intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nước ASEAN trong khuôn khổ AFTA "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

112
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vào thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, dưới tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, mà chủ yếu là cách mạng thông tin, các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế đã phát triển hết sức mạnh mẽ. Tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế nổi lên như là một xu thế khách quan lôi cuốn các nước, vừa thúc đẩy hợp tác vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Mở cửa để phát triển đã trở thành một nhu cầu vừa cấp thiết,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nước ASEAN trong khuôn khổ AFTA "

  1. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nước ASEAN trong khuôn khổ AFTA 1 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  2. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA MỤC LỤC Mở đầu ........................................................................................................... 1 Chương I: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và sự hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN -AFTA ................................ 9 I. Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ......................................... 9 1. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá. ................................ ...................... 9 1.1. Xuất khẩu giúp các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh. ............. 9 1.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá. ............................... 9 1.3. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. .................................... 10 1.4 Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. ................................ .......... 11 1.5 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ...................................... 11 2. Các lý thuyết chính về thương mại................................................ 11 2.1. Mô hình cổ điển về lợi thế so sánh của David Ricardo. .......... 11 2.2. Lý thuyết tân cổ điển về lợi thế so sánh của Heckscher- Ohlin. ..................................................................................................... 12 2.3. Học thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế................... 12 2.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia. .................................... 15 3. Các mô hình thương mại quốc tế được sử dụng trong hoạch định chính sách xuất khẩu.................................... 17 3.1. Chiến lược thay thế nhập khẩu. .............................................. 17 3.2. Chiến lược hướng về xuất khẩu.............................................. 18 4. Ngoại thương trong khu vực mậu dịch tự do ................................. 20 II. Giới thiệu về AFTA ......................................................................... 23 1. Sự ra đời của AFTA. ..................................................................... 23 2. Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) ................. 26 2 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  3. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA 2.1. Nội dung cắt giảm thuế quan.................................................. 26 2.2. Cơ chế trao đổi nhượng bộ của CEPT .................................... 28 2.3. V ấn đề loại bỏ các rào cản phi thuế quan ............................... 29 3. Đ ặc điểm thương mại của khu mậu dịch tự do ASEAN. ............... 30 3.1 Đi lên từ nông nghiệp.............................................................. 30 3.2 Đi từ sử dụng nhiều lao động đến sử dụng nhiều tư bản và kỹ thuật cao...................................... 31 3.3 Từ chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đến hướng vào xuất khẩu. .............................. 31 3.4. Vốn và công nghệ của nước ngoài là một trong những yếu tố then chốt để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu. 32 4. Tác động của việc thực hiện AFTA tới các nước ASEAN ............ 32 Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào các nước ASEAN trước và sau khi tham gia AFTA.............. 37 I. Quá trình hội nhập của Việt Nam vào AFTA. ................................... 37 1. H ội nhập của Việt Nam vào AFTA ............................................... 37 2. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập AFTA. ........ 38 2.1. Cơ hội. ................................................................................... 39 2.2. Thách thức. ............................................................................ 40 II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào các nước ASEAN trư ớc khi Việt Nam gia nhập AFTA. ....... 44 III. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào các nước ASEAN sau khi Việt Nam gia nhập AFTA. ......... 46 1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu .................................. 