intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y học Dịch tễ học: Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại một số trường ở ngoại thành Hà Nội

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:162

239
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Y học Dịch tễ học: Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại một số trường ở ngoại thành Hà Nội nhằm mục tiêu mô tả thực trạng, một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi, mảng bám răng và kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc răng miệng ở học sinh 12 tuổi tại một số trường trung học cơ sở huyện gia lâm, huyện quốc oai thành phố hà nội năm 2009; đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh 12 tuổi tại 4 trường trung học cơ sở của 2 huyện nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học Dịch tễ học: Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại một số trường ở ngoại thành Hà Nội

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG TẠ QUỐC ĐẠI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT MẢNG BÁM RĂNG TRONG DỰ PHÒNG SÂU RĂNG, VIÊM LỢI Ở HỌC SINH 12 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2012
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG TẠ QUỐC ĐẠI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT MẢNG BÁM RĂNG TRONG DỰ PHÒNG SÂU RĂNG, VIÊM LỢI Ở HỌC SINH 12 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI Chuyên ngành : Dịch tễ học Mã số : 62 72 01 17 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC - PGS. TS. Trịnh Đình Hải - TS. Đào Thị Dung Hà Nội – 2012
  3. 3 LỜI LỜICAM CAMĐOAN ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Tạ Quốc Đại
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS. Trịnh Đình Hải viện trưởng viện Răng Hàm Mặt quốc gia; TS. Đào Thị Dung viện phó viện Việt Nam – Cu Ba là người thầy, người cô đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS. Hồ Bá Do; TS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương đã giúp đỡ và đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành công trình nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám đốc bệnh viện đa khoa Tràng An, Ban giám đốc, phòng QL và TTKH viện khoa học-BHXH Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Đảng uỷ, Ban giám đốc, phòng đào tạo và quản lý khoa học - Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương về tất cả những gì tốt đẹp đã dành cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn ban chỉ đạo chương trình Nha Học Đường viện Răng Hàm Mặt quốc gia, sở y tế Hà Nội, trung tâm ”P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam”, công ty Colgate Palmolive Việt Nam, trung tâm y tế, phòng giáo dục huyện Quốc Oai, Gia Lâm, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường trung học cơ sở Đồng Quang, Thạch Thán, thị trấn Quốc Oai, Đa tốn, Cổ Bi, thị trấn Trâu Quỳ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện công trình nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân thương nhất: Bố mẹ, vợ con, anh chị đã luôn dành cho tôi những tình cảm thương yêu nhất, hết lòng giúp đỡ tôi từ tinh thần đến vật chất trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này. Mục lục Tạ Quốc Đại
  5. 5 Đặt vấn đề----------------------------------------------------------------------------------------- 1 Chương 1. Tổng quan tài liệu ----------------------------------------------------------------- 4 1.1. Những hiểu biết về mảng bám răng, bệnh sâu răng, viêm lợi và kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng.............................................................4 1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan bệnh răng miệng của chuyên ngành răng hàm mặt ------------------------------------------------------------------------------ 4 1.1.2. Những hiểu biết hiện nay về mảng bám răng ------------------------------------ 4 1.1.3. Bệnh sâu răng, viêm lợi ------------------------------------------------------------10 1.1.4. Tình hình sâu răng, viêm lợi-------------------------------------------------------22 1.1.5. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về chăm sóc răngmiệng.............26 1.2. Các biện pháp kiểm soát mảng bám răng ----------------------------------------------29 1.2.1. Biện pháp dự phòng chung về sâu răng, viêm lợi -----------------------------29 1.2.2. Biện pháp kiểm soát mảng bám răng ----------------------------------------- 33 Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ------------------------------------ 38 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ----------------------------------------------38 2.2. Phương pháp nghiên cứu -----------------------------------------------------------------38 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ----------------------------------------------------------------38 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ----------------------------------------------------43 2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ------------------------------------------------44 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu --------------------------------------------------45 2.2.5. Một số khái niệm, quy ước, cách tính các chỉ số trong nghiên cứu ----------49 2.2.6. Đánh giá kết quả -------------------------------------------------------------------57 2.2.7. Phương pháp và công cụ đánh giá -----------------------------------------------59 2.3. Khống chế sai số ----------------------------------------------------------------------------60 2.4. Xử lý số liệu ---------------------------------------------------------------------------------61 2.5. Vấn đề y đức --------------------------------------------------------------------------------61 2.6. Hạn chế của đề tài --------------------------------------------------------------------------61 Chương 3. Kết quả nghiên cứu --------------------------------------------------------------63
  6. 6 3.1. Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi, mảng bám răng, kiến thức, thái độ thực hành về chăm sóc răng miệng và một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh...63 3.1.1. Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và mảng bám răng ở học sinh....... ----63 3.1.2. Kiến thức thái, thái độ, thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng.... -------------------------------------------------------------------------------------------73 3.1.3. Mối liên quan giữa kiến thức thái, thực hành của học sinh với bệnh sâu răng, viêm lợi-------------------------------------------------------------------------------------78 3.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh ---------------------------------------------------------------------------------- .80 3.2.1. Hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh -----------------------------------------------------------------------------------80 3.2.2. Hiệu quả đối với kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng ----------------------------------------------------------------------------------------87 Chương 4. Bàn luận ----------------------------------------------------------------------------99 4.1. Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi, mảng bám răng, kiến thức, thái độ thực hành về chăm sóc răng miệng và một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh...96 4.1.1. Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và mảng bám răng ở học sinh ---------- 96 4.1.2. Kiến thức thái, thái độ, thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng - 105 4.1.3. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của học sinh với bệnh sâu răng, viêm lợi ----------------------------------------------------------------------------------------- 111 4.