intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài:" Đặc điểm và sự tiến hóa của hệ thần kinh qua các ngành, các lớp trong động vật không xương sống"

Chia sẻ: Cao Thi Hang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

505
lượt xem
85
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về Động vật giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về giới, phân biệt với các giới sinh vật khác, trên cơ sở các đặc điểm đặc trưng của từng nhóm động vật, giúp chúng ta xác định mối quan hệ họ hàng giữa chúng, đồng thời thấy được quá trình phát triển và tiến hóa của chúng từ thấp đến cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài:" Đặc điểm và sự tiến hóa của hệ thần kinh qua các ngành, các lớp trong động vật không xương sống"

  1. MỤC LỤC Phần I: MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài .......................................................................3 1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài....................................... 3 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................... 3 3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 4 4. Đóng góp của đề tài.................................................................. 4 5. Phần II: NỘI DUNG Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Giới thiệu một số nét về giới động vật......................................................5 1.2 Đặt vấn đề về đề tài nghiên cứu ................................................................5 Chương 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU A. Động vật nguyên sinh (Protozoa)............................................................7 B. Động vật cận đa bào (Parzoa)................................................................7 C. Động vật đa bào (Metazoa).....................................................................7 1. Động vật chưa có đối xứng........................................................................7 2. Động vật đối xứng tỏa tròn (Radiata)........................................................9 2.1....................................................................................................... Ngành Ruột khoang (Coelenterata).....................................................................................9 2.2....................................................................................................... Ngành Sứa lược (Ctenophora)..........................................................................................12 3. Động vật đối xứng hai bên (Bilateria)..........................................................13 3.1....................................................................................................... Ngành Giun dẹp (Ptathelminthes hoặc Platodes)..............................................................13 3.2....................................................................................................... Ngành Giun vòi (Nemertini)................................................................................................ 17
  2. 3.3....................................................................................................... Ngành Giun tròn (Nematoda)..............................................................................................18 3.4 Ngành Trùng bánh xe (Rotatoria)..................................................................20 3.5 Ngành Giun đốt (Annelida)...........................................................................21 3.6 Ngành Chân khớp (Athropoda).....................................................................23 3.7 Ngành Thân mềm (Mollusca)........................................................................25 3.8 Ngành Da gai (Echinodermata)......................................................................28 Phần III: KẾT LUẬN VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kết luận............................................................................................................ 30 2. Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 31
  3. ĐỀ TÀI “Đặc điểm và sự tiến hóa của hệ Thần kinh qua các ngành, các lớp trong Động vật không xương sống ” Phần I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu về Động vật giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về giới, phân biệt với các giới sinh vật khác, trên cơ sở các đặc điểm đặc trưng của từng nhóm động vật, giúp chúng ta xác định mối quan hệ họ hàng giữa chúng, đồng thời thấy được quá trình phát triển và tiến hóa của chúng từ thấp đến cao. Để tồn tại và phát triển, mọi cơ thể sống dù là đơn bào hay đa bào thì đều phải có sự trao đổi thông tin và định hướng ý thức về các hoạt động cũng như sự trao đ ổi chất trong cơ thể. Để đảm bảo được các yêu cầu đó cần có sự đóng góp không nhỏ của hệ thần kinh. Từ những sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn giản nhất cho đến những sinh vật có cấu tạo cơ thể phức tạp và hoàn thiện dần. Do vai trò quan trọng và sự biến hóa phức tạp của hệ thần kinh nên cần thiết phải nhìn nhận và đánh giá được bản chất và cơ chế của sự phát triển, tiến hóa của hệ trên cơ sở phù hợp với cấu trúc cơ thể, thích nghi với điều kiện sống, môi trường sống. 2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài Giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về giới, phân biệt với các giới sinh vật khác, trên cơ sở các đặc điểm đặc trưng của từng nhóm động vật. Làm rõ cấu tạo, vai trò của hệ thần kinh đối với sự sống, đối với mỗi cơ th ể sống. Thấy được chặng đường phát triển, tiến hóa của hệ thần kinh trong sự phát triển tiến hóa của sinh giới.
