intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài : Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

98
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12 năm 1986, những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí, điều tiết của Nhà nước. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông lâm nghiệp, thuỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây dựng là 38%...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài : Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên

  1. Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên Trang 3
  2. Lời nói đầu Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI củ a Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12 n ăm 1986, những năm qua, nền kinh tế n ước ta đã và đang chuyển d ần từ nền kinh tế vận hành theo cơ ch ế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế th ị trường có sự quản lí, điều tiết củ a Nhà nước. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những th ành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông lâm nghiệp, thu ỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây d ựng là 38% và tỷ trọng dịch vụ là 39%. Trên lộ trình mở cửa, tự do hoá thương m ại với sự kiện ký kết Hiệp định thương m ại Việt-M ỹ và không đánh thuế hàng xuất nhập khẩu sắp tới hứ a hẹn nhiều cơ hộ i cũn g nh ư thách thức lớn cho Việt Nam. Trước những sức ép cạnh tranh và đò i hỏ i mới củ a th ị trường, Nhà nư ớc ta đ ã tạo mọi đ iều kiện cho sự ph át triển kinh tế toàn diện và mũi nhọn. Các doanh nghiệp Việt Nam ph ải tự tìm kiếm cơ hội cho mình ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước. Muốn thực hiện được điều n ày thì nhu cầu vốn cho đ ầu tư là rất lớn, đ ặc biệt là đ ầu tư tài sản cố định và cơ sở h ạ tầng (đầu tư dài h ạn), do đó , nhu cầu vốn trung, dài hạn là rất lớn. Ngân h àng cô ng thương Phú c Yên (NHCT Phúc Yên) là chi nhánh Ngân hàng cấp 2 thuộc hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Tuy mới được thành lập nhưng đã góp ph ần đẩy lù i và kiềm ch ế lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá của khu vực và đất nước. Hiện nay, địa bàn hoạt động của chi nh ánh đang xây dựng nhiều khu công nghiệp mới, trên đà phát triển thành khu công nghiệp vệ tinh của Hà Nội (trung tâm ch ính trị, kinh tế, văn hoá củ a Việt Nam) nên nhu cầu vốn rất lớn. Tuy nhiên, hoạt động của chi nh ánh NHCT Phúc Yên còn nhiều tồn tại trong công tác tín dụ ng, mà rõ nét nhất là ch ất lượng tín dụng trung, dài h ạn chưa cao đang đòi hỏi có những giải ph áp tháo gỡ kịp th ời và có hiệu quả cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. Qua một th ời gian thực tập và tìm hiểu tại NHCT Phú c Yên (Mê Linh -Phú c Yên-Vĩnh Phú c), chính tính cấp bách trong chất lư ợng tín dụng trung, d ài h ạn củ a chi nhánh đã thôi thúc em lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâ ng cao chất lượng Trang 4
  3. tín dụng trung, dài hạn tạ i Ngân hà ng Công thương Phúc Yên” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề được kết cấu gồm 2 chương: Ch ương I: Các vấn đề chung về ch ất lượng tín dụng trung, dài hạn củ a Ngân hàng Thương m ại. Ch ương II: Thự c trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NHCT Phú c Yên từ năm 2000 đ ến năm 2002. Trang 5
  4. CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI H ẠN CỦA NHTM 1. Hoạ t động tín dụng trung dài hạn của NHTM 1.1. Hoạt độ ng cơ bản của NHTM Khái niệm Ngân hàng thương mại: Ngân hàng th ương mại được định nghĩa là lo ại hình tổ chức tài ch ính cung cấp mộ t danh mục các d ịch vụ tài chính đa dạng nhất - đ ặc biệt là nhận gử i, cho vay và dịch vụ thanh to án - và thực hiện nhiều chứ c n ăng tài ch ính nhất so với b ất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Nh ư vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại có th ể kh ái quát th ành 3 nghiệp vụ ch ính là: * Tạo lập nguồ n vốn: Cũng như b ất k ỳ mộ t doanh nghiệp nào, đ ể có th ể ho ạt động được th ì cần phải có vốn. Nguồn vốn của ngân hàng thương m ại h ình th ành từ h ai nguồn chủ yếu: - Nguồn vốn chủ sở hữ u hình thành từ nguồn vốn pháp định và vốn bổ xung: Để bắt đầu hoạt độ ng ngân h àng (được pháp luật cho ph ép) ch ủ n gân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành n ên các trang thiết bị, nhà cử a cho ngân hàng. Nguồn hình th ành và nghiệp vụ h ình thành từ lo ại vốn n ày rất đ a dạng tu ỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự ph át triển của thị trường. + Vốn pháp định là khoản vốn bắt buộ c phải có trước khi đi vào ho ạt động. Nguồn vốn này th ường phụ thuộc vào tính chất, qui mô của từng loại ngân h àng. Tu ỳ theo tính chất củ a mỗi ngân hàng mà nguồn gốc h ình thành vốn ban đầu khác nhau. Ví dụ như Ngân h àng Công thương Việt Nam khi mới thành lập có n guồn Trang 6
