intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN MÔN Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

155
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển con ngƣời - nguồn nhân lực của xã hội - động lực của mọi sự phát triển. Con ngƣời với trí tuệ của mình đã trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố làm gia tăng của cải xã hội, sự giàu sang và thịnh vƣợng. Ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN MÔN Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -----  ----- LÊ THỊ SOAN CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN MÔN Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH.Nguyễn Văn Hộ Thái Nguyên - 2009
  2. Lời cảm ơn Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và giúp đỡ quí báu của: - Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau Đại học, các thày cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; - GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ - Người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn; - Lãnh đạo và chuyên viên Ban Thanh tra Giáo dục, Trung tâm Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo dục Đại học Thái Nguyên; - Lãnh đạo và chuyên viên phòng Thanh tra Khảo thí và Đảm bảo chất lượng các trường đại học thành viên - Đại học Thái Nguyên; - Các thày giáo, cô giáo các trường đại học thành viên - Đại học Thái Nguyên đã cho ý kiến đóng góp để tác giả thực hiện luận văn này. Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt 1 Danh mục bảng và hình 2 MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5 5. Phạm vi nghiên cứu. 5 6. Phương pháp nghiên cứu 5 7. Đóng góp mới của đề tài 6 8. Cấu trúc nội dung luận văn 6 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VỀ THANH TRA, KIỂM TRA 7 TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC 1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu. 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. 9 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. 9 1.2.1.1. Quản lý. 9 1.2.1.2. Quản lý giáo dục 12 1.2.1.3. Quản lý nhà trường 14 1.2.2. Một số khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo 15 dục 1.2.2.1. Thanh tra, kiểm tra 15 1.2.2.2.Thanh tra giáo dục 19 1.2.2.3. Thanh tra chuyên môn. 20 1.2.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn 20 1.2.3. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước 20 1.2.3.2. Quản lý nhà nước về giáo dục. 22 1.2.3.3. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về giáo dục 23 1.2.3.4. Phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về giáo dục 24 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo dục. 25 1.3. Cơ sở pháp lý 29 1.2.1. Luật Thanh tra năm 2004 29 1.2.2. Luật Giáo dục năm 2005 29 1.2.3. Nghị định 41/2005NĐ-CP ngày 18/8/1006 của Chính phủ về qui 29 định chi tiết luật Thanh tra. 1.2.4. Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ về tổ 30 chức và hoạt động thanh tra giáo dục. 1.2.5. Quyết định số 14/2006/QĐBGDĐT ngày 24/5/2006 của Bộ trưởng 30 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành qui định tổ chức và hoạt động thanh tra trpng các cơ sở giáo dục, trường trung cấp chuyên nghiệp. 1.2.6. Quyết định số 3647/QĐ-BGDĐT ngày 10/7/2007 của Bộ GD&ĐT 30 về việc phê duyệt qui chế tổ chức và hoạt động của Đại học Thái Nguyên. CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG GIẢNG 31 DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH VIÊN THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN. 2.1.Những nét khái quát chung về Đại học Thái Nguyên 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 31 2.1.2. Mô hình tổ chức của Đại học Thái Nguyên 31 2.1.3. Qui mô đào tạo và chất lượng đội ngũ giảng viên ở Đại học Thái 32 Nguyên. 2.2. Công tác thanh tra giáo dục và quản lý thanh tra giáo dục ở Đại học 36 Thái Nguyên hiện nay. 2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân sự 36 2.2.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra 39 2.2.3. Hệ thống các văn bản qui định về công tác thanh tra 40 2.2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về công tác TTGD. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 2.3. Thực trạng công tác quản lý thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng 41 viên ở các trƣờng đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên hiện nay. 2.3.1. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 41 2.3.2. Thực trạng nhận thức chung về công tác thanh tra hoạt động giảng 45 dạy của giảng viên 2.3.3. Thực trạng hoạt động thanh tra và công tác quản lý thanh tra hoạt 49 động giảng dạy của giảng viên ở các trường đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên hiện nay. 2.3.