  4. Thấy được mối liên hệ giữa sự phát triển của hệ thần kinh với sự thay đổi của cấu tạo cơ thể, với sự thay đổi của môi trường sống (mức độ thích nghi của hệ thần kinh với môi trường sống) Thấy được mối liên hệ giữa sự phát triển, tiến hóa của hệ thần kinh với sự phát triển của các hệ cơ quan khác trong cơ thể. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thần kinh ở Động vật không xương sống. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu nguồn gốc, sự tiến hóa trong các ngành, các lớp trong Động vật không xương sống. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Nghiên cứu tài liệu - Nguồn : Sách, báo, internet ... 4.2 Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu - Mẫu vật: Giun đũa lợn, giun đất, gián nhà, ốc sên ... - Ngân mẫu trong dung dịch formalin 4% đóng kín hộp 4.3. Phương pháp mổ và bảo quản mẫu vật - Với động vật không xương sống ta mổ mặt lưng - Với gián nhà cắt lấy và quan sát tấm lưng Mổ nhẹ, nâng cao mũi kéo để tránh làm đứt các mạch máu khó quan sát. Quan sát mẫu vật, xác định cấu truc hệ tuần hoàn dựa trên mẫu vật thực tế và hình ảnh có sẵn. 5. Đóng góp của đề tài 5.1 Giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về hệ thần kinh của Động vật không xương sống. 5.2 Hiểu được nguồn gốc tiến hóa, sự tiến hóa từ thấp đến cao của các ngành động vật trong Động vật không xương sống. 5.3 Qua những hiểu biết về chiều hướng tiến hóa của hệ thần kinh liên quan mật thiết tới đời sống sinh vật và biến đổi môi trường đề ra những biện pháp bảo vệ động vật một cách hiệu quả.
  5. Phần II: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu một số nét về giới động vật Giới động vật (Animalia) theo quan điểm 4 giới của Takhajant, gồm những sinh vật nhân thật đơn bào hoặc đa bào, có khả năng di chuyển và đáp ứng với môi tr ường; dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng lấy thức ăn hoặc kí sinh. Giới Động vật vô cùng phong phú và đa dạng về cả số loài, kích thước cơ thể, lối sống và môi trường sống. Hiện chúng ta biết khoảng 2 triệu loài (chỉ là con số gần đúng - thực tế nhiều nhà khoa học dự đoán số loài hiện hữu khoảng 5 - 10 loài, và số loài đã tuyệt chủng thì lớn gấp hàng trăm lần ), chúng phân bố ở tất cả các môi trường khác nhau (đất, nước, không khí, sinh vật), có loài có kích thước vô cùng to l ớn nh ư cá voi xanh (nặng 150 tấn, dài 33 mét), sứa tua dài (dài gần 30 mét), voi châu Phi,... nhưng cũng có loài rất nhỏ bé, đến nỗi có kích thước hiển vi như các đ ộng vật nguyên sinh - cơ thể chỉ gồm 1 tế bào. Dựa vào sự có mặt của dây sống hay không người ta chia Giới động vật thành 2 nhóm lớn là: động vật không xương sống và động vật có xương sống. 1 2 Đặt vấn đề về đề tài nghiên cứu Nghiên cứu về Động vật giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về giới, phân biệt với các giới sinh vật khác, trên cơ sở các đặc điểm đặc trưng của từng nhóm động vật, giúp chúng ta xác định mối quan hệ họ hàng giữa chúng, đồng thời thấy được quá trình
  6. phát triển tiến hóa của chúng từ thấp đến cao.Nó cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về các ngành động vật không xương sống, là một bộ phận cơ bản của giới Động vật Sự sống tồn tại và phát triển, biến đổi qua các thời kì khác nhau. Mỗi sự biến đổi, mỗi sự sai khác đều là kết quả của một quá trình tác động lâu dài của tự nhiên lên sinh giới. Kết quả của chọn lọc tự nhiên là sự giữ lại những đặc điểm thích nghi, đào thải những đặc điểm kém thích nghi. Chính vì lẽ đó mà sự sống luôn luôn phát triển đi lên, hoàn chỉnh hơn, thích nghi hơn. Thế nên mỗi cấu trúc cơ thể luôn tự hoàn thiện mình để thích ứng với môi trường. Hệ thần kinh là đặc trưng cho cơ thể sống. Cùng với sự phát triển, tiến hóa của cơ thể thì hệ thần kinh cũng luôn phát triển, tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp để giúp cơ thể thích nghi tồn tại và phát triển. Như vậy, hệ thần kinh có những bước phát triển và tiến hóa như thế nào trong giới động vật nói chung và qua các ngành, các lớp trong Đ ộng vật không xương s ống nói riêng? Để hiểu rõ vấn đề này, Nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “Đặc điểm và sự tiến hóa của hệ Thần kinh qua các ngành, các lớp trong Động vật không xương sống ”.