  5. vốn pháp đ ịnh là 200 tỷ VNĐ. Nguồn vốn pháp định có thể do Nh à nước cấp đối với các Ngân h àng thương m ại quố c doanh hoặc do các chủ sở hữu cấp đối với các Ngân hàng thương m ại cổ phần. Tuy nhiên thì vốn pháp đ ịnh vẫn có th ể được điều chỉnh tăng hoặc giảm tu ỳ theo mục đích củ a từng ngân hàng. + Vố n bổ xung: vốn pháp định ch ỉ là khoản vốn ban đầu, hàng n ăm các Ngân hàng thương mại phải bổ xung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh hoặc bằng mức đóng góp của các chủ sở hữu. Trong đ iều kiện thu nhập ròng lớn hơn không th ì chủ n gân hàng có xu hướng gia tăng vốn củ a chủ bằng cách chuyển mộ t ph ần thu nhập ròng th ành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lu ỹ tu ỳ thuộc vào cân nh ắc của chủ ngân hàng về tích lu ỹ và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu n ăm, thu nh ập ròng lớn, nguồn vốn tích lu ỹ từ lợi nhu ận sẽ cao hơn so với vốn củ a chủ hình th ành ban đầu. Nguồn bổ xung từ đóng góp của các chủ sở hữu thông qua: phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp th êm… đ ể mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị ho ặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vố n của chủ do ngân h àng Nh à nước quy định. Đặc đ iểm củ a h ình thức huy độ ng vốn n ày là không thường xuyên song giúp cho ngân h àng có đ ược lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết. + Các qu ỹ: Ngân hàng có nhiều qu ỹ, mỗ i qu ỹ có mục đích riêng m à trư ớc tiên là qu ỹ dự phòng tổn th ất (vốn tích lu ỹđư ợc trích lập hàng năm nhằm bù đ ắp tổn thất), qu ỹ bảo toàn vốn (nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát), qu ỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản củ a ngân hàng và chênh lệch giữa m ệnh giá và thị giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu m ới, ngoài ra còn có các qu ỹ: qu ỹ phú c lợi, qu ỹ khen thưởng, qu ỹ giám đốc… Các qu ỹ này thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình th ành các qu ỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, kh ả năng sử dụng các qu ỹ này vào hoạt động kinh doanh tu ỳ thuộc vào mục đích sử dụng qu ỹ. + Nguồ n vay nợ có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần: Trang 7
  6. Các khoản vay trung, dài hạn củ a ngân hàng th ương mại mà có khả năng chuyển đ ổi th ành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu củ a ngân hàng do nguồn n ày có mộ t số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nh à cửa, đ ất đai và có thể không phải ho àn trả khi đến hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu Ngân hàng là rất quan trọng đối với quá trình ho ạt động kinh doanh củ a Ngân h àng th ương mại, đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường xuyên và đ ảm b ảo cho ngân h àng phát triển lâu dài. Nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đ ệm để chống rủi ro phá sản vì vốn này giú p trang trải những thua lỗ về tài ch ính và nghiệp vụ cho tới khi các vấn đ ề được giải qu yết và đưa ngân hàng trở lại ho ạt động sinh lời. Vố n này cũng là điều kiện bắt buộc để n gân hàng có thể huy động tiền gử i ch ỉ với tỷ lệ q uy đ ịnh. Vốn càng lớn th ì càng tạo niềm tin cho công chúng vào sự đảm b ảo đối với chủ nợ về sứ c mạnh tài chính củ a ngân hàng. Và hơn thế, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trư ởng và ph át triển của các hình thức d ịch vụ mới, cho những trương trình và thiết b ị mới - điều kiện sống còn cho ngân hàng trong xu th ế phát triển như vũ bão của xã hộ i. - Nguồn vốn thứ h ai là n guồn huy động vốn nhàn rỗi từ xã hộ i: Thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội là nhiệm vụ hàng đ ầu củ a nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn và là chức n ăng cơ b ản củ a Ngân hàng thương mại. Phương thứ c này tạo ta nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng thương mại. Ngân h àng không th ể tồn tại nếu không huy động nguồn vốn n ày. Các Ngân hàng thương mại thường huy đ ộng vốn dưới nhiều h ình thức như nhận tiền gửi (tiền gửi giao dịch, tiền gử i tiết kiệm), phát h ành trái phiếu (tín phiếu ngân h àng, k ỳ p hiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng...) và đ i vay. Nguồn vốn này là cơ sở chính cho các khoản vay và d o đó , nó là n guồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự ph át triển ngân hàng. Tiền gửi kh ách hàng là n guồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền củ a ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đ ã đưa ra và thực hiện nhiều hình th ức huy độ ng vốn kh ác nhau: Trang 8