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh ------------------------------------------------------------------------------------ 113 4.2.1. Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh -------------------------------------------------------------------------- 113 4.2.2. Đánh giá hiệu quả đối với kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng -------------------------------------------------------------------------- 119 Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------------- 123 Khuyến nghị ---------------------------------------------------------------------------------- 125 Danh mục các công trình khoa học đã công bố ---------------------------------------- 126 Tài liệu tham khảo --------------------------------------------------------------------------- 127 Tiếng việt ------------------------------------------------------------------------------------- 127 Tiếng anh --------------------------------------------------------------------------------------- 134
  7. 7 Phụ lục Phụ lục I Phụ lục II Phụ lục III Phụ lục IV Phụ lục V Phụ lục VI Các chữ viết tắt CPITN Chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng của cộng đồng (Community Periodental index of treatment needs) CI-S Chỉ số cao răng đơn giản (Calculus index simplified) CSCT Chỉ số can thiệp CSHQ Chỉ số hiệu quả CSRM Chăm sóc răng miệng CT Can thiệp DI-S Chỉ số cặn bám đơn giản (Debris index simplified) F Fluor HS Học sinh KAP Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge, Attitude, Practice) MBR Mảng bám răng NHĐ Nha học đường OHI – S Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (Oral Hygiene index Simplified) OR Tỉ suất chênh (Odds Radio) RHM Răng hàm mặt RM Răng miệng SL Số lượng SR Sâu răng SMT Sâu, mất, trám răng vĩnh viễn SRVV Sâu răng vĩnh viễn THCS Trung học cơ sở TL Tỷ lệ VL Viêm lợi VSRM Vệ sinh răng miệng WHO Tổ chức Y tế Thế Giới (World Health Organization)
  8. 8 DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang 2.1 Các biến số và chỉ số nghiên cứu 44 2.2 Tỷ lệ sâu răng 57 2.3 Chỉ số SMT tuổi 12 57 2.4 Tỷ lệ % bệnh quanh răng 57 2.5 Chỉ số DI-S 58 2.6 Chỉ số CI-S 58 2.7 Chỉ số OHI-S 58 2.8 Chỉ số mảng bám PI 59 3.1 Chỉ số SMT ở nhóm học sinh nghiên cứu (theo huyện) 65 3.2 Chỉ số SMT ở nhóm học sinh nam và nữ 65 3.3 Số học sinh viêm lợi theo huyện 66 3.4 Chỉ số CPITN ở nhóm học sinh nam và nữ 66 3.5 Thực trạng chỉ số mảng bám PI ở nhóm học sinh nghiên cứu theo huyện 68 3.6 Thực trạng chỉ số mảng bám PI ở nhóm học sinh nam và nữ 68 3.7 Thực trạng cặn bám ở nhóm học sinh nghiên cứu theo huyện 69 3.8 Thực trạng cặn bám ở nhóm học sinh nam và nữ 69 3.9 Thực trạng cao răng ở nhóm học sinh nghiên cứu theo huyện 70 3.10 Thực trạng cao răng ở nhóm học sinh nam và nữ 70 3.11 Chỉ số OHI-S ở nhóm học nghiên cứu theo huyện 71 3.12 Chỉ số OHI-S ở nhóm học sinh sinh nam và nữ 71 3.13 Tình trạng vệ sinh răng miệng ở nhóm học sinh nghiên cứu theo huyện Tình trạng vệ sinh răng miệng ở học sinh nam và nữ 72 3.14 Điểm trung bình về kiến thức CSRM của nhóm học sinh nghiên cứu theo 72 3.15 huyện 73
  9. 9 3.16 Điểm trung bình về kiến thức CSRM của học sinh nam, nữ 73 3.17 Thái độ của HS về chăm sóc răng miệng (n=1022) 74 3.18 Thực hành vệ sinh răng miệng hàng ngày (n=1022) 75 3.19 Thực hành phương pháp chải răng (n=1022) 75 3.20 Thời gian chải răng và thời gian thay bàn chải (n=1022) 76 3.21 Loại bàn chải thường dùng và sử dụng kem đánh răng (n=1022) 76 3.22 Sử dụng nước súc miệng Fluor và sử dụng chi nha khoa để làm sạch mặt bên của răng (n=1022) 77 3.23 ¡n, uống các loại đồ ngọt và vệ sinh răng miệng 77 3.24 Đi khám chữa răng bác sĩ lần gần đây nhất (n=1022) 78 3.25 Mối liên quan giữa kiến thức và tình trạng vệ sinh răng miệng 78 3.26 Liên quan giữa số lần thực hành đánh răng trong ngày và tình trạng vệ sinh răng miệng 79 3.27 Liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng và sâu răng vĩnh