  7. Chương 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU A. Động vật nguyên sinh. Khi giới động vật hình thành, chưa hình thành hệ thần kinh. Ở động vật nguyên sinh chưa tồn tại hệ thần kinh mà đó chỉ là một điểm sáng đảm bảo sự hoạt động hướng động của sinh vật, lại gần các kích thích có lợi cho cơ thể, tránh xa các tác nhân có hại cho cơ thể. Các động vật đơn bào như Amip, Trùng tiêm mao không có hệ thần kinh bởi vì cơ thể của chúng có cấu tạo toàn bộ chỉ từ một tế bào. Amip có đ ặc điểm là không có các cơ quan phụ để di chuyển, còn Trùng tiêm mao có hàng nghìn tiêm mao nhỏ phủ quanh mình, cần phải có cơ chế nào đó để phối hợp hoạt động của các tiêm mao này. Khả năng đó được thực hiện nhờ một mạng lưới các sợi mảnh nằm gần thể gốc và bao thích ty. Có thể coi những sợi này là yếu tố thần kinh nguyên thủy. Các sợi thần kinh này có thể cắt được và sau khi cắt hoạt động của các tiêm mao trở nên mất phối hợp và diễn ra một cách vô trật tự. B. Động vật cận đa bào (Parzoa) Hải miên: Là động vật đa bào có tổ chức cơ thể thấp nhất, ở chúng chưa có hệ thần kinh. Các tế bào có khả năng tiếp nhận và truyền kích thích. Các tế bào tuy ến, tế bào cổ áo tự hoạt động không có sự chỉ huy của hệ thần kinh. Do vậy, Hải miên có phương thức dinh dưỡng nguyên thủy. C. Động vật đa bào (Eumetazoa) 1 Động vật chưa có đối xứng + Động vật hình tấm (Placozoa): Động vật hình tấm là những sinh vật đa bào ở biển, có roi bơi và biến hình. Đại diện là Trichoplax adherens.
  8. Cơ thể của chúng dẹp, có hai lớp tế bào mô bì phía lưng và phía bụng. Cấu tạo cơ thể Placozoa gần với ấu trùng Parenchimula của Thân lỗ và ấu trùng Planula của Ruột khoang. Có thể coi Placozoa là nhóm hình thành từ tổ tiên chung sống tự do của động vật đa bào và chúng chưa có hệ thần kinh. + Ngành thân lỗ (Porifera)
  9. Thân lỗ là ngành mà cơ thể còn có nhiều đặc điểm của một nhóm động vật đa bào thấp, cơ thể chưa có mô chuyên hóa, chưa có hệ cơ quan liên kết hoạt động của các tế bào. Chúng là những sinh vật sống bám, có tế bào cổ áo đặc trưng. Chúng phát triển qua giai đoạn ấu trùng với thay đổi vị trí của hai lá phôi. Tuy nhiên, cơ thể chưa có kiểu đối xứng ổn định, chưa có lỗ miệng, chưa có các mô phân hóa và chưa có tế bào thần kinh. Sơ đồ cầu tạo cơ thể Thân lỗ (kiểu ascon) và các loại tế bào của chúng 1. Lỗ thoát nước; 2. Lỗ hút nước; 3. Tầng keo; 4. Khoang trung tâm; 5. Tế bào mô bì dẹt; 6. Sáu tế bào sinh gai tạo gai 3 trục; 7. Hai tế bào sinh gai tạo gai 1 trục; 8. Cổ bào; 9. Tế bào mô bì quanh ống hút; 10. Tế bào cổ áo. Mũi tên chỉ hướng di chuyển của dòng nước. 2 Động vật có đối xứng tỏa tròn (Radiata) 2.1 Ngành Ruột khoang (Coelenterata) Ruột khoang là ngành đầu tiên của động vật đa bào hoàn thiện. Có lá phôi ngoài và lá phôi trong có vị trí và xu hướng phân hóa ổn định. Các tế bào thần kinh chuyên hóa xuất hiên đầu tiên ở thủy tức và ruột khoang khác. Tế bào thần kinh có nhiều cực nối với nhau hình thành nên mạng lưới thần kinh, gắn với các tế bào cảm giác và rễ cơ của tế bào biểu mô cơ nằm rải rác cả trong hai