  7. + Tiền gửi thanh to án (tiền gửi giao dịch): đ ây là n guồn tiền m à các doanh nghiệp hoặc cá nhân gử i vào ngân h àng để nhờ ngân h àng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của kho ản tiền này rất thấp, có khi bằng không nhưng bù lại khách hàng có thể được hưởng những d ịch vụ ngân hàng với mức ph í thấp. + Tiền gửi có k ỳ h ạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hộ i: Các tổ chứ c xã hội hay các doanh nghiệp có n hiều khoản thu kh ông phải thanh toán ngay nên ngân h àng đưa ra h ình thức tiền gửi có k ỳ hạn. Loại tiền gửi này khách h àng không được hưởng các dịch vụ như tiền gửi thanh to án nhưng lại đ ược hư ởng với lãi su ất cao hơn tu ỳ đ ộ dài kỳ hạn. Nếu khách hàng cần tiền, họ có thể đ ến rú t ra khi chư a đến hạn và hưởng lãi su ất không k ỳ h ạn. + Tiền gửi tiết kiệm củ a d ân cư: Tương tự như huy đ ộng tiền gử i tiết kiệm của các doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn h uy đ ộng n ày thường ổn định hơn và th ời hạn thường dài hơn. Hiện nay ngân h àng áp dụng rất nhiều các h ình thức huy độ ng đ a d ạng kết hợp với lãi su ất cạnh tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lượng tiền gử i dân cư. + Tiền gửi của ngân hàng khác: Nh ằm mụ c đích thanh toán hộ và mộ t số mụ c đ ích kh ác, ngân hàng thương mại thường gửi tiền tại các ngân hàng thương m ại khác. Quy mô loại tiền gửi này thường không lớn. - Nguồn thứ ba là vốn đ i vay: Đôi khi cần thiết, ngân hàng thường phải vay mượn th êm. Các ngân hàng thường đi vay ở NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn. Các khoản vay nà y nh ằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân h àng thương mại nên th ường ph ải chịu những chi phí lớn hoặc ràng buộc nh ất đ ịnh. - NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác như: vốn u ỷ thác của các tổ chức tín dụng lớn, các tổ chức tín dụng nước ngoài, nguồn vốn ph át sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân h àng, các nguồn khác là các kho ản nợ như thu ế Trang 9
  8. chưa nộp hay lương chưa phải trả…. Tu y nhiên nguồn vốn này thường không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử d ụng. * Sử dụng vốn: Ho ạt động của ngân hàng là hình thức ho ạt động tư duy hư ớng lợi nhuận, do đó các khoản vốn của ngân hàng phải được sử dụng một cách có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nh ất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn ngà y càng được đa d ạng phong phú h ơn. Hiện nay, các ngân hàng thương m ại có hướng sử dụng vốn chủ yếu là: - Cho vay: Tín dụng là ch ức năng kinh tế hàng đ ầu của ngân h àng, là h ình th ức sử dụng vốn quan trọng nh ất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ tài sản có củ a ngân hàng thương m ại, đ ây là các tài sản mang lại lợi nhu ận cao cho ngân hàng thương m ại nên chất lượng các khoản vay giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để quản lý các khoản cho vay người ta thường ph ân loại chúng d ựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay th ì có thể phân lo ại thành các h ình thức: cho vay ngắn h ạn, cho vay trung h ạn và cho vay dài hạn. + Cho vay ngắn hạn: Đây là lo ại cho vay truyền thống, nhằm bổ xung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ th ể là ở những d ạng như: triết khấu các giấ y tờ có giá, ứng trước theo hợp đồng, khấu trừ chi qua tài kho ản vãng lai... th ời hạn cho vay ngắn h ạn ở Việt Nam là không quá 12 tháng. + Cho vay trung, dài hạn: Được thực hiện đối với những chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hộ i. Đối tượng cho vay trung và dài h ạn thường là để xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đổi mới và m ở rộng ho ạt động kinh doanh và các đố i tượng kh ác có chu kỳ sản xu ất kinh doanh d ài ngày. Hiện nay ở Việt Nam cho vay trung h ạn từ 1 đến 5 năm, còn cho vay dài hạn là trên 5 n ăm. Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn hiện nay còn th ấp nhưng theo xu hướng công nghiệp hoá - h iện đại ho á thì chắc chắn t ỷ trọ ng này sẽ càng tăng. Trang 10