46 2. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu ........................................................... 48 2.1 Dầu thô ................................................................................... 50 2.2. G ạo ........................................................................................ 52 2.3. Linh kiện điện tử và ti vi, linh kiện máy tính và máy tính. ..... 55 2.4. Hàng dệt may. ................................ ........................................ 56 2.5. Cà phê. ................................................................................... 58 3 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  4. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA 2.6. Thuỷ sản. ............................................................................... 59 3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên AFTA ............................ 62 3.1. Xuất khẩu Việt Nam sang Singapore.................................... 62 3.2. Xuất khẩu Việt Nam sang Thái Lan ...................................... 66 3.3. Xuất khẩu Việt Nam sang Malaysia ....................................... 68 3.5 Xuất khẩu Việt Nam - Philippines................................. .......... 73 3.6 Xuất khẩu của Việt Nam vào Campuchia ................................ 75 III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào các nước trong AFTA thời gian qua. ...................................... 77 1. Thành tựu. ................................................................ .................... 77 2. Một số tồn tại và nguyên nhân. ..................................................... 78 2.1 Tồn tại ................................................................ .................... 78 3.2 Nguyên nhân ........................................................................... 82 Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang các nư ớc ASEAN ................................... 84 I. Những định hướng lớn về thú c đẩy xuất khẩu sang các nước trong AFTA ............................................ 84 1. Xu hướng phát triển của AFTA trong giai đoạn tới....................... 84 2. Đ ịnh hướng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào ASEAN ............................................ 87 2.1. V ề quan điểm. ................................ ........................................ 87 2.2. V ề nguyên tắc. ....................................................................... 89 3. Đ ịnh hướng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ........................................ 89 II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào các nước trong AFTA ................................... 94 1. Giải pháp về phía Nhà nước.......................................................... 94 1.1 Đổi mới căn bản nội dung cơ chế chính sách: ......................... 94 1.2. Chính sách vốn – tài chính – tiền tệ – tín d ụng. ...................... 97 1.3. Chính sách công nghệ. ......................................................... 100 4 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  5. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA 1.5. Đ ảm bảo quyền bình đẳng của các chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. ...................................... 102 1.6. Các vấn đề về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại. 103 1.7. Đ ẩy mạnh cải cách hành chính, xoá bỏ các rào cản bất hợp lý đang cản trở hoạt động xuất khẩu. ............... 105 2. V ề phía doanh nghiệp . ............................................................... 107 2.1 Xây dựng chiến lược dài hạn hướng ra thị trường ngoài nước. ................................................................................................... 109 2.2 Xây dựng lợi thế cạnh tranh tổng hợp trên thị trường quốc tế. ................................................................................................... 110 2.3. Đổi mới,hiện đại hoá công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu với chi phí thấp. .............................. 111 2.4. Tạo ra thương hiệu mạnh mang tầm vóc quốc tế. ................. 112 2.5. Liên kết các doanh nghiệp trong nước để tạo ra sức mạnh cạnh tranh quốc tế. .......................... 114 K ết luận................................................................ ...................................... 115 Tài liệu tham khảo. 5 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  6. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA MỞ ĐẦU V ào thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, dưới tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, mà chủ yếu là cách mạng thông tin, các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế đã phát triển hết sức mạnh mẽ. Tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế nổi lên như là m ột xu thế khách quan lôi cuốn các nước, vừa thúc đẩy hợp tác vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Mở cửa để phát triển đ ã trở thành một nhu cầu vừa cấp thiết, vừa cơ bản, lâu dài, đối với mọi quốc gia trên thế giới. N hiều khối thương mại tự do đã được thành lập giữa các quốc gia đang phát triển cũng như giữa họ với các nước phát triển như Diễn đàn Hợp tác K inh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), Khu viực Mởu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khối thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR)... Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng số hiệp định thương mại khu vực được ký kết giữa các quốc gia đang phát triển tuy nhiều nhưng khả năng thành công của chúng là không lớn vì trong nhiều trường hợp có sự khác biệt quá lớn trong lợi ích thu được từ chương trình tự do hoá thương mại giữa các nước thành viên. Tuy nhiên, các nước đang phát triển vẫn đang hào hứng tìm kiếm các thoả thuận khu vực bởi họ coi đây là "bãi tập cấp tiểu vùng" lý tưởng trước khi bước vào sân chơi lớn hơn - nền kinh tế toàn cầu. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đ ã mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho các quốc gia dân tộc trên thế giới tận dụng những lợi thế so sánh của mình cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội nhưng cũng đặt mỗi quốc gia, dân tộc d ưới sức ép cạnh tranh và thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển. Các nước này vẫn do dự chưa muốn tiến sâu vào nền kinh tế toàn cầu hoá do e ngại mặt trái của nó. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay bị chi phối mạnh mẽ bởi lợi ích của các quốc gia phát triển. Vì vậy, khu vực hoá vừa là sự chuẩn bị vừa là giải pháp tình thế trước sức ép ngày càng lớn của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới. 6 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  7. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA Trong thế giới đang phát triển, khu vực mậu dịch tự do AFTA được coi là một trong những khu vực thương m ại tự do có triển vọng nhất. Nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo định hướng "xây dựng nền kinh tế mở, hướng về xuất khẩu, hội nhập với khu vực và toàn cầu", Việt Nam đã tham gia AFTA và bắt đầu thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan theo H iệp định ưu đãi có hiệu lực chung CEPT . Là một quốc gia kém phát triển hơn, Việt Nam không tránh khỏi những thua thiệt trong quan hệ buôn bán với các nước ASEAN trong khuôn khổ AFTA. Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước ASEAN là vấn đề khó khăn cần phải giải quyết nhằm giảm bớt chênh lệch trong cán cân thương m ại, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua đã góp phần giải quyết những khó khăn của nền kinh tế, khai thác được nội lực và phát huy được tiềm năng lợi thế so sánh của đất nước. Tuy nhiên, công tác xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại như quy mô kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn ở trình độ lạc hậu, sức cạnh tranh yếu, thị trường xuất khẩu còn bấp bênh chủ yếu là thị trường gần, còn phụ thuộc vào các thị trường trung gian; thiếu hợp đồng lớn và dài hạn; chưa tạo dựng được hệ thống những bạn hàng lớn, gắn bó... Trong thời gian tới, cùng với lộ trình tham gia ngày càng sâu vào AFTA, sức ép mở cửa thị trường ngày càng lớn đòi hỏi chúng ta phải có chính sách thương mại quốc tế phù hợp và hữu hiệu để có thể mở rộng thị trường và gia tăng hoạt động xuất khẩu hàng hoá, đ ặc biệt là thị trường ASEAN. Do vậy, việc phân tích và đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung và một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu nói riêng vào ASEAN đ ể từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá vào thị trường này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. 7 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  8. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA V ì vậy qua quá trình học tập và nghiên cứu, em đã chọn đề tài "Đ ẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nước ASEAN trong khuôn khổ AFTA" cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Khoá luận gồm ba phần: C hương I: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và sự hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) C hương II: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào các nước ASEAN trước và sau khi tham gia AFTA. C hương III: Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường các nước ASEAN. Do khả năng và thời gian có hạn, khoá luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn nhằm hoàn thiện hơn kiến thức của mình. H à Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2003 Sinh viên Nguyễn Anh Tú 8 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  9. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -AFTA I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá. Trong xu thế hội nhập để phát triển, thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định đến lợi thế của một quốc gia trên thị trường khu vực và thế giới. Vì vậy, thúc đẩy giao lưu thương m ại quốc tế nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ nói riêng là hướng ưu tiên phát triển kinh tế quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. 