  10. lớp tế bào của cơ thể. Hệ thống này đã hình thành các cung phản xạ đơn giản nhất giúp con vật thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường. Hệ thần kinh ở ruột khoang mang tính chất nguyên thủy, thần kinh ở dạng phân tán mạng lưới chưa phân hóa thành thần kinh trung ương và ngoại biên. Đó chỉ là các tế bào riêng biệt chia nhánh liên kết với nhau. Nên xung động thần kinh ở phần nào đó của cơ thể đều có thể phổ biến theo mọi hướng đến tất cả các phần khác. 1/ Lớp thủy tức (Hydrozoa) Thủy tức thường thích ứng với lối sống cố định, có cơ thể dngj hình ống dài, đầu bám vào giá thể, đối diện có tua cảm giác xếp quanh lỗ miệng. Dạng Thủy tức có xoang vị thông với các tua và thông với chồi mới sinh. Tế bào thần kinh của Thủy tức không phân nhánh thành nơron cảm giác, nơron vận chuyển mà rất đơn giản, chỉ một số nhánh này của lưới thần kinh hướng đ ến các tế bào thụ quan. Tế bào thần kinh hình sao, có thể có rễ liên kết với nhau trong tầng keo tạo thành hệ thần kinh mạng lưới này liên kết với rễ của tế bào cảm giác và với gốc của tế bào mô bì cơ và tế bào gái tạo thành cung phản xạ, tuy còn đơn giản nhưng xuất hiên l ần đầu ở động vật đa bào.
  11. 2/ Lớp sứa (Scyphozoa) Cơ thể sứa có cấu tạo điển hình của dạng thủy mẫu. Giai đoạn thủy mẫu chiếm ưu thế trong vòng đời, giai đoạn thủy tức chỉ ở giai đoạn đầu phát sinh cá thể. Phần lớn sứa sống trôi nổi ở biển, chỉ một số ít sống bám. Cơ quan thần kinh của sưa phát triển và tập trung ở mức độ cao. Sứa có mạng thần kinh nằm rải rác và các vòng thần kinh. Có 8 điểm tập trung thần kinh – cảm giác gọi là Rubali. Mỗi Rubali có điểm mắt, hốc mắt, bình nang ứng với các tế bào thần kinh có hai hay ba cực có thể coi là hạch thần kinh sơ khai. Sứa có khả năng phân biệt được ánh sáng và tối. Và nhiều ý kiến cho rằng sứa có thể cảm giác được sự thay đổi không
  12. khí. Nước nên có thể tránh xa được các cơn bão đến gần. So với thủy tức thì mức đ ộ phát triển của sứa cao hơn. 2.2 Ngành Sứa lược (Ctenophora). Hệ thần kinh của sứa lược kiểu mạng lưới như ruột khoang, tuy vậy các tế bào thần kinh tập trung hơn nằm dưới các tấm lược. Về phía đối miệng, hệ thần kinh t ạo thành 4 khối hạch nhỏ nằm ngay dưới các cơ quan đỉnh. Cơ quan này nằm dưới một chóp hình bán cầu. Ở giữa là viên đá vôi (bình thạch), tựa lên 4 chổi thăng bằng tỏa đều ra xung quanh 4 rãnh lông, mỗi rãnh phân nhánh tới từng cặp tấm lược. Khi cơ thể s ứa lược nghiêng, sức ép của bình thạch lên một trong các chổi thăng bằng lớn hơn các chổi khác, kích thích hoạt động mạnh hơn của 2 dãy tấm lược tương ứng để lấy lại thăng bằng. Nếu cắt bỏ cơ quan đỉnh, sứa lược vẫn tiếp tục bơi nhưng mất khả năng điều hòa các dãy tấm lược. Mạng lưới thần kinh hình như cũng giữ chức năng này. Bình thường tấm lược quạt về phía trước miệng để lỗ miệng hướng về phía trước khi di chuyển, nhưng nếu vùng miệng bị kích thích, tất cả tấm lược sẽ quạt theo hướng ngược lại. Phản ứng này cũng xảy ra ngay cả khi cơ quan đối miệng bị cắt bỏ.