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ thanh tra 49 2.3.3.2. Mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt động giảng dạy của 50 giảng viên. 2.3.3.3. Thực trạng các hình thức thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng 53 viên 2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thanh tra hoạt động giảng dạy của 55 giảng viên ở các trƣờng đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên. 2.5. Kết luận chƣơng II 57 CHƢƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC 60 THANH TRA HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY. 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 60 3.1.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật 60 3.1.2. Nguyên tắc coi trọng công tác chính trị, tư tưởng 60 3.1.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ 60 3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả cao 61 3.1.5. Nguyên tắc tính giáo dục 61 3.2. Những biện pháp cụ thể 61 3.2.1. Biện pháp 1 : Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh 61 tra và đội ngũ giảng viên về thanh tra giáo dục. 3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức về pháp luật 64 và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 3.2.3. Biện pháp 3:Tham mưu với Đại học Thái Nguyên để ra những văn 69 bản hướng dẫn cụ thể đối với thanh tra hoạt động giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường; xây dựng bộ phiếu đánh giá giảng viên làm công cụ hỗ trợ cho hoạt động thanh tra giảng dạy. 3.2.4. Biện pháp 4: Đảm bảo tốt công tác thống kê, thông tin về thanh tra 72 hoạt động giảng dạy, trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác thanh tra. 3.2.5. Biện pháp 5: Đại học Thái nguyên thường xuyên kiểm tra, đánh giá 74 công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên đối với các trường Đại học thành viên. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 77 3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 77 3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm 78 3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 78 3.5. Kết luận chƣơng III 84 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 92 Phụ lục 1 92 Phụ lục 2 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ĐHTN Đại học Thái Nguyên Chính qui tập trung CQTT CT Chuyên tu Vừa làm vừa học VLVH ĐT Đào tạo ĐC Địa chỉ Học sinh sinh viên HSSV Thanh tra giáo dục TTGD GD&ĐT Giáo dục và đào tạo Số lƣợng SL Phần trăm % Nhà xuất bản NXB Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
  8. DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Tên và số bảng Trang TT B¶ng 2.1: Qui m« häc sinh, sinh viªn c¸c trêng, ®¬n vÞ thµnh viªn thuộc 32 1 ĐHTN. Bảng 2.2: Kết quả phát triển bậc đào tạo bậc đại học trở xuống qua các 33 2 năm. Bảng 2.3: Kết quả phát triển bậc đào tạo sau đại học qua các năm. 34 3 Bảng 2.4: Đội ngũ giảng viên của ĐHTN. 35 4 Bảng 2.5: Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ qua các giai đoạn. 36 5 Bảng 2.6. Ngành nghề đào tạo và trình độ chuyên môn của giảng viên 41 6 các trƣờng đại học thành viên hiện nay. Bảng 2.7. Đánh giá nhận thức chung về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt 45 7 động giảng dạy của giảng viên ở ĐHTN. 48 8 Bảng 2.8. Đánh giá mức độ nhận thức các nội dung hoạt động thanh tra giảng dạy của giảng viên các trƣờng thành viên. 50 9 Bảng 2.9: Thực trạng đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục. 51 10 Bảng 2.10: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các t rƣờng đại học thành viên. 54 11 Bảng 2.11: Đánh giá hiệu quả hình thức thanh tra giảng dạy hiện nay đang thực hiện ở các trƣờng Đại học thành viên. 55 12 Bảng 2.12. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra giảng dạy của giảng viên ở ĐHTN hiện nay. 78 13 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp. 81 14 Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp. Trang TT Tên và số hình 80 1 Hình 3.1. Mức độ rất cần thiết của các biện pháp. 83 2 Hình 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển con ngƣời - nguồn nhân lực của xã hội - động lực của mọi sự phát triển. Con ngƣời với trí tuệ của mình đã trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố làm gia tăng của cải xã hội, sự giàu sang và thịnh vƣợng. Ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" .[9.Tr 108, 109]. Sau hơn 20 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt đƣợc nh ững thành tựu to lớn trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Mặc dù vậy, bên cạnh đó giáo dục còn nhiều yếu kém chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và mục tiêu đề ra. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: "Chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm khắc phục", "Công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra giáo dục còn nhiều yếu kém..." [10, Tr 170, 171]. Một trong những nhân tố góp phần làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đó là hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo. Thanh tra giáo dục là một khâu quan trọng trong công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo. Nó giúp các cơ quan quản lí kiểm tra sự đúng đắn vai trò của mình, đồng thời kiểm tra việc chấp hành của các cơ quan thuộc quyền nhằm tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lí tốt nhất. Nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