1.1. Xuất khẩu giúp các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh. Các quốc gia khai thác tốt các nguồn lực cho phát triển kinh tế thông qua việc tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mình có lợi thế so sánh. Sức cạnh tranh của hàng hoá được nâng cao, nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định hơn do các nguồn lực được phân bố hiệu quả hơn. Quá trình này cũng mở ra cơ hội lớn cho tất cả các nước, nhất là các quốc gia đang phát triển, tiến hành công nghiệp hoá dựa trên thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. 1.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá. Con đường tất yếu để thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển của nước ta là công nghiệp hoá theo những bước đi thích hợp. Muốn công nghiệp hoá, phải có số vốn ngoại tệ lớn cho nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật tiên tiến. Mỗi quốc gia thu được ngoại tệ từ các nguồn: đầu tư nước ngoài, xuất khẩu hàng hoá, vay nợ, viện trợ. Đầu tư nước ngoài, viện trợ và vay nợ rất quan trọng nhưng rồi cũng phải hoàn lại về sau dưới hình thức này hay hình thức khác. Hơn nữa, nguồn vốn này chỉ chảy vào trong nước thuận lợi khi các nhà đầu tư, người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu- nguồn vốn ngoại tệ 9 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  10. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA duy nhất để trả nợ. Trên thực tế, trong các nguồn ngoại tệ thu về, xuất khẩu luôn chiếm phần rất lớn. Bảng 1: Các nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của Việt Nam Đ ơn vị: triệu USD Năm D u lịch Xuất khẩu Tổng FDI ODA 1995 390,0 5 .449 6.530,8 612 12.981,8 1996 291,5 7 .256 8.497,3 985 17.029,8 1997 325,4 9 .185 4.649,1 1.015 15.174,5 1998 258,3 9 .340 3.897,4 1.430 14.925,7 1999 265,2 11.540 1.568,0 1.452 14.816,2 2000 - 14.308 2.012,0 1.500 17.820,0 2001 1 .360,0 15.100 2.436,0 1.750 20.646,0 2002 Nguồn: Niên giám thống kê 2000, TS.Kim Ngọc (chủ biên) Kinh tế TG 2001 -2002 Đặc điểm và triển vọng, NXB Chính trị Quốc gia 1.3. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. X uất khẩu tác động tới sản xuất và chuyển dịch cơ cấu theo hai cách tuỳ thuộc vào cách nhìn nhận hoạt động này. Một là, xuất khẩu chỉ là việc đẩy ra thị trường thế giới những sản phẩm thừa, không tiêu dùng hết ở nội địa, tức là bán những gì ta có. Đối với nền kinh tế còn lạc hậu, kém phát triển như nước ta, nếu chỉ trông vào sự dư thừa của sản xuất thì kim ngạch xuất khẩu rất nhỏ bé và không có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hai là, coi thị trường thế giới là điểm khởi đầu của sản xuất, để hướng tới thoả mãn nhu cầu rộng lớn trên thị trường này. Tức là, xuất khẩu những gì thị trường ngoài nước cần. Điều này có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các tác động sau:  Tạo ra những nghành sản xuất mới “hướng về xuất khẩu”. Các ngành này trước đây không có điều kiện phát triển do nhu cầu trong nước không có hay nhỏ hẹp. Khi mở cửa ra thị trường thế giới rộng lớn, nghành sản xuất các mặt hàng này phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, các nghành sản suất hàng xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển các nghành khác có liên quan phát triển thuận lợi. Chẳng hạn khi phát triển ngành da giầy xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển của ngành chăn nuôi gia súc, thuộc gia cũng như nghành cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị phục vụ nó. 10 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  11. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA Xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ vậy sản xuất có thể phát triển ổn định, tận dụng được lợi thế theo quy mô.  Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới về chất lượng, giá cả, chính sách phân phối,... Cuộc cạnh tranh khốc liệt này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng được với thay đổi của thị trường. 1.4 Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Sản xuất hàng xuất khẩu là khu vực thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập khá và ổn định. Xuất khẩu còn tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân. 1.5 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại X uất khẩu tăng cường địa vị kinh tế chính trị của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại khác có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu có thể đi trước mở đường cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như: tín dụng, đầu tư, vận tải, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ,... Mặt khác, tham gia sâu và giữ vị trí ngày càng quan trọng trên thị trường thế giới làm tăng cường địa vị kinh tế cũng như chính trị của mỗi quốc gia. 2. Các lý thuyết chính về thương mại. 2.1. Mô hình cổ điển về lợi thế so sánh của David Ricardo. N hà kinh tế học người Anh David Ricardo đã xây dựng lý thuyết về lợi thế so sánh vào năm 1817. Ông cho rằng các nước có lợi thế tuyệt đối (hay bất lợi thế tuyệt đối) trong sản xuất tất cả các sản phẩm vẫn thu được lợi ích thông qua thương mại quốc tế bằng cách hy sinh sản lượng kém hiệu quả để sản xuất ra sản lượng có hiệu quả hơn. Thực chất, lợi thế tuyệt đối chỉ sự khác biệt về chi phí cơ hội. V ì vậy, những lợi ích do chuyên môn hoá và ngoại thương mang lại phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải lợi thế tuyệt đối. Theo đó, mỗi nước sẽ có lợi nếu chuyên môn hoá và xuất khẩu các hàng hoá mà họ sản xuất tương đối có hiệu quả hơn các nước khác và nhập khẩu những hàng hoá mà mình sản xuất với chi phí tương đối cao. 11 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  12. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA 2.2. Lý thuyết tân cổ điển về lợi thế so sánh của Heckscher- O hlin. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo không giải thích đ ược nguyên nhân xuất hiện của lợi thế so sánh và vì sao các nước khác nhau lại có chi phí cơ hội khác nhau. Đ ể khắc phục hạn chế này, hai nhà kinh tế học Thuỵ Điển là Eli H eckscher và Bertil Ohlin trong tác phẩm “Thương m ại liên khu vực và quốc tế” đã chỉ ra rằng nguồn gốc của lợi thế so sánh là sự ưu đãi về các yếu tố sản xuất. Do đó, lý thuyết H-O còn được gọi là lý thuyết so sánh “tỷ lệ các yếu tố” vốn có trong khả năng cung ứng các nguồn lực (chủ yếu là đất đai, lao động, vốn) khi chuyên môn hoá quốc tế. Theo lý thuyết H-O các nước sẽ thu lợi qua buôn bán nếu xuất khẩu những hàng hoá được sản xuất bằng việc sử dụng ở mức cao yếu tố sản xuất mà nước đó có tương đối nhiều (và rẻ) và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất đ òi hỏi sử dụng ở mức cao những yếu tố sản xuất mà nước mình có rất ít. Do đó, trong một nền kinh tế mở, mỗi nước đều hướng đến chuyên môn hoá các nghành sản xuất cho phép sử dụng nhiều nhất các nguồn lực sản xuất mà đối với nước đó là thuận lợi nhất (ví dụ như: tài nguyên, lao động, vốn...). Tuy còn có những khuyết điểm lý luận trước thực tiễn thương m ại quốc tế luôn biến đổi phức tạp, song quy luật này vẫn đang là quy luật chi phối động thái phát triển của thương mại quốc tế và có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển. Những nước này đa số là đông dân, thừa lao động nhưng nghèo vốn, do đó, trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất nước vẫn tập trung sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn. Sự lựa chọn những hàng hoá xuất khẩu phù hợp với các lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có là điều kiện cần thiết để các nước đang phát triển nhanh chóng hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác thương mại quốc tế, và trên cơ sở lợi ích thương mại thu được sẽ đẩy nhanh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở những nước này. 2.3. Học thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế. V ào giữa những năm 60 của thế kỷ XX, Raymond Vernon đã đưa ra lý thuyết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm để giải thích thương mại quốc tế đối với các mặt hàng chế biến, lý thuyết này dựa trên sự vận động của một mặt hàng theo chu kỳ sống của nó (từ giai đoạn sản phẩm mới đến giai đoạn chín muồi và chuẩn hoá) để xác định mặt hàng đó sẽ được sản xuất ở đâu. 12 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  13. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA Giai đoạn 1: G iai đoạn sản xuất mới: mức cầu cao của khách hàng ở một quốc gia công nghiệp sẽ thúc đẩy một công ty thiết kế và đưa ra một sản phẩm mới. Sản xuất được tổ chức ở nơi diễn ra hoạt động nghiên cứu và phát triển nên nhà sản xuất luôn có những cải tiến trong sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, từng bước ho àn thiện sản phẩm. Nhu cầu trong nước ngày càng mở rộng và vào cuối giai đoạn này sản phẩm mới bắt đầu đ ược xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nước phát minh 160 Số đơn v ị sản phẩm 120 80 Nhập khẩu 40 Xu ất khẩu 0 Giai đo ạn 1 Giai đoạn 2 Giai đo ạn 3 Sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm mới chín muồi chuẩn hoá Giai đoạn 2: giai đoạn sản phẩm chín muồi: Sự tồn tại và những lợi ích của sản phẩm mới bắt đầu được nhận thức đầy đủ trên cả thị trường trong và ngoài nước. Mức cầu ngày càng tăng và được duy trì trong thời gian tương đối dài. Khi lượng xuất khẩu tăng cao và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh số bán, công ty phát minh bắt đầu tổ chức sản xuất ở những nước có mức cầu cao nhất. Đồng thời, các công ty ở các quốc gia phát triển khác cũng sản xuất mặt hàng tương tự. Gần cuối giai đoạn này, sản phẩm bắt đầu được bán sang các nước đang phát triển và ho ạt động sản xuất có thể bắt đầu tiến hành ở các quốc gia này. Các nước công nghiệp khác 13 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  14. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA 160 Số đ ơn vị sản phẩm 120 80 Xuất khẩu 40 Nhập khẩu 0 Giai đo ạn 1 Giai đoạn 2 Giai đo ạn 3 Sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm mới chín muồi chuẩn hoá Giai đoạn 3: Giai đoạn sản phẩm chuẩn hoá: nhằm tận dụng chi phí thấp ở các nước đang phát triển, công ty đẩy mạnh việc chuyển dần hoạt động sản xuất sang các nước này, từ đó, cung ứng cho thị trường toàn thế giới. Khi phần lớn cơ sở sản xuất được đặt ngoài nước phát minh, nhu cầu về sản phẩm của nước này được đáp ứng bởi nhập khẩu từ các nước đang phát triển và các nước phát triển khác. Các nước đang và kém phát triển 160 Số đơn vị sản phẩm 120 80 Xuất khẩu 40 Nhập khẩu 0 Giai đo ạn 1 Giai đoạn 2 Giai đo ạn 3 Sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm mới chín muồi chuẩn hoá Trước thực tiễn biến đổi nhanh chóng và phức tạp của kinh doanh và thương mại quốc tế, lý thuyết đã không giải thích được một số hiện tượng hiện nay: Các sản phẩm mới dường như có thể xuất hiện bất kỳ nơi nào khi các công ty tiếp tục to àn cầu hoá các hoạt động nghiên cứu và phát triển; các công ty thiết kế sản phẩm mới và thực hiện cải tiến sản phẩm rất nhanh 14 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  15. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA chóng. Kết quả là vòng đời sản phẩm bị rút ngắn lại, sản phẩm nhanh chóng bị lạc hậu. Do đó, các công ty phải đồng loạt tung sản phẩm lấp đầy nhiều thị trường khác để nhanh chóng bù đ ắp chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Tuy nhiên, lý thuyết này vẫn còn giá trị với các quốc gia đang phát triển, mới tham gia hội nhập vào thị trường thế giới. Đặc biệt trong việc xác định vị trí thích hợp của mình trên thị trường quốc tế, tham gia lựa chọn sản xuất, mặt hàng phù hợp với khả năng và trình độ phát triển của mình. 2.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia. N ăm 1990, Michael Porter đã đưa ra lý thuyết mới nhằm giải thích tại sao một số quốc gia lại có được vị trí dẫn đầu trong sản xuất một số sản phẩm nhất định. Lý thuyết cạnh tranh quốc gia cho rằng khả năng cạnh tranh của một ngành sản xuất phụ thuộc vào năng lực sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Lý thuyết của Porter không nhằm mục đích giải thích cơ cấu xuất nhập khẩu của các quốc gia mà chỉ lý giải tại sao và bằng cách nào một số nước có khả năng cạnh tranh cao hơn trong một số ngành công nghiệp. Ông xác định bốn nhóm yếu tố hình thành nên khả năng cạnh tranh quốc gia, các yếu tố đó mọi nước đều có sẵn nhưng với mức độ khác nhau. Bốn nhóm yếu tố được mô tả trong "hình thoi Porter" bao gồm : (1) Các điều kiện về yếu tố sản xuất. (2) Đ iều kiện cầu. (3) Các ngành có liên quan và các ngành hỗ trợ . (4) Cơ cấu và cạnh tranh giữa các công ty. Sơ đồ: Các yếu tố quy định lợi thế cạnh tranh quốc gia Chiến lược cơ cấu cạnh tranh giữa các Công ty Điều kiện về yếu Điều kiện cầu tố sản xuất 15 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  16. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan  Điều kiện về yếu tố sản xuất : Porter phân chia yếu tố sản xuất thành 2 lo ại : yếu tố cơ bản và yếu tố tiên tiến. Yếu tố cơ bản bao gồm các nguồn lực sẵn có tự nhiên và cố định như nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu... Những yếu tố này tạo nên lợi thế "tĩnh" của quốc gia. Trái lại các yếu tố được xây dựng bởi chính sách đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục và đổi mới như việc đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ tạo ra những nguồn lực rất quan trọng là nguồn nhân lực bao gồm các nhóm có trình độ, kỹ năng khác nhau, hạ tầng công nghệ quốc gia có chất lượng cao. Các yếu tố cơ bản chỉ có thể tạo cơ sở ban đầu cho việc sản xuất một mặt hàng nào đó còn các yếu tố tiên tiến là cần thiết để duy trì và nâng cao khả năng của quốc gia trong sản xuất mặt hàng đó. Các yếu tố này tạo nên “lợi thế động” của các quốc gia. Hiện nay, các nước đang phát triển chủ yếu có được lợi thế tĩnh. Trong điều kiện sản phẩm làm ra có mức độ tinh xảo và phức tạp ngày càng cao thì những lợi thế này tỏ ra ngày càng kém quan trọng. V ì vậy, lối thoát cho các quốc gia này là chính sách phù hợp để nâng cao "lợi thế động" của mình chứ không chỉ dựa vào lợi thế tĩnh.  Điều kiện cầu Đòi hỏi cao của khách hàng ở thị trường m à công ty hoạt động (trong nước hoặc ngo ài nước) là nhân tố rất quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia về một lĩnh vực sản phẩm nào đó. Một thị trườngkhó tính sẽ buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản phẩm hiện có, phát triển các sản phẩm mới với công nghệ hoàn toàn mới. Trong điều kiện các nước đang phát triển nếu chỉ hoạt động ở thị trường trong nước với những khách hàng "dễ tính" doanh nghiệp đó không có động lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Động lực này chỉ có được khi nỗ lực vươn ra tiếp cận với thị trường quốc tế, từng bước cạnh tranh để thâm nhập thị trường khó tính.  Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan . Các công ty nằm trong các ngành có khả năng cạnh tranh cao của quốc gia không thể tồn tại một cách biệt lập. Các ngành công nghiệp hỗ trợ thường sẽ xuất hiện để cung cấp đầu vào cho các ngành nói trên. Các công ty có thể có lợi từ sản phẩm hoặc quy trình công nghệ của một ngành có khả năng 16 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  17. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA cạnh tranh quốc tế bằng việc xây dựng các nhóm ngành liên quan trên cùng khu vực địa lý. Sự xuất hiện các nhóm ngành đó giúp cho việc nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của mỗi ngành trong nhóm.  Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh giữa các công ty . Các quyết định chiến lược của công ty có ảnh hưởng lâu dài tới khả năng cạnh tranh trong tương lai. Trách nhiệm hoạch định chiến lược thuộc về những nhà quản lý. Do đó, mỗi quốc gia cần phải đào tạo được đội ngũ các nhà quản lý có trình độ cao, có tầm nhìn chiến lược. Cơ cấu của ngành sản xuất và cạnh tranh giữa các công ty trong quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước càng khốc liệt thì khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp đó càng cao. 3. Các mô hình thương mại quốc tế được sử dụng trong hoạch định chính sách xuất khẩu. 3.1. Chiến lược thay thế nhập khẩu. Nội dung cơ b ản của chiến lược này là xây dựng một nền công nghiệp rộng lớn, trước hết là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, sau đó là các ngành công nghiệp khác nhằm sản xuất sản phẩm nội địa thay thế các sản phẩm nhập khẩu. Bên cạnh hiệu quả tăng trưởng, nền sản xuất công nghiệp độc lập còn hy vọng thực hiện tiết kiệm nguồn ngoại tệ. Chiến lược này dựa trên thực tế hiện nay khi các nền kinh tế đang phát triển phải đối mặt với môi trường kinh tế quốc tế bị chi phối mạnh mẽ bởi các đối thủ cạnh tranh từ các quốc gia công nghiệp hoá và phát triển cao. Do đó, mục tiêu của các nước này không chỉ là thay thế một số hàng hoá xuất khẩu đã được lựa chọn bằng hàng hoá sản xuất trong nước, mà còn tạo ra một nền kinh tế linh hoạt, đa dạng và nhạy bén. Theo đó, để lĩnh vực sản xuất công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế thì trước tiên nó phải đứng vững ở thị trường trong nước. Do đó, việc bảo hộ là cần thiết để tạo điều kiện cho sự phát triển của một nền kinh tế "hoàn chỉnh" hơn, m ở rộng phạm vi tìm tòi thử nghiệm với nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên chủ nghĩa bảo hộ thường gây ra hàng loạt vấn đề bất lợi cho nền kinh tế: Thứ nhất, chúng xuyên tạc giá cả, không phản ánh đầy đủ quan hệ cung cầu do cố tìm cách xây dựng một nền sản xuất công nghiệp riêng bằng 17 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  18. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA cách tách thị trường trong nước ra khỏi thị trường quốc tế. Các nguồn lực trong nước không được phân bổ có hiệu quả do thiết lập một cơ cấu kinh tế sản xuất trong nước không phát huy được lợi thế so sánh. Do sự lệch lạc của giá cả, kết quả là, thay vì tập trung vào những lĩnh vực mà ở đó đất nước có những lợi thế so sánh tự nhiên thì lại hướng sản xuất vào những mặt hàng thường được nhập khẩu tức là những lĩnh vực bất lợi thế tương đối. Trong cơ cấu sản xuất này, chừng nào cơ cấu giá so sánh không thay đổi theo thời gian, xét về trung hạn cũng như dài hạn khó có thể tạo ra sức cạnh tranh quốc tế. Thứ hai, những rào cản nhập khẩu sẽ làm cho sản xuất trong nước trở thành không hiệu quả. Hơn nữa, sự bảo hộ còn làm giảm khả năng du nhập kinh nghiệm, kiến thức và công nghệ mới từ nước ngoài. Đồng thời, sức ép cạnh tranh sai lầm tạo ra tính ỷ lại, do vậy ngăn trở quá trình nối kết với sự phát triển công nghệ quốc tế. Thứ ba, việc thay thế nhập khẩu sẽ gây ra những mất cân đối trong cán cân ngoại thương của đất nước. Một lý do thường được viện dẫn cho sự can thiệp nhà nước trong thời kỳ đầu của quá trình mở cửa là nguyên lý "công nghiệp non trẻ" cũng như nguyên lý “thuế quan giáo dục". Nó dựa trên nhận thức rằng trong nền sản xuất hàng hoá công nghiệp thường tồn tại những mức độ hiệu quả linh động là những cái xuất hiện do tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất. Phải công nhận chính sách bảo hộ có thời hạn có vẻ hấp dẫn về mặt lý thuyết song nhiều nhà kinh tế học lại rất hoài nghi sự vận dụng thực tiễn phù hợp của chúng. Thực tế là không có được đầy đủ các thông tin và năng lực hành chính cần thiết để xác định ngành công nghiệp đáng được hỗ trợ. Mặt khác, các nhóm lợi ích của các ngành công nghiệp khác luôn tìm cách gây ảnh hưởng với người ra quyết định nhằm hưởng sự bảo hộ của nhà nước. Ngay cả khi chính sách bảo hộ có hiệu lực thì thường nó khó có thể giữ được đặc điểm lâm thời của nó, vì quá trình chuyển sang thương mại tự do sau này thường vấp phải sự phản đối quyết liệt của những nhóm hưởng lợi ích. Đ ể khắc phục hạn chế trên, các nước đang phát triển đang tìm cách chuyển sang chiến lược hướng ngoại nhằm phát triển dựa trên thị trường thế giới rộng lớn. 3.2. Chiến lược hướng về xuất khẩu Một cơ chế thương mại mở cửa và hướng ngoại là có lợi vì giảm đ ược tính phi hiệu quả do phân bổ không đúng các nguồn lực gây ra; tăng cường 18 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  19. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA học hỏi kinh nghiệm và thay đổi công nghệ, cải thiện được khả năng linh hoạt của nền kinh tế trước các cú sốc bên ngoài. Chiến lược này nhấn mạnh vào ba nhân tố cơ bản sau: - Thay vì kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ và kiểm soát tài chính là mở rộng nhanh chóng khả năng xuất khẩu. - Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phương, thay vào đó là nâng đỡ và hỗ trợ các ngành sản xuất hàng xuất khẩu thông qua thuế quan, bù lỗ xuất khẩu,... - Xây dựng môi trường đầu tư ổn định, hấp dẫn cho các nhà tư b ản thông qua hệ thống các chính sách khuyến khích và kinh tế tự do để thu hút đến mức tối đa vốn đầu tư của các công ty nước ngoài. Các nước áp dụng chiến lược hướng về xuất khẩu hy vọng có thể khắc phục được nhược điểm của chiến lược thay thế nhập khẩu như: - Chiến lược hướng ngoại tạo khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng động. N gành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu sẽ tác động tới các ngành cung cấp đầu vào, tạo ra mối quan hệ ngược thúc đẩy sự phát triển của các ngành này đồng thời sản phẩm thô cũng tạo ra quan hệ xuôi giúp phát triển các ngành công nghiệp chế biến. - Chiến lược hướng ngoại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thời kỳ đầu có thể có sự trợ giúp của nhà nước song muốn tiếp tục tồn tại thì phải tự đi trên đôi chân của mình. Mặt khác, thị trường thế giới rộng lớn mở ra sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu được hiệu quả nhờ quy mô sản xuất. - Chiến lược hướng về xuất khẩu tạo nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nước. Với những nước đang phát triển, ngoại thương là nguồn tích luỹ vốn chủ yếu cho giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. N hờ áp dụng chiến lược này nền kinh tế những nước đang phát triển và chậm phát triển vài ba thập kỷ qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, một số ngành công nghiệp (chủ yếu là các ngành chế biến xuất khẩu) đạt trình độ tiên tiến, có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, chiến lược hướng về xuất khẩu cũng có những nhược điểm không dễ gì khắc phục: - Tình trạng mất cân đối trầm trọng giữa các ngành hàng sản xuất để xuất khẩu và ngành không xuất khẩu 19 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
  20. §Èy m¹nh xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam sang c¸c n­íc trong AFTA - Do ít chú trọng tới các ngành công nghiệp thiết yếu nhất nên nền kinh tế gắn chặt với thị trường bên ngoài và dễ bị tác động bởi những biến đổi của thị trường các nước lớn. - Thực tế sự khác biệt giữa hai chiến lược hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩulà không mấy rạch ròi. Hầu hết các nước đang phát triển đã áp dụng cả hai chiến lược với các mức chú trọng khác vào các thời điểm khác. 4. Ngoại thương trong khu vực mậu dịch tự do Một hiệp định thương mại ưu đ ãi khu vực hình thành khi một nhóm quốc gia quyết định hạ bớt hay xoá bỏ các hàng rào thương mại áp dụng cho các nước thành viên thấp hơn mức rào cản thương mại áp đặt cho phần còn lại của thế giới. Có bốn mức hợp tác kinh tế từ khu vực thương m ại tự do, tới liên minh thuế quan, thị trường chung và cuối cùng là liên minh kinh tế khi các nước tham gia ho àn toàn dung hoà các chính sách tài khoá, kinh tế, x ã hội. Trong khu vực thương mại tự do, thuế quan giữa các quốc gia thành viên được bãi bỏ. Tuy nhiên các quốc gia này có quyền tự do lập nên hàng rào thương m ại với các nước không phải thành viên của nhóm. Có quan niệm sai lầm về khu vực thương mại tự do rằng, do mỗi nước thành viên tự đặt cơ cấu thuế quan riêng, hàng hoá nhập khẩu từ các nước phi thành viên sẽ đổ vào nước có mức thuế quan thấp nhất rồi tràn vào các quốc gia thành viên còn lại. Tuy nhiên, những người theo quan điểm lệch lạc này cần lưu ý rằng mức thuế quan ưu đãi chỉ đ ược áp dụng với những sản phẩm đạt tỷ lệ phần trăm tối thiểu trong hàm lượng hàng hoá nội địa. Trong khu vực AFTA hàm lượng tối thiểu theo yêu cầu của ASEAN là 40%. Ảnh hưởng của khu vực thương mại tự do lên tính hiệu quả của nền kinh tế cũng như phúc lợi vẫn còn nhiều tranh cãi. Trong đó có cả vấn đề về tự do hoá hay bảo hộ nền kinh tế của các quốc gia thành viên. Trong khi các nước phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ quốc gia trong khối thì họ lại biệt lập hơn với phần còn lại của thế giới. K hi đánh giá tác động đến các nước thành viên, với nhiều nhà kinh tế học điều quan trọng là liệu thương mại tự do khu vực có tác dụng tạo lập thương mại (trade creation) ở các nước trong khối không hay chỉ làm chệch hướng thương mại (trade diversion) của các đối tác trong phạm vi hợp tác. Tác động tạo lập thương mại sẽ xuất hiện sau khi xoá bỏ thuế quan trong khu vực, các nhà sản xuất có hiệu quả thuộc các nước thành viên áp đảo các nhà sản xuất nội địa của các quốc gia thành viên khác về chất lượng và chi phí sản xuất, kéo theo gia tăng thương mại giữa các nước. Trên cơ sở đó, 20 NguyÔn Anh Tó Líp A7 K38B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2