  9. Ngoài ra còn có các h ình thức tín dụng khác nh ư: cho vay, b ảo lãnh, cho thuê (dựa vào h ình thức tài trợ tín dụng); tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm b ằng tài sản thế ch ấp, cầm cố ; tín dụng ph ân lợi theo rủi ro (kho ản tín dụng có độ an to àn cao, kh á, trung bình và th ấp); tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…) hoặc theo đối tượng tài trợ (hàng hoá, bất đ ộng sản…) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…) - Hoạt động đầ u tư: Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động đầu tư cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong bảng cân đố i củ a ngân hàng thương m ại bởi hoạt động đầu tư giúp tăng thu nhập cho ngân hàng và khai th ác tố i đa các nguồn vốn đã huy động. Hoạt động đầu tư chủ yếu là các ho ạt động như: mua b án các ch ứng kho án chính phủ, mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp (tham gia vào thị trường chứng khoán) - Hoạt động ngân quỹ: Bao gồm các hoạt động chi trả đối với khách hàng về tiền m ặt, tiền gử i, tiền vay trong quá trình thu nhận và n ghiệp vụ chứ ng khoán ngắn h ạn. Trong tổng nguồn vốn huy động được, các ngân hàng thương m ại phải dành một tỷ lệ d ự trữ nhất định gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu dự trữ qúa lớn xẽ gây lãng phí vốn, ngược lại th ì xẽ không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối với khách hàng và có th ể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó đ ể đ ảm bảo khoản dự trữ an toàn là h ết sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện th ị trường liên ngân hàng đ ã giúp cho các ngân hàng giảm b ớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ củ a mình. * Các hoạt động trung gian: Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản lý tài sản, dịch vụ ch ứng kho án, cung cấp thông tin tư vấn, ... những nghiệp vụ thực hiện sự u ỷ th ác củ a khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng nh ư sau này, với sự cạnh tranh gay gắt củ a cơ chế thị trường thì các ho ạt động trung gian càng đóng vai trò quan trọng. Xu hướng lo ại h ình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong ho ạt động kinh doanh củ a ngân h àng thương m ại trong tương lai. Trang 11
  10. 1.2. Hoạt độ ng tín dụng của ngân hàng thương mạ i: Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nh ất và cũng là ho ạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín dụng là ho ạt động tài trợ của ngân h àng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân h àng). 1.2.1. Khái niệm: Tín dụng ngân h àng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (các cá nhân và thành phần kinh tế); trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định kèm theo các đ iều kiện b ảo đảm thoả thu ận giữa hai b ên, bên đ i vay có trách nhiệm ho àn trả vốn gố c và lãi cho bên đ i vay khi đến hạn thanh toán. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nhưng thông thường các ngân hàng thường phân tín dụng theo thời h ạn. Ph ân chia theo thời gian có ý n ghĩa quan trọng đối với ngân h àng vì thời gian liên quan m ật thiết đ ến tính an toàn và hiệu qu ả cũng như khả n ăng ho àn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành: tín dụng ngắn hạn và tín d ụng trung d ài hạn: + Tín dụng ngắn h ạn: là những khoản tín dụng có thời h ạn cho vay đ ến 12 tháng + Tín dụng trung hạn: là nh ững khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đ ến 60 tháng. + Tín dụng dài h ạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Thời h ạn những kho ản tín dụng n ày phụ thuộc vào mụ c đ ích xin vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh củ a dự án. Trang 12
  11. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngâ n hà ng trong nền kinh tế Nếu như huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nh àn rỗi từ trong dân cư thì ho ạt đ ộng tín dụng lại chuyển giao vốn cho những người có nhu cầu sử dụng vốn. Ngân hàng ch ính là trung gian dẫn chuyển vốn từ những người thừa vốn đến người thừ a vốn một cách có hiệu qu ả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn n ói riêng thự c sự là đòn bẩy quan trọng đ ể phát triển kinh tế. - Ngân h àng tham gia vào thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho sản xuất: Tín dụng ngân h àng đáp ứng được nhu cầu vốn cho qu á trình sản xuất liên tục, tập chung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy m ô n gày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần điều ho à vốn trong n ền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đ ến nơi thiếu vốn. Như vậy tín d ụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy kinh tế ph át triển. Trong quá trình sản xuất, tín d ụng trung, dài h ạn như là một nguồn hình thành vốn cố đ ịnh, là n guồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các ho ạt động cải tạo, đổi mới, thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng góp phần thú c đ ẩy quá trình ứng dụng khoa họ c k ỹ thuật, công nghệ để đẩy nhanh qu á trình tái sản xuất xã hộ i. - Tín dụng trung d ài h ạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp phần tăng trưởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn: Bằng việc sử dụng lãi su ất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũ i nhọn cũng nh ư các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín d ụng ngân hàng giúp những ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế cho hình thức cấp vốn ngân sách nh à nước. Vì đặc trưng của tín dụng là ho àn trả cả vốn lẫn lãi giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có h iệu quả hơn là đ ược cấp Trang 13
  12. ngân sách, do không hoàn trả nên người sử dụng thường không quan tâm tới việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. - Tín dụng ngân hàng thú c đ ẩy cạnh tranh trong n ền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu củ a môi trường ho ạt động củ a các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đ ạt hiệu qủ a kinh tế cao nhất, các doanh nghiệp ph ải chủ động tìm kiếm thị trường mới và thự c hiện các biện ph áp như ứng dụng các thành tựu khoa họ c hay áp dụng công ngh ệ mới đ ể n âng cao ch ất lư ợng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện đ ược điều này thì doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đầu tư lớn mà tín dụng ngân hàng chính là n guồn tài trợ cho những nhu cầu n ày. Bên cạnh đó, việc di chuyển ho ạt động kinh doanh từ n gành này sang ngành khác hay đầu tư vào một ngành mới đòi hỏi lượng vốn rất lớn. Tín dụng ngân hàng là một biện pháp mà các doanh nghiệp thư ờng sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu vốn lớn và tập chung đó. Với sự giúp đỡ này, các nh à sản xuất kinh doanh d ễ dàng chuyển từ n gành kinh doanh có lợi nhuận th ấp sang ngành có lợi nhu ận cao, tạo điều kiện b ình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình th ành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý. - Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đ ến sự ổn định lư u thông tiền tệ: Trong nền kinh tế thị trường, việc chú trọng phát triển lưu thông h àng ho á phải lu ôn gắn liền với ổn định lưu th ông tiền tệ. Do tính ưu việt củ a m ình, tín dụng ngân hàng đóng cũng đóng vai trò quyết định tới sự ổn định lưu thông tiền tệ. Trước h ết ngân hàng là kênh quan trọng đ ể đưa tiền vào lưu thông, có khả năng kiểm soát được khối lượng tiền lưu thông phù hợp với lưu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì khi cho vay sẽ đ ảm bảo cung ứng lượng tiền vào lưu thô ng là phù hợp. - Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước ngo ài thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng cư ờng mối quan h ệ hợp tác kinh tế trong khu vực và th ế giới: Trang 14
  13. Trước xu hướng to àn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của bất kỳ qu ốc gia nào cũng có quan hệ tương hỗ với nền kinh tế các quố c gia khác trên th ế giới. Đầu tư vốn ra nước ngoài hay thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kinh doanh xuất nh ập khẩu hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vự c hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nước. Yếu tố đầu tiên quyết định mối quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với kh ả năng đ ặc biệt củ a m ình là huy đ ộng vốn và cung cấp vốn cho các ho ạt động này, thông qua đó góp ph ần mở rộng và tăng cường mố i quan hệ hợp tác kinh tế với các nước. Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, mối quan hệ n ày đóng vai trò hết sức quan trọng. Tín dụng ngân hàng tạo đ iều kiện cho các doanh nghiệp ta mở rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đ ầu tư ph át triển các th ành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại ho á đất nước. - Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm so át nền kinh tế: Từ chức năng d ẫn chuyển và ph ân phố i vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm so át được hoạt động kinh tế trong qu á trình huy động mọ i nguồn vốn nhàn rỗ i để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗ i trong dân cư và từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho kh ách hàng, ngân hàng có th ể đánh giá tình h ình tiêu thụ sản phẩm, tình h ình sản xu ất cũng như khả n ăng chi trả của kh ách h àng thông qua sự biến động của các số dư trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đ a hoá lợi nhuân và tối thiệu ho á rủ i ro" ngân hàng phải th ường xuyên phân tích khả năng tài ch ính củ a khách hàng, thường xuyên giám sát, kiểm tra ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh củ a họ đ ể có th ể đ iều chỉnh, tác động kịp th ời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô, ngân hàng có kh ả n ăng tập hợp được tình hình sản xuất kinh doanh củ a doanh nghiệp đồn g thời đóng góp những ý kiến đ ể điều chỉnh kịp thời khi có sự m ất cân đối trong cơ cấu kinh tế. Trang 15