viễn 79 3.28 Liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng và viêm lợi 80 3.39 Chỉ số mảng bám PI ở hai nhóm học sinh 80 3.30 Số học sinh có cặn bám ở hai nhóm nghiên cứu 81 3.31 Số học sinh có cao răng ở hai nhóm nghiên cứu 82 3.32 Chỉ số OHI-S ở hai nhóm học sinh 83 3.33 Vệ sinh răng miệng chung ở hai nhóm học sinh 84 3.34 Chỉ số SMT ở hai nhóm học sinh 85 3.35 Số học sinh viêm lợi ở hai nhóm học sinh 85 3.36 Chỉ số CPITN ở hai nhóm học sinh 86 3.37 Số HS có ≥ 3 vùng lục phân lành mạnh ở hai nhóm nghiên cứu 87 3.38 Điểm trung bình về kiến thức CSRM của hai nhóm học sinh 87 3.39 Thái độ của hai nhóm học sinh về chăm sóc răng miệng 89 3.40 Thực hành vệ sinh răng miệng hàng ngày của hai nhóm học sinh 91 3.41 Thực hành phương pháp chải răng của hai nhóm học sinh 92 3.42 Thời gian chải răng và thời gian thay bàn chải của hai nhóm học sinh 93 3.43 ¡n, uống các loại đồ ngọt và chăm sóc răng miệng sau khi ăn uống các loại đồ ngọt của hai nhóm học sinh 94
  10. 10 3.44 Đi khám chữa răng bác sĩ lần gần đây nhất của hai nhóm học sinh 95 DANH MỤC HÌNH Hình Nội Dung Trang 1.1 Các giai đoạn hình thành Biofilm 5 1.2 Sơ đồ cơ chế bệnh sinh sâu răng của Fejerskov và Manji 11 1.3 Sự hủy khoáng 12 1.4 Sự tái khoáng 12 1.5 Khuynh hướng phát triển của bệnh sâu răng 23 2.1 Lựa chọn răng và đánh giá chỉ số DI-S theo các mức độ 54 DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình Nội Dung Trang 2.1 Chọn mẫu và tổ chức nghiên cứu can thiệp 41 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội Dung Trang 3.1 Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở học sinh nghiên cứu (theo huyện) 63 3.2 Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở học sinh nam và nữ 64 3.4 Tỷ lệ học sinh nam và nữ có ≥ 3 vùng lục phân lành mạnh 67 3.4 Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở hai nhóm học sinh 84
  11. 11 ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu răng, viêm lợi là hai bệnh rất phổ biến trong các bệnh răng miệng (RM) trên thế giới cũng như ở nước ta. Năm 1986, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã coi bệnh răng miệng là mối quan tâm lớn thứ ba của loài người sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi). Nếu không được điều trị kịp thời bệnh gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển về thể lực và thẩm mỹ của trẻ sau này. Do tính chất phổ biến và tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng nên chi phí cho chữa trị, phục hồi chức năng nhai và thẩm mỹ rất lớn. Trong 20 năm trở lại đây, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, người ta đã tìm ra nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh răng miệng là do mảng bám răng. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng bệnh thích hợp và kết quả là sau khi áp dụng các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu này, bệnh răng miệng đã giảm rõ rệt [81], [82], [119]. Phòng bệnh răng miệng là quá trình tương đối đơn giản, không quá khó khăn, không đòi hỏi trang bị đắt tiền, không đòi hỏi cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao và chi phí thấp, dễ thực hiện ở cộng đồng, đặc biệt là ở các trường học. Việt Nam là nước đang phát triển, những năm gần đây, do điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, chế độ dinh dưỡng có nhiều thay đổi như sử dụng nhiều đường, sữa...trong khi cộng đồng còn chưa nhận thức đầy đủ về nguy cơ, tác hại cũng như việc phòng tránh bệnh răng miệng. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tại nhiều địa phương bệnh răng miệng có xu hướng ngày càng tăng [36], [37]. Năm 2001 theo kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc có trên 90% dân số mắc bệnh răng miệng, trong khi hoạt động của mạng lưới phòng chống bệnh răng miệng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hiện nay công tác phòng chống bệnh răng miệng là nhiệm vụ trọng tâm của ngành răng hàm mặt.