  10. văn kiện của Đảng và nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo đã coi đổi mới công tác quản lí là yêu cầu trƣớc tiên của đổi mới giáo dục, trong đó thanh tra giáo dục là một khâu hết sức quan trọng. Với sự phân cấp mạnh của nhà nƣớc cho các cơ sở đào tạo, việc trao quyền tự chủ cho các trƣờng đại học thì thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý giáo dục. Việc tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong các trƣờng đại học là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo các trƣờng thực hiện đúng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về giáo dục. Ở Đại học Thái Nguyên (ĐHTN), công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục từ năm 2006 đến nay đã đƣợc các cấp lãnh đạo quan tâm, đẩy mạnh và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, góp phần đổi mới công tác quản lý giáo dục. Đó là việc tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực họat động của giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm qui chế. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn tồn tại một số bất cập chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, trong đó có nguyên nhân cơ bản là chƣa thực hiện tốt các biệ n pháp quản lý hoạt động thanh tra giáo dục. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục ở ĐHTN tôi chọn đề tài :"Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở Đại học Thái nguyên". 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở ĐHTN. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thanh tra chuyên môn và công tác quản lý thanh tra chuyên môn ở ĐHTN - Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả thanh tra chuyên môn ở ĐHTN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
  11. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu lý thuyết: Một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, thanh tra, thanh tra giáo dục, thanh tra chuyên môn. - Phân tích thực trạng công tác quản lý thanh tra chuyên môn ở ĐHTN hiện nay, hiệu quả của nó và những tồn tại, hạn chế. - Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở ĐHTN. 5. Phạm vị nghiên cứu: Hoạt động thanh tra chuyên môn của các trƣờng và đơn vị trực thuộc ĐHTN bao gồm rất nhiều nội dung và đa dạng, trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên ở 5 trƣờng đại học thành viên thuộc ĐHTN từ năm 2006 đến nay. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu lý thuyết: + Nghiên cứu các tài liệu về lý luận quản lý, các Văn kiện Đại hội Đảng, các văn bản pháp qui về thanh tra giáo dục, các tài liệu khoa học, bài báo khoa học và những kết quả đạt đƣợc của công tác thanh tra g iáo dục. + Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn hoạt động thanh tra giáo dục ở ĐHTN. - Nghiên cứu thực tiễn: + Điều tra bằng phiếu hỏi theo các tiêu chí có liên quan đ ến phạm vi nghiên cứu của đề tài. + Tổng kết kinh nghiệm thanh tra giáo dục ở ĐHTN và các đơn vị trực thuộc. + Lấy ý kiến chuyên gia và giảng viên về tính khả thi của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
  12. 7. Đóng góp mới của đề tài Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các trƣờng đại học thành viên thuộc ĐHTN và đề ra biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra chuyên môn ở ĐHTN. 8. Cấu trúc nội dung luận văn Phần nội dung gồm 3 chƣơng CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VỀ THANH TRA, KIỂM TRA TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH VIÊN THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY. CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
  13. CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VỀ THANH TRA, KIẾM TRA TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC 1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu Thanh tra giáo dục (TTGD) là loại hình thanh tra chuyên ngành, đƣợc hình thành ở nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ Pháp, Đức, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Ai cập … và tồn tại song song với nhiều loại hình thanh tra khác . TTGD thực hiện quyền thanh tra nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nƣớc, nhằm tăng cƣờng hiệu lực quản lý, bảo đảm và nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Ở Việt nam, thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chƣa đƣợc sử dụng, nhƣng các triều đại Lý, Trần, Lê có cơ quan gọi là Ngự Sử Đài giúp nhà vua xem xét các công việc quan trọng của triều đình. Dƣới thời pháp thuộc, hệ thống TTGD đã đƣợc hình thành từ Trung ƣơng đến các tỉnh, huyện. TTGD thời kỳ này đã để lại nhiều dấu ấn đối với những ngƣời dạy học thời kỳ trƣớc cách mạng tháng 8/1945. Các quan TTGD thực hiện sự đánh giá thƣờng bất chợt, chủ quan theo phƣơng châm “vạch mặt, tóm bắt”. Quyền hạn của các quan TTGD thời kỳ này rất lớn. Cách mạng tháng 8/1945 thành công, ngày 23/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Ban