  13. Hệ thần kinh của Sứa lược 3 Động vật có đối xứng hai bên (Bilateria) Động vật chưa có thể xoang (Acoelomata) 3.1 Ngành Giun dẹp (Plathelminthes hoặc Platodes) Là ngành đầu tiên tìm thấy hệ thần kinh tập trung ở phần đầu (hạch thần kinh sơ khai). Gồm 2 hạch não, đôi dây thần kinh chạy dọc chiều dài cơ thể, các dây thần kinh cũng chạy ngang qua hai phía cơ thể. Giun dẹp có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch bậc thang, các tế bào thần kinh tập hợp thành 2 chuỗi hạch chạy dọc cơ thể, giữa hai hạch nằm ngang nhau cũng được liên kết, tạo thành hệ thần kinh giống cái thang Hệ thần kinh của giun dẹp tập trung thành não ở phía trước với nhiều đôi dây thần kinh chạy dọc cơ thể, thường có hai dây bên phát triển hơn. Hệ thần kinh đã có đôi hạch sơ khai nằm ở phía trước (hạch não), có các dây thần kinh chạy về phía sau. Cơ quan cảm giác còn đơn giản, một số có điểm mắt và một số thụ quan khác. Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch tiến hóa hơn so với hệ thần kinh dạng lưới do: nhờ có hạch thần kinh nên số lượng tế bào thần kinh ở động vât đã tăng, do tế bào thần
  14. kinh trong hạch năm gân nhau hình thành mối lien hệ với nhau nên khả năng phối hợp tăng cường, do mỗi hạch điều kiển một vùng xác định trên cơ thể nên động vật phản ưng chính xác hơn, tiết kiêm năng lượng hơn so với hệ thần kinh dạng lưới. 1/ Lớp sán lông (Turrbellaria) Ở sán lông mức độ tập trung của tế bào thần kinh khác nhau ở các nhóm sán lông, nhưng nhìn chung đã xuất hiện hạch não va dây thần kinh, tuy hình ảnh của kiểu thần kinh dạng mạng lưới và đối xứng tỏa tròn còn rõ ở nhiều nhóm. Hệ thần kinh chuyển dần sang đối xứng hai bên trên nền đối xứng tỏa tròn. Sán lông sống tự do co giác quan phat triển. Phần trước hệ than kinh có 2 thùy cảm giác (lobisensoriel), các dây thần kinh xuất phát tự thùy cảm giác chủ yếu đến hai mấu cảm giác của đầu và mắt. Mắt có 1 hay nhiều đôi, cấu tạo theo kiểu mắt ngược vì que cảm quang nàm trong cốc sắc tố, ánh sang xuyên qua than tế bào cảm quang rồi đến phần cảm quang của tế bào. Ngoài ra, sán lông còn có bình nang và các cơ quan cảm giác hóa học. Các đại diện của một số bộ: convolute đại diện của bộ Không ruột (Acoela), microstomum đạị diên của bộ Miệng lớn (Macrostomida), Gnathostomula đại diện của bộ Miệng hàm (gnathostomulida), Planaria đại diện của bộ Ruột nhiều nhánh (polycladida)…
  15. Hệ thần kinh của sán lông 2/ Lớp sán song chủ (Digenea) hoặc Sán lá (Trematoda) Đặc điểm chung là sán dẹp hình lá, có 2 giác bám là giác miệng và giác bụng. Có cơ quan bám bổ sung là gai cuticun. Sán di chuyển ít nhất qua 2 vật chủ, sán trưởng thành sống trong nội quan đ ộng vật có xương sống. Với đời sống ký sinh nên hệ thần kinh đơn giản hóa chỉ có giác bám là phát triển nhiều. Gồm đôi hạch não nằm trên hầu và các đôi dây thần kinh, thường là 3 đôi. Đôi dây thần kinh bên hoặc bụng phát triển hơn cả.
  16. 3/ Lớp sán dây (Cestoda) Sán dây phát triển có thay đổi vật chủ nhưng nhìn chung không có xen kẽ thế hệ. Có thể qua 3 vật chủ (Pseudophyllidea) hay 2 vật chủ (Cyclophyllidea).
  17. Hệ thần kinh của sán dây gần giống với sán song chủ, hệ thần kinh trung ương có đôi hạch não ở đầu, có cầu nối với nhau và từ đó có các dây thần kinh đến các cơ quan bám và các đôi dây thần kinh chạy dọc cơ thể đến đốt tận cùng. Phát triển nhất có đôi dây thần kinh bên. Giữa các dây thần kinh có cầu nối ngang, t ừ các dây thần kinh có nhi ều nhánh hình thành mạng thần kinh dưới da. 3.2 Ngành giun vòi (Nemertini) Hệ thần kinh Giun vòi rất phát triển, có cả hai đôi hạch não, một đôi nằm trên bao vòi và một đôi nằm dưới bao vòi, giữa hai đôi hạch não còn có thêm đầu nối ngang.