  14. 2. Tín dụng trung dà i hạ n của ngân hàng thương mạ i: Theo kh ái niệm trên, tín dụng trung, dài hạn của ngân h àng thương mại là các khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn từ 20 đến 60 th áng nh ưng không vượt quá thời gian kh ấu hao cần thiết của tài sản hình th ành từ vốn vay. 2.1 Đặ c điểm tín dụng trung, dài hạn: - Mục đ ích vay vốn tín dụng trung, dài hạn: Mục đ ích vay vốn là để phát triển sản xuất kinh doanh như: cải tiến k ỹ thuật, m ở rộng sản xuất, đ ầu tư xây dự ng cơ b ản mới, đầu tư cho các dự án phụ c vụ đời sống. Muốn thực hiện được như vậy thì trước hết phải có vốn đ ể trang trải những chi phí cấu thành nên công trình, mua sắm thiết b ị máy m óc, đổi mới công ngh ệ. Những chi phí n ày khô ng thể thu hồi ngay được do đó cần có th ời gian thu hồi theo thời gian kh ấu hao tài sản của dự án, thường là trung và dài h ạn. - Thời hạn, rủi ro và lãi xuất trong cho vay trung, dài h ạn: Tín dụng trung dài hạn ph ân biệt với tín dụng ngắn hạn ch ính là th ời hạn của khoản tín dụng, là n hững khoản tín dụng có thời h ạn trên 1 năm. Bởi thời hạn cũng là một yếu tố của rủi ro, thời hạn càng dài th ì rủi ro càng lớn và chính vì vậ y mà lãi su ất càng cao đ ể bù đ ắp rủi ro có th ể xảy ra. - Nguyên tắc cho vay trung dài hạn: Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là n guyên tắc chung đối với mọi kho ản tín dụng. Khách hàng phải đảm b ảo sử dụng vốn vay đ úng mụ c đích, có h iệu qu ả kinh tế xã hội cao và ho àn trả nợ gốc và lãi tiền vay đ ủ đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân h àng đảm bảo th ường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đ ủ, đúng h ạn. - Nguồ n vốn để cho vay trung, d ài h ạn: Nguồn vốn cho vay trung dài hạn được huy đ ộng từ các nguồn sau: Trang 16
  15. + Nguồn vốn tự có : là nguồn vốn của bản thân ngân hàng, chủ yếu là trụ sở, trang thiết bị máy m óc..., đ ây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn cho vay trung dài hạn nh ưng là một nguồn cho vay an toàn nhất. + Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trên 12 th áng, nguồn vốn huy động n ày c ũng chiếm tỷ lệ n hỏ và tu ỳ vào từng ngân h àng, từng địa bàn và từng thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an to àn, rẻ nh ất mà các ngân hàng muốn tập chung huy độ ng. + Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một tỷ lệ nh ất định, ngân hàng xác đ ịnh tỷ lệ p hần trăm tù y thuộc vào sự biến động củ a lượng tiền gửi và rú t ra của khách hàng đ ể tạo ra một nguồn ổn định để cho vay trung, dài h ạn. Nguồn trích này th ường nhỏ và thường có rủ i ro cao. + Đi vay NHNN: ngân hàng thư ờng ch ỉ sử dụng nguồn này khi th ấy thự c sự khó kh ăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộ c khác với NHNN thường gây nhiều khó kh ăn cho các NHTM. + Vay nợ nước ngoài: Đây là nguồn vốn huy đ ộng được với khối lượng lớn, lãi suất vừa phải nhưng lại phải ch ịu những điều kiện vay vố n đô i khi còn liên quan tới vấn đề ch ính trị nên nguồn này rất hạn chế. + Nguồn tài trợ u ỷ th ác: Nguồn n ày do ngân hàng được các tổ chức quốc tế chuyển một kho ản vốn u ỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thu ận ký kết giữ a hai bên. Ngân h àng thự c hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nư ớc ngo ài và được hưởng mộ t tỷ lệ ph ần trăm và ch ênh lệch lãi suất cho vay. Nguồ n n ày có xu hướng ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đ ầu tư nước ngo ài vào trong nước. 2.2 Phân loại tín dụng trung, dài hạn: Trong giai đoạn kinh tế thị trư ờng hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và q uyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình trong thương trường thì p hải luôn đổ i mới, nhanh nh ạy bắt kịp thị h iếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp rất cần đ ến vốn trung d ài h ạn để đ ầu tư vào mua sắm trang Trang 17