  12. 12 Để giải quyết tình trạng này, ngành răng hàm mặt nhiều năm qua đã thực hiện tích cực nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ răng miệng ban đầu mà trọng tâm là công tác nha học đường (NHĐ) với 4 nội dung: Giáo dục nha khoa cho học sinh, dùng nước súc miệng có flour 0,2% hàng tuần tại trường học, trám bít hố rãnh, khám phát hiện và điều trị sớm các bệnh răng miệng tại trường học. Tuy nhiên việc thực hiện và hiệu quả của công tác này có khác nhau ở từng địa phương, từng thời gian, một phần nguyên nhân là do kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của học sinh khác nhau ở từng lứa tuổi, từng nơi. Ở Hà Nội, kết quả điều tra sức khỏe răng miệng năm 2007 - 2008 ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở cho thấy tỷ lệ bệnh răng miệng ngày càng tăng theo lứa tuổi. Trong những năm qua chương trình nha học đường của khu vực Hà Nội đã bước đầu có hiệu quả và các hoạt động đi vào nề nếp, tuy nhiên chất lựơng chưa đồng đều giữa các trường. Gia Lâm là một huyện ngoại thành của Hà Nội đã triển khai chương trình nha học đường nhưng hiệu quả hoạt động còn chưa cao nên bệnh răng miệng của học sinh vẫn phổ biến. Năm 2008, Hà nội đã được mở rộng cả về diện tích và dân số thêm 15 quận huyện mới, qua khảo sát khu vực Hà Tây trước đây, các trường chưa triển khai hoạt động nha học đường. Quốc Oai là một huyện ngoại thành của Hà Tây, do việc phòng và chữa bệnh RM chưa được quan tâm đúng mức vì vậy bệnh răng miệng rất phổ biến. Để đẩy mạnh chương trình nha học đường, cũng như tìm những biện pháp mới kết hợp với chương trình nha học đường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phòng bệnh răng miệng cho học sinh, trong khuôn khổ của dự án “Đánh giá hiệu quả hoạt động Nha Học Đường tại Hà Nội năm 2009 – 2010 của viện Răng Hàm Mặt Quốc gia”, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại một số trường ở ngoại thành Hà Nội” nhằm mục tiêu:
  13. 13 1. Mô tả thực trạng, một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi, mảng bám răng và kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc răng miệng ở học sinh 12 tuổi tại một số trường trung học cơ sở huyện Gia Lâm, huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội năm 2009. 2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh 12 tuổi tại 4 trường trung học cơ sở của 2 huyện nghiên cứu.
  14. 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Những hiểu biết về mảng bám răng, bệnh sâu răng, viêm lợi và kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng. 1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến bệnh răng miệng của chuyên ngành Răng Hàm Mặt [9]. - Bệnh RM: Là các bệnh về tổ chức cứng của răng (sâu răng), tổ chức quanh răng và niêm mạc miệng (viêm lợi, viêm quanh răng). Trong đó hai bệnh thường găp là bệnh sâu răng và bệnh viêm quanh răng (ở lứa tuổi học sinh là bệnh viêm lợi). - Chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn (SMT) là số răng sâu, răng mất, răng trám (hàn) trung bình ở mỗi cá thể trong cộng đồng. Chỉ số này được WHO sử dụng làm chỉ số đánh giá tình trạng sâu răng của mỗi nước, mỗi khu vực hay toàn cầu và cũng dùng để đề ra mục tiêu phòng chống bệnh sâu răng. - Chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng của cộng đồng (CPITN) có các mức chỉ mức độ của viêm quanh răng được dùng để đánh giá là: Chảy máu lợi (CPITN 1), cao răng (CPITN 2), túi lợi (CPITN 3)..... 1.1.2. Những hiểu biết hiện nay về mảng bảm răng 1.1.2.1. Sự hình thành và cấu trúc mảng bám răng Mảng bám răng (Dental Plaque) hay gọi là màng sinh học (biofilm) là một quần thể các vi khuẩn sống trong những cấu trúc có tổ chức ở giao diện giữa một mặt cứng và chất lỏng tồn tại trên bề mặt răng [74], [83], [100].