Thanh tra học chính để thanh tra việc dạy và học chữ Quốc ngữ thực hiện nhiệm vụ “xóa mù chữ”, “diệt giặc dốt” là trọng tâm của nền giáo dục quốc dân lúc đó. Hiến pháp năm 1980 sử dụng thuật ngữ thanh tra là một chức năng của cơ quan quản lý nhà nƣớc với việc qui định rõ: Hội đồng Bộ trƣởng có nhiệm vụ tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và kiểm tra của nhà nƣớc. Quyết định số 1019/QĐ, ngày 18/9/1989 của Bộ Giáo dục và đào tạo về tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục, trong đó qui định hệ thống TTGD bao gồm: Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra phòng giáo dục. Nhiệm vụ chủ yếu của TTGD là: Thanh tra chuyên môn, thanh tra quản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
  14. lý, thanh tra khiếu tố. Việc ban hành Quyết định này đánh dấu một mốc quan trọng sự chuyển biến về nhận thức và hoạt động TTGD. Luật Thanh tra năm 2004 q ui định hệ thống thanh tra giáo dục ở các cơ quan quản lí nhà nƣớc cấp Bộ, sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng) vừa có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành nhằm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lí nhà nƣớc cung cấp. Ngày 24/5/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 14/2006/QĐ-BGD&ĐT, ban hành qui định về tổ chức và hoạt động thanh tra trong cơ sở giáo dục đại học, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp. T heo Văn bản hƣớng dẫn này, các trƣờng đại học (ĐH) đã xây dựng bộ máy TTGD để thực hiện nhiệm vụ TTGD của đơn vị mình. Tổ chức TTGD trong các ĐH quốc gia, ĐH vùng gọi là Ban TTGD, tại các trƣờng thành viên tổ chức này đƣợc gọi là Phòng TT. Công tác TTGD trong các trƣờng ĐH chủ yếu hƣớ ng vào TT chuyên môn. Nhƣ vậy, hoạt động TTGD đã có từ lâu trên thế giới và ở Việt Nam, nhƣng TTGD trong các trƣờng đại học ở Việt Nam vẫn còn là điều mới mẻ. Đã có một số bài viết về TTGD trong các trƣờng ĐH nhƣng mới chỉ nêu một cách khái quát, chƣa đi sâu nghiên cứu vào một lĩnh vực cụ thể nào, ở Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) cũng chƣa có ai nghiên cứu về vấn đề này. Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của công tác TTGD, xuất phát từ thực tiễn của công tác thanh tra chuyên môn ở ĐHTN chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm khảo sát một cách kỹ lƣỡng thực trạng công tác thanh tra chuyên môn để có cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác TTGD, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của ĐHTN, khẳng định thƣơng hiệu đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao của ĐH trong khu vực và trong trong toàn quốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
  15. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Quản lý có nguồn gốc từ tiếng la tinh, có nghĩa là sự rèn luyện, sự dẫn dắt. Quản lí xuất hiện khi con ngƣời hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu chung mà với tƣ cách cá nhân họ không thể thực hiện đƣợc. Ở đâu hình thành nhóm ngƣời thì ở đó có quản lí. Với một tổ chức đƣợc hình thành thì bất luận nó có mục đích, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần có sự quản lí để đạt đƣợc mục đích chung của tổt chức. Vì vậy, quản lí xuất hiện là một tất yếu khi con ngƣời kết hợp với nhau thành các nhóm, các tổ. Quản lý là thuật ngữ chỉ "hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra.... các quá trình xã hội và hoạt động của co n ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp với qui luật xã hội, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí ít nhất". [17.Tr.136]. Quản lí có rất nhiều các h định nghĩa khác nhau: - Theo H.Koonntz (ngƣời Mỹ) thì: Quản lí là một hoạt đ ộng thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp nỗ lực giữa các cá nhân để đạt đƣợc mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trƣờng, trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. - F.W Tay lo (ngƣời Mỹ) định nghĩa: Quản lý là biết chính xác ngƣời khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất - Aonapu (ngƣời Nhật) cho rằng: Quản lí là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là con ngƣời nhằm đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội xác định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
  16. Các Mác coi quản lí là một đặc điểm sẵn có, bất biến của đời sống xã hội vì: "Bất cứ lao động trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần có một nhạc trƣởng". Theo Mai Hữu Khuê : Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hợp tác và phân công lao động, nó là thuộc tính tự nhiên của mọi hợp tác. [22]. Có thể nói một cách khái quát: Quản lý là sự điều hành, hƣớng dẫn và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra. [25. Tr.2]. Quản lí là quá trình chủ thể quản tác động đến khách thể quản lí bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Quản lí có bốn chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra (Sơ đồ 1). Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng nền tảng của quản lí, bao gồm việc xác định sứ mệnh, mục tiêu, mục đích của tổ chức và cách thức, biện pháp để đạt đƣợc mục tiêu đó dựa trên việc huy động các nguồn lực, lựa chon giải pháp để thực hiện. Lập kế hoạch chính là việc xây dựng các định hƣớng và đề ra quyết định tổ chức thực hiện trong một thời gian nhất định cho tổ chức. Chức năng tổ chức : Là việc chuyển hóa những ý tƣởng đã đƣợc xác định trong khâu lập kế hoạch thành hiện thực. Đó là việc sắp xếp, tuyển chọn, xác định vai trò cho từng con ngƣời thông qua phân tích c ông việc, đề ra nhiệm vụ để chọn ngƣời đảm nhận công việc cho thích hợp, đồng thời hình thành cấu trúc mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
