xấp xỉ 0,01 (nghĩa là cứ 100 km2 đất liền có 1km bờ biển). Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần một nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển. Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, biển đảo luôn gắn với quá trình xây dựng và phát triển của đất nước và con người Việt Nam [120]. Việt Nam phê chuẩn công ước 1982 (Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển) vào năm 1994. Theo công ước này, một nước ven biển có năm (05) vùng biển: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa. Như vậy theo công ước 1982, phạm vi vùng biển của nước ta được mở rộng ra một cách đáng kể từ vài chục nghìn km đến gần một triệu km với năm vùng biển có phạm vi và chế độ pháp lý khác nhau. Nước Việt Nam không còn thuần túy có hình dạng hình chữ S nữa mà mở rộng ra đến biển, không chỉ có biên giới biển chung với Trung Quốc, Campuchia mà cả với hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á như Philippin, Malaysia, Indonesia, Thái Lan [113]. Nội thủy: Là vùng biển nằm ở phía trong đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải. Vùng nước thuộc nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền, đặt dưới chủ quyền toàn vẹn đầy đủ và tuyệt đối của quốc gia Việt Nam [120].
  18. 8 Đường cơ sở: Là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của nội thủy, do quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo định ra phù hợp với Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982 để làm cơ sở xác định phạm vi của các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia. Đây là đường dùng làm căn cứ để tính chiều rộng lãnh hải và các vùng biển khác [120]. Lãnh hải: Lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12 hải lý (01 hải lý tương đương 1.852m) ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của nước ta tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất trở ra, có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ trên đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. Trong lãnh hải tàu thuyền của các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển [120]. Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển rộng 12 hải lý tiếp giáp và tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Trong vùng biển tiếp giáp, nước ven biển có quyền quy định biện pháp ngăn chặn và trừng trị các hành vi vi phạm đối với luật lệ về nhập cư, thuế khóa, kinh tế xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình [120]. Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở (trừ lãnh hải thì chiều rộng là 188 hải lý. Trong vùng biển này, nước ven biển có quyền chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế nhằm khai thác sử dụng các tài nguyên thiên nhiên đó, có quyền tài phán với các hoạt động nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển xây dựng và lắp đặt các công trình và thiết bị nhân tạo. Các nước khác có quyền tự do bay, tự do hàng hải, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm [120]. Thềm lục địa: là vùng đáy và vùng đất đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của nước ven biển trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của lục địa ở khoảng cách gần hơn. Tuy nhiên bề rộng tối đa của
  19. 9 thềm lục địa tính theo rìa lục địa dù thế nào cũng không được vượt quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải, hoặc không vượt quá 100 hải lý bên ngoài đường đẳng sâu 2500m. Đối với thềm lục địa, nước ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia tương tự như trong vùng đặc quyền kinh tế. Tuy nhiên, quyền chủ quyền của nước ven biển trên thềm lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc tuyên bố hay không [120]. 1.2. Một số khái niệm liên quan vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Thể dục thể thao quần chúng (hay thể thao cho mọi người) Thể dục thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện và thi đấu của nhân dân với mục đích rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, phục vụ trực tiếp công tác, học tập, lao động sản xuất, sẵn sàng chiến đấu và chữa bệnh, nghỉ ngơi giải trí của các đối tượng mầm non đến người có tuổi. Đối tượng của TDTT quần chúng là tất cả mọi người (kể cả người tàn tật). Khác với thể thao thành tích cao là lĩnh vực dành riêng cho một số người có tài năng đặc biệt, TDTT quần chúng là hình ảnh TDTT ở mỗi quốc gia, là một hoạt động rộng rãi, thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện. Sản phẩm của nó là một trong các chỉ tiêu về dân trí, hạnh phúc của người dân và sự phồn vinh của xã hội [71]. Trên thế giới và ở Việt Nam có xuất hiện khái niệm thể thao cho mọi người (Sport for all). Xét về nội hàm của khái niệm này thì có thể nói nó thực chất là khái niệm TDTT quần chúng [70]. 1.2.2. Phong trào thể dục thể thao quần chúng Theo Matveev L.P., Macximenko A.M., Xuxlov Ph.V., Kholodov Z.K thì để có thể hiểu rõ “thể thao cho mọi người”, cũng như “phong trào TDTT quần chúng", cần thiết phải bắt đầu từ khái niệm thể thao và những khái niệm liên kết với nó [93],[95],[96],[97],[100],[101]. Khi đề cập đến khái niệm thể thao cần xem xét theo nghĩa hẹp (nghĩa đen) và nghĩa rộng của nó. Nói một cách ngắn ngọn, thể thao theo nghĩa hẹp là một hoạt động thi đấu theo đúng nghĩa của nó. Đây là hoạt động mang tính
  20. 10 lịch sử được hình thành và tách ra dưới dạng các cuộc tranh tài như một hình thức đặc biệt chủ động giành thành tích, biểu hiện trong những điều kiện tranh đua được quy định rõ và hướng đến việc hiện thực hoá tối đa những khả năng đạt được của cá nhân (thể lực, năng khiếu, kỹ năng), trong sự tách biệt chuyên môn dành cho những dạng hoạt động này cùng với việc đánh giá khách quan các kết quả đạt được. Với những nét cơ bản, những hình thức và điều kiện tổ chức hiện nay của hoạt động như vậy, hoàn toàn định rõ đặc tính dấu hiệu đặc thù của mình [97]. Toàn bộ những dấu hiệu liệt kê trong sự thống nhất tổ chức vốn có chỉ ở thể thao, đưa đến những cơ sở chỉ có thể gọi nó là hoạt động thể thao theo đúng nghĩa của nó, mặc dù điểm này hay điểm khác của quan hệ thi đấu biểu hiện trong phạm vi nào đó và ở nhiều dạng và lĩnh vực hoạt động khác nhau (thi tuyển trong nghệ thuật, đua tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá v.v…). Tuy nhiên, hoàn cảnh sau cùng không đưa ra bất kỳ cơ sở nghiêm túc nào để kết hợp thể thao với những hiện tượng khác theo bản chất. Sự quan niệm rộng về thể thao. Định nghĩa cấu thành khái niệm “thể thao” theo nghĩa hẹp như một hoạt động thể thao không tận dụng hết theo đúng nghĩa của nó, ngụ ý muốn nói bản chất của nó như một hiện tượng xã hội đa diện, hữu cơ bao trùm trong hệ thống rộng lớn của quan hệ giữa các cá nhân, giữa các tập thể và giữa con người với con người trên toàn thế giới. Theo nghĩa rộng (nhưng không quá mở rộng), thuật ngữ "thể thao" bao trùm lên hoạt động thi đấu đặc biệt, quá trình chuẩn bị cho việc giành thành tích, cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân và những chuẩn mực hành vi phát sinh trên cơ sở hoạt động này [97]. Một số khái niệm xuất phát có sự trùng lặp cục bộ. Với sự phát triển của thực tiễn thể thao và phản ánh lý luận nảy sinh tổ hợp rộng lớn những khái niệm, sự trùng lặp cục bộ với phạm trù “thể thao” hoặc các dẫn xuất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2