intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

311
lượt xem
127
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong những thách thức lớn mà ngày nay Chính phủ các nước đang phát triển phải đối mặt là việc cải cách hành chính, đổi mới phương thức lónh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ mỏy nhà nước, phù hợp với yêu cầu của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới và sự bùng nổ của cách mạng thông tin. Theo kinh nghiệm của các nước đi trước, ứng dụng CNTT vào trong hoạt động của CQNN, xây dựng CPĐT chính là giải pháp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang

  1. LUẬN VĂN: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những thách thức lớn mà ngày nay Chính phủ các nước đang phát triển phải đối mặt là việc cải cách hành chính, đổi mới phương thức lónh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ mỏy nhà nước, phù hợp với yêu cầu của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới và sự bùng nổ của cách mạng thông tin. Theo kinh nghiệm của các nước đi trước, ứng dụng CNTT vào trong hoạt động của CQNN, xây dựng CPĐT chính là giải pháp chiến lược cho Chính phủ các nước đang phát triển. Tuy nhiên, con đường xây dựng CPĐT không phải là đơn giản. Theo James Yong, Giám đốc các chương trỡnh khu vực cụng (Đông Nam Á) của Cisco System, đó cú đến 35% CPĐT trên toàn thế giới bị thất bại hoàn toàn, 50% thất bại một phần. Nguyên nhân chủ yếu là do sự trỡ trệ của người dân, công chức và áp dụng rập khuôn mô hỡnh cỏc nước khác [6]. Con đường xây dựng CPĐT không thể nóng vội, phải có phương pháp, mô hỡnh và cỏc bước triển khai thích hợp. Ở Việt Nam, Đề án tin học hóa