  17. tổ chức giúp cá nhân hoàn thành kế hoạch đƣợc giao và đạt đƣợc mục tiêu chung của tổ chức. Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo): Là sự tác động của ngƣời quản lí đến đối tƣợng bị quản lí sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành với sự phân công công việc cụ thể. Sự lãnh đạo bao gồm sự liên kết, liên hệ với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao để đạt đƣợc mục tiêu chung của tố chức. Chức năng kiểm tra, đánh giá: Nhằm đo lƣờng và điều chỉnh hoạt động các bộ phận trong tổ chức thông qua việc theo dõi, giám sát các hoạt động và thành quả của tổ chức để đối chiếu, so sánh với chi phí bỏ ra, nếu không phù hợp phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng chính là quá trình tự điều chỉnh. Sơ đồ 1: Các chức năng quản lí KẾ HOẠCH THÔNG TIN KIỂM TRA TỔ CHỨC QUẢN LÍ CHỈ ĐẠO Trong bốn chức năng trên thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Tuy nhiên bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, phải đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen nhau, bổ sung cho nhau để tạo thành một chu trình quản lí. Thông tin là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lí và là cơ sở để ra các quyết định quản lí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
  18. 1.2.1.2. Quản lí giáo dục Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, là một chức năng của xã hội loài ngƣời đƣợc thực hiện một cách tự giác và vận động, tồn tại, phát triển với tƣ cách là môt hệ thống, Vì vậy, theo cách nói của Mác thì "dàn nhạc" giáo dục trong quá trình tồn tại và phát triển cũng phải có quản lí giáo dục (nhạc trƣởng). Trong xã hội ngày nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ, giáo dục có vai trò quyết định thắng lợi của tất cả các quốc gia trong việc cạnh tranh để phát triển. Theo đó, giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia. Cũng nhƣ tất cả các lĩnh vực khác, trong giáo dục vấn đề quản lí ngày càng đƣợc chuyển hóa cao hơn và tất yếu dẫn đến một lĩnh với hoạt động độc lập tƣơng đối trong giáo dục, đó là hoạt động quản lí giáo dục, Một số khái niệm về quản lí giáo dục Quản lí giáo dục với tƣ cách là một chuyên ngành khoa học đang trải qua nhiều biến đổi, ngày càng đƣợc bổ sung phong phú hơn. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục: Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm áp dụng tƣ tƣởng kinh t ế vào lĩnh vực quản lí giáo dục, tức là giáo dục phải thực hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt cực đại. Quan điểm kết quả: Cơ sở của quan điểm này là khoa học tâm lí sƣ phạm, chú ý nhiều đến việc đạt đƣợc mục tiêu giáo dục hơn là hiệu quả kinh tế. Quan điểm đáp ứng: Tƣ tƣởng qua n điểm này là yếu tố chính trị của giáo dục, theo đó giáo dục phải hƣớng tới việc là cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển đất nƣớc, xã hội. [11.Tr.18]. Ngoài ra còn một số quan điểm khác về quản lí giáo dục: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
  19. Theo M.M Mêchti Zađe (ngƣời Nga): Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phƣơng pháp, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống cả về số lƣợng, chất lƣợng. Theo Khuđôminky (ngƣời Nga): Quản lí là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trƣờng) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản Chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Theo tác giả Trần Kiểm thì quản lí giáo dục đƣợc định nghĩa ở hai cấp độ chủ yếu: cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô. Ở cấp độ vi mô: Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có mục đích, có ý thức, có kế hoạc h, có hệ thống, hợp quy định) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Ở cấp độ vĩ mô: Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy định) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên , công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. [26.Tr.36,37]. Tóm lại: Quản lí giáo dục là một qúa trình tác động có định hƣớng của nhà quản lí giáo dục (chủ thể quản lí) trong việc vận dụ ng những nguyên lí, phƣơng pháp...chung nhất của khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến cơ sở giáo dục, làm cho cơ sở giáo dục tổ chức một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2