  15. 15 Vi khuẩn trong mảng bám răng (MBR) sống thành từng vi cụm nằm gọn trong một khuôn các chất polymer ngoại bào. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu sinh học phân tử trong đó có kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) đã phát hiện tới 500 loài vi khuẩn khác nhau có trong mảng bám răng [71]. Nhìn chung MBR có các tính chất sau: - Bảo vệ cơ thể vi sinh vật khỏi hệ thống phòng vệ của chính vật chủ hay của vi sinh vật đối kháng. Chống lại sự mất nước. - Chống lại các chất kháng khuẩn thông qua việc tạo kiểu hình mới có tốc độ sinh trưởng giảm, hạn chế sự tiếp xúc và có khả năng bất hoạt hay trung hoà các chất kháng khuẩn. - Nồng độ các chất dinh dưỡng trong MBR tăng cao hơn so với môi trường xung quanh. Những đặc điểm này mà các vi sinh vật sống trên MBR thường có khả năng chống chịu cao với các chất kháng khuẩn so với tế bào vi khuẩn sống tự do trong môi trường nuôi cấy. Độ chống chịu có thể cao gấp 1000 lần [31], [129]. Sự hình thành MBR bao gồm 3 giai đoạn chính [102], [103], [110]. Kháng sinh Kháng thể Màng sinh học tế bào Tế bào vi khuẩn Enzym thựcbào Hình 1.1: Các giai đoạn hình thành MBR
  16. 16 - Giai đoạn mở đầu: (a) Vi khuẩn bắt đầu bám vào bề mặt răng. Các mối tương tác đặc hiệu và không đặc hiệu giữa bề mặt răng và tế bào xuất hiện dẫn đến sự tạo liên kết và sự xâm chiếm dần dần. - Giai đoạn bùng nổ tăng trưởng: (b) Hình thành MBR đồng thời với sự sinh tổng hợp Polymer ngoại bào. - Giai đoạn mất đi các tế bào trên mảng bám răng vào nước bọt: (c,d) Thúc đẩy sự xâm nhập của các cơ thể vi sinh vật mới vào vị trí vừa được giải phóng trên mảng bám răng. Từ những hiểu biết mới về mảng bám răng, Marsh đưa ra quan niệm mới về mảng bám răng: Mảng bám răng được xem như là màng sinh học trong đó cộng đồng các vi khuẩn bám dính trên bề mặt răng được bao phủ bởi một khuôn polymer ngoại bào của ký chủ hay vi khuẩn [57], [103]. Khả năng gây sâu răng của mảng bám phụ thuộc độ dính của chúng vào răng, khả năng sinh acid từ đường C12 và C6 (các acid lactic, formic và acid khác) và pH của môi trường miệng [23]. Cùng với các điều kiện môi trường trong khoang miệng, vị trí thuận lợi cho mảng bám trên bề mặt răng (rãnh, núm, mặt nhai, mặt kẽ bên) cũng là nguyên nhân gây nên sự mất cân bằng sinh lý giữa răng và MBR dẫn đến mất khoáng của răng. Ở vị trí lỗ sâu, các đặc tính chuyển hoá và lan truyền của màng sinh học khác biệt đáng kể so với màng sinh học bao quanh các mặt răng lành mạnh hoặc các mặt sâu răng không hoạt động [110], [114]. Mảng bám răng hình thành trên bề mặt thân răng ngay sau khi ăn, nó có nguồn gốc từ nước bọt do men Carboxydase hay Neuramindase tác động lên axít Sialic của Muxin trong nước bọt làm cho nó kết tủa trên bề mặt răng. Sau đó các vi khuẩn xâm nhập, cố định và phát triển thành mảng bám vi khuẩn sau 2 giờ, ở