  18. Từ hạch não có một đôi dây thần kinh lớn chạy dọc cơ thể. Có thụ quan cảm giác cơ học và hóa học trong phần lõm của mô bì hoặc là các lông cảm giác. Ở giun vòi bậc thấp, dây thần kinh còn nằm trong lớp biểu mô và có một não. Hạch não phát triển liên hệ với sự phát triển của khứu giác. Đặc biệt hạch não của giun vòi xuất hiện các đám tế bào liên hợp giống như các trung tâm liên hợp của chân khớp. Nhiều loài còn có thụ quan cảm giác ánh sáng ( số lượng thay đổi từ 0-80 tùy loài) và số ít loài có bình nang. Động vật có thể xoang giả (Pseudocoelomata) 3.3 Ngành Giun tròn (Nematoda)
  19. Hệ thần kinh của Giun tròn có cấu tạo đối xứng tỏa tròn bậc tám hoặc biến dạng của nó. Hệ thần kinh là dạng dây thần kinh, gồm một vòng thần kinh hầu có nhiều hạch. - Hệ thần kinh: có vòng thần kinh bao quanh phần trước thực quản (các hạch thần kinh,có dây lưng và dây bụng). + Có vòng não ( thực chất là vòng nối các hạch thần kinh) bao quanh phần trước thực quản từ đấy có dây thần kinh hướng về phía tr ước và phía sau. + Thường có 6 dây ngắn hướng về phía trước và 6 dây dài hướng về phía sau, trong đó có 2 dây lớn hơn nằm trong gờ lưng và gờ bụng của lớp mô bì. + Phần cuối dây thần kinh bụng phình ra hạch nằm trước hậu môn và phát nhánh tới cơ quan giao phối của con đực. + Giữa dây lưng và dây bụng có các cầu nối bán nguyệt. + Điều đáng chú ý dây thần kinh không phát nhánh tới tế bào cớ mà trái lại ,phần chất nguyên sinh của tế bào cơ vuốt nhỏ và cài vào dây thần kinh l ưng và dây th ần kinh bụng đặc điểm bất thường này đặc trưng cho tất cả giun tròn và cũng gặp ở một vài giun dẹp và da gai.
  20. Cơ thể đối xứng hai bên nhưng vẫn còn dấu vết đối xứng tỏa tròn của tổ tiên, thể hiện trên cấu trúc của hệ thần kinh, một vài biểu hiện khác của đối xứng tỏa tròn như cơ thể có thiết diện ngang tròn,bao cơ dọc xếp thành 4 giải, sự sắp xếp của các hệ cơ quan - Giác quan: Giác quan của giun tròn rất đa dạng , nhất là nhóm giun tròn sống tự do. Cơ quan giác quan hóa học là các amphid ở phần đầu và phasmid ở phần đuôi. Chúng là các hốc có cấu trúc rất đa dạng lát bằng tế bào có lông cảm giác. Cơ quan cảm giác cơ học là các nhú và các lông, thường tập trung ở phần đầu và quanh lỗ sinh dục đực. Một số ít giun tròn ở nước có đám sắc tố đen nằm ở hai bên phần trước thực quản có thể là cơ quan cảm quang. Các giác quan này giúp giun tròn nhận biết đồng loại và vật chủ, nhất là ở giun tròn ký sinh thực vật + Bọn kí sinh trong:Thường tiêu giảm + Bọn tự do: có cơ quan xúc giác phía ngoài  Có TB Thần kinh cảm giác ánh sáng giúp chúng phân biệt sáng tối. 3.4 Ngành trùng bánh xe (Rotatoria) Hệ thần kinh của sán dây gần giống với sán song chủ, hệ thần kinh trung ương có đôi hạch não ở đầu, có cầu nối với nhau và từ đó có các dây thần kinh đến các cơ quan bám và các đôi dây thần kinh chạy dọc cơ thể đến đốt tận cùng. Phát triển nhất có đôi dây thần kinh bên. Giữa các dây thần kinh có cầu nối ngang, từ các dây thần kinh có nhiều nhánh hình thành mạng thần kinh dưới da. Hệ thần kinh đơn giản hơn, có một hạch trên đầu hầu lớn gọi là não, còn h ạch dưới hầu nhỏ. Từ hạch trên hầu có các dây thần kinh bụng lớn chạy dọc cơ thể đến tận chân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2