  16. thiết bị, xây d ựng, cải tiến k ỹ thuật, mua công nghệ…Do đó nhu cầu vốn trung d ài hạn sẽ có xu hướng ngày càng tăng cao. Tín dụng trung d ài hạn được chia ra một số hình thứ c sau: - Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho kh ách h àng vay vốn để thự c hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phụ c vụ đ ời sống Đây là hình thứ c cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét và khẳng định tính hiệu qu ả, khả thi của nó. Như vậy cho vay củ a ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay m à còn phải thẩm định các vấn đề như: phương án sản xuất kinh doanh có hiệu qu ả không, tư cách kh ách hàng, khả năng tài chính củ a khách hàng, tài sản đảm bảo .... Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay trong một khoảng th ời gian d ài về quyền lợi và trách nhiệm nên cần phải nghiên cứu hết sức kĩ càng, cẩn thận. - Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ): Việc đ ồng tài trợ củ a các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh của mộ t nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho mộ t dự án, do mộ t tổ chức tín dụng làm đ ầu mối phố i hợp các b ên tài trợ để thực hiện, nhằm n âng cao năng lự c và hiệu qu ả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Phương thức này được sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc b ảo lãnh để thực hiện dự án vượt giới hạn tối đa cho phép cho vay ho ặc được phép b ảo lãnh của mộ t tổ chức tín dụng; cho nhu cầu ph ân tán rủi ro của các tổ ch ức tín dụng hoặc khả năng ngu ồn vốn của mộ t tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn củ a dự án. - Tín dụng tuần hoàn (cho vay theo hạn mức tín dụng): Hình th ức cho vay này đư ợc ngân hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vố n của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đ a so với giá trị tài sản b ảo đảm tiền vay, kh ả n ăng nguồn vốn của ngân h àng đ ể thoả thuận với khách hàng một h ạn mức tín dụng duy trì trong một th ời hạn nhất định ho ặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời h ạn duy trì h ạn mức tín dụng, khách hàng Trang 18
  17. được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải bảo đảm không vượt qu á hạn mứ c tín dụng đ ã ký kết. Trong thời hạn duy trì hạn mứ c tín dụng, kh ách h àng có nhu cầu đ iều ch ỉnh tăng h ạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xu ất kinh doanh, n ếu thấy hợp lý th ì ngân hàng nâng hạn mức tín dụng cho khách hàng. - Tín dụng thuê mua: Loại hình tín dụng này đ ược thực hiện b ởi mộ t công ty con của ngân hàng mẹ chuyên thực hiện cho vay thu ê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh nghiệp ký một hợp đồng thuê tài sản của bên cho thu ê trong một thời gian nhất định, khi hết th ời h ạn hợp đồng thì tài sản đ ó được chuyển cho bên thuê. Thực ch ất của hoạt động cho thuê tài ch ính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp đồng thuê thư ờng phải đảm b ảo yêu cầu khách hàng ph ải trả tới h ơn giá trị của tài sản cho thu ê. Khi hết thời h ạn cho thuê tức là các bên đã ho àn thành trách nhiệm củ a mình tại hợp đồng cho thuê tài chính, đương nhiên tài sản thuê ph ải đ ược chuyển sang cho b ên cho thuê, đây không phải là hiện tượng mua bán h àng hoá. - Cho vay trả góp: Cho vay trả gó p là h ình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép kh ách hàng trả gố c làm nhiều lần trong thời h ạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đố i với các khoản vay trung và dài h ạn, tài trợ cho các tài sản cố định hoặc lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với kh ả năng trả nợ của khách h àng (với dự án th ì số tiền trả thư ờng là từ khấu hao và lợi nhu ận sau thuế, với cho vay tiêu dùng thì là từ thu nhập h àng th áng của ngư ời tiêu dùng) Hình thứ c cho vay này được áp dụng nhiều nh ất trong cho vay tiêu dùng. Cho vay trả góp thường gặp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả n ợ phụ thuộc vào thu nhập đều đ ặn củ a người vay. Nếu người vay mất việc hay ố m đau, thu nhập giảm sút th ì khả năng thu n ợ củ a ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao n ên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Trang 19
  18. 3. Chấ t lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trư ờng, tín dụng là một nghiệp vụ m ang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng như ng cũng là nghiệp vụ m ang nhiều rủ i ro nhất. Ngay c ả với một khoản vay có tài sản cầm cố, th ế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro vẫn rất cao. Mụ c đ ích cuối cùng củ a hoạt động kinh doanh ngân h àng chính là lợi nhuận, do đó n gân hàng nào cũng muốn đ ạt hiệu qu ả ho ạt động kinh doanh tốt nhất. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các ngân hàng không ho ạt động theo chứ c n ăng riêng của mình nữa mà hoạt động củ a các ngân hàng thương mại nào cũng có hầu h ết các lo ại h ình nghiệp vụ là như nhau. Ch ỉ có kh ác nhau là mỗi ngân h àng đều có th ế m ạnh riêng nhất định trong các nghiệp vụ của mình m à thôi. Ví d ụ nh ư ngân h àng Nông Nghiệp & Ph át triển nông thôn thì tập chung ở cho vay n ông nghiệp nh ưng hiện nay họ đ ã vươn ra tất cả các loại hình nghiệp vụ khác, là đối thủ cạnh tranh lớn đối với Ngân h àng công thương và các ngân hàng khác. Các ngân hàng muốn nâng cao hiệu qu ả hoạt động, muốn tăng lợi nhu ận củ a mình th ì đò i hỏ i ngân hàng phải n âng cao ch ất lượng tín dụng của m ình. Vậ y n ên hiểu k hái niệm chất lượng tín d ụng là như thế nào?. Ch ất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay ngân h àng đáp ứng đầy đ ủ kịp thời cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp đ ưa vào qu á trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm tạo ta một lượng tiền lớn hơn đ ể trang trải đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả cho nợ ngân h àng đầy đ ủ, đúng hạn cả gố c lẫn lãi. Tín dụng trung, dài hạn là mộ t phần trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý củ a khách hàng có lựa chọn. Việc đ áp ứng kịp thời yêu cầu hợp lý củ a doanh nghiệp phải đầy đủ các phương diện: lãi su ất h ợp lý, thủ tục đơn giản, không gây phiền hà, thu hú t được khách hàng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy ch ế tín dụng; phù hợp với tố c Trang 20
  19. độ tăng trưởng nền kinh tế xã hội đ ảm bảo sự tồn tại và ph át triển ngân hàng và góp ph ần lành m ạnh hoá tài ch ính doanh nghiệp. Với ngân hàng, ch ất lư ợng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phải phù hợp với khả năng theo hướng tích cự c của bản thân ngân h àng mà bảo đảm được: yếu tố cạnh tranh trên thị trường, nguyên tắc ho àn trả đ ầy đủ cả gố c và lãi đúng h ạn, h ạn chế thấp nhất kh ả năng rủi ro có thể xảy ra. Đạt chỉ tiêu lợi nhu ận cao và dư nợ ngày một tăng trưởng m à vẫn đ ảm bảo an toàn: tỷ lệ n ợ qu á hạn thấp và hợp lý, cân đối trong cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn của ngân hàng. Ch ất lượng tín dụng cao là việc đáp ứng tố t nhất nhu cầu hợp lý của kh ách hàng, tuy vậy nâng cao chất lượng tín dụng cũng đ i kèm với vấn đề tăng kh ả năng rủi ro đố i với ngân hàng và giảm thấp thu nhập ngân hàng. Ngân hàng sẽ không theo đuổi mục đích nâng cao chất lượng tín dụng nếu không đ ảm bảo an toàn và có hiệu quả tín dụng. 4. Các chỉ tiêu phả n á nh chất lượng tín dụng trung, dài hạn ngân hàng: Ch ất lượng tín dụng trung, dài hạn có ý ngh ĩa lớn đối với sự tồn tại và ph át triển củ a ngân h àng th ương m ại. Để có nh ìn nhận đúng nh ất về ch ất lượng tín dụng ngân h àng, ta sử dụng một số ch ỉ tiêu phản ánh nó sau: 4.1 Chỉ tiêu định lượng: - Chỉ tiêu lợi nhuậ n: Mục tiêu cuối cùng củ a ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao ch ất lư ợng tín dụng nhưng không đồng ngh ĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ , ch ất lượng tín dụng tăng thể hiện ở việc tăng m ạng lư ới ho ạt động để đáp ứng tố t nh ất cho phụ c vụ khách hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi ph í này sẽ dẫn đ ến lợi nhu ận giảm sú t. Trang 21
  20. Chất lượng tín dụng trung dài h ạn không th ể nói là tốt nếu lợi nhu ận thu được từ nguồn này là th ấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung, dài hạn (1) Dư nợ tín dụng trung d ài hạn bình quân Ch ỉ tiêu này ph ản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung d ài hạn củ a ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhu ận. Tỷ lệ cao tứ c lợi nhuận tín dụng trung d ài hạn lớn, ch ất lượng cao. Lợi nhuận từ ho ạt động tín dụng trung dài h ạn (2) Tổng lợi nhuận từ ho ạt động ngân hàng Ch ỉ tiêu n ày cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn vào toàn bộ kết qu ả sản xu ất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh ch ất lượng tín dụng khả quan nhưng đồng ngh ĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối m ặt với nguy cơ rủ i ro tiềm tàng. - Số lượt khách hà ng tham gia hoạ t độ ng tín dụng trung dà i hạ n: Lượng khách hàng trung d ài h ạn có h iệu quả tăng chứng tỏ n gân hàng đ ã làm tốt công tác nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng chính là m ột lợi th ế cạnh tranh cho các ngân hàng. - Chỉ tiêu lã i suất: Kh ách hàng vay vố n đều mong muốn được sử dụ ng kho ản vốn với chi phí thấp nh ất. Do đó lãi su ất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân h àng vay của kh ách hàng và đồng thời cũng là mộ t yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữ a các ngân h àng. Với Trang 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2