  17. 17 giai đoạn này các mảng bám vi khuẩn dễ dàng bị làm sạch bằng cách chải răng. Sau 24 tiếng Streptococcus chiếm tới 95% các chủng vi khuẩn nuôi cấy được trên mảng bám. Nếu ở người bình thường cứ chải răng sạch sau 24 giờ thì các MBR mới lại hình thành, để lâu vài ngày chúng sẽ bám chặt vào bề mặt thân răng và lúc này không thể làm sạch bằng bàn chải răng, nó trở thành cao răng thường sau 7 ngày [19], [31]. Về mặt cấu trúc mảng bám vi khuẩn tụ tập các loại vi khuẩn sống và chết trong một chất tựa hữu cơ giàu polysacharide và Glucoprotein tỷ lệ: - 70% là vi khuẩn - 30% là chất hữu cơ Chiều dày của mảng bám vi khuẩn thay đổi từ 5 – 200 micromet. Theo Theilade và Loe (1966) thành phần, số lượng của các vi khuẩn thay đổi theo thời gian và vị trí của chúng. Ở các mảng bám răng trên lợi theo nghiên cứu của Theilade và Loe (1960) lúc mới hình thành mảng bám ít vi khuẩn nhưng có nhiều tế bào bong của niêm mạc rồi sau đó vi khuẩn tích tụ dần, có tới 90% là cầu khuẩn và trực khuẩn Gr (+), 10% là cầu khuẩn Gr (-). Các cầu khuẩn và trực khuẩn Gr (-) tăng dần lên tới ngày thứ 3, thứ 4 có các loại vi khuẩn hình thoi và hình sợi từ ngày thứ 5 có xoắn khuẩn. Sau 7 ngày Streptococcus là chủng vi khuẩn chiếm ưu thế, vi khuẩn sợi yếm khí chiếm ưu thế ở ngày thứ 14. Các loại này không bám chắc vào răng nên dễ làm sạch. Theo Ritz (1969) khi mảng bám vi khuẩn dày lên có nhiều lớp thì vi khuẩn yếm khí và trực khuẩn Gr (-) tăng lên, lúc này là khởi điểm cho quá trình viêm và thấy rõ trên lâm sàng. Theo các nhà vi khuẩn học: Viêm lợi xét về phương diện vi khuẩn học chủ yếu là sự gia tăng, nhân lên số lượng vi khuẩn so với lợi bình thường [31].
  18. 18 MBR theo vị trí, người ta chia MBR trên lợi và MBR dưới lợi. MBR được coi là tác nhân ngoại lai quan trọng nhất trong bệnh sinh bệnh răng miệng, MBR có khả năng gây hại bởi hai cơ chế tác động [57]: Tác động trực tiếp: Thông qua các men và nội độc tố. Men làm mềm yếu sợi keo, phân hủy tế bào, làm bong tách nhiều mô dính dẫn tới viêm. Nội độc tố gây ra sự tiết prostaglandine làm tiêu xương ổ răng. Tác động gián tiếp: Do vi khuẩn và chất tiết của vi khuẩn đóng vai trò là kháng nguyên. Các kháng nguyên này kích thích các phản ứng miễn dịch tại chỗ cũng như toàn thân. Từ đó, các sản phẩm trung gian của phản ứng miễn dịch gây ra sự phá hủy tổ chức của lợi. Cao răng được hình thành từ quá trình vô cơ hóa MBR hoặc do sự lắng cặn muối can-xi trên bề mặt răng và cổ răng. Cao răng được cấu tạo bởi hai thành phần. Thành phần hữu cơ gồm các vi khuẩn và các chất tiết của vi khuẩn. Thành phần vô cơ: Được tạo bởi canxi-photphate, canxi-carbonate, magie-photphate. Theo vị trí bám, người ta cũng phân ra hai loại cao răng: Cao răng trên lợi và cao răng dưới lợi. Còn theo tính chất người ta lại chia ra: Cao răng nước bọt và cao răng huyết thanh. Cao răng bám vào cổ răng và chân răng dẫn đến tình trạng lợi mất chỗ bám dính, gây tụt lợi. Vi khuẩn trên bề mặt cao răng xâm nhập bờ lợi, rãnh lợi gây viêm lợi [59]. 1.1.2.2. Cách phát hiện mảng bám răng và các chỉ số Trong những giai đoạn đầu mới hình thành MBR không có màu nên rất khó phát hiện (sau 7 ngày trở thành cao răng thì dễ phát hiện hơn), chính vì vậy để phát hiện MBR người ta áp dụng phương pháp nhuộm màu các MBR bằng các chất màu vô hại như: Eosin, fucsin... Các loại này được sử dụng dưới dạng viên nhai, dung dịch... Trên lâm sàng đánh giá MBR thông qua các chỉ số:
  19. 19 - Chỉ số mảng bám PI - Chỉ số cặn bám đơn giản (DI – S) - Chỉ số cao răng đơn giản (CI – S) 1.1.2.3. Các nghiên cứu về mảng bám răng. a. Thế giới: Năm 1976 Axelsson và cộng sự đã có thông báo về hiệu quả của chương trình kiểm soát MBR ở trẻ em sau 2 năm nghiên cứu. Nhóm thử nghiệm (I) được giáo dục về nha khoa và hướng dẫn vệ sinh răng miệng (VSRM) bao gồm cả các biện pháp cơ học làm sạch mảng bám ở mặt bên phối hợp với áp dụng monofluorophosphat tại chỗ. Nhóm đối chứng (II): Các em chải răng ở trường với dung dịch fluor natri 0,2%, có giám sát hàng ngày nhưng không được hướng dẫn VSRM. Kết quả: Nhóm I trẻ em giảm đáng kể MBR, viêm lợi và sâu răng. Trái lại ở nhóm II, tình trạng này lại tăng thêm [5]. - Teitelbaum AP và CS ở Braxin năm 2009 nghiên cứu kiểm soát cơ học và hóa học MBR ở những bệnh nhân bị hội chứng Down lứa tuổi 7-13, chia làm 4 nhóm và sử dụng các loại kem đánh răng khác nhau (có chất kháng khuẩn: chlorhexidine, fluor), nghiên cứu kéo dài 25 ngày. Kết quả nghi nhận kiểm soát MBR làm giảm chảy máu lợi có ý nghĩa thống kê (p
  20. 20 (Thái Bình). Kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ y học năm 2000 của Nguyễn Tiến Vinh ghi nhận tỷ lệ viêm lợi của học sinh giảm từ 89,22% xuống còn 60,88% [59]. - Nguyễn Bích Vân năm 2002 so sánh hiệu quả của thuốc súc miệng givalex và eludril đối với mảng bám, viêm nướu, vết dính trên răng cho kết quả như sau: Thuốc súc miệng givalex và eludril đều làm giảm mảng bám có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Thuốc súc miệng givalex và eludril đều làm giảm viêm nướu có ý nghĩa thống kê (p< 0,001) [58]. - Tác giả Hồ Minh Ngọc và CS (2010), nghiên cứu tình trạng MBR, viêm nướu và sâu răng của HS 10, 15 tuổi ở các quận trung tâm thành phố Đà Nẵng cho thấy có sự liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng mảng bám và tình trạng sâu răng ở HS 10 và 15 tuổi, điều đó chứng tỏ tỷ lệ HS mắc bệnh sâu răng và viêm nướu cao chủ yếu do tình trạng VSRM còn kém [29]. - Hiện nay các nghiên cứu về kiểm soát MBR tại Việt Nam có rất ít và chúng ta cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu về MBR hơn nữa. 1.1.3. Bệnh sâu răng, viêm lợi 1.1.3.1. Bệnh sâu răng Hội nghị Quốc tế về thử nghiệm lâm sàng sâu răng 2003 đã thống nhất định nghĩa bệnh như sau: Tiến trình sâu răng xảy ra do sự tác động giữa MBR và bề mặt cũng như dưới bề mặt răng. Tổn thương sâu răng biểu hiện một giai đoạn của tiến trình tại một thời điểm nào đó. Tiến trình sâu răng xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa khử khoáng và tái khoáng dẫn tới mất chất khoáng. Tái khoáng có thể làm ngừng hoặc đảo ngược tiến trình bệnh sâu răng và có thể dẫn tới sự thay đổi chất lượng của khoáng chất [28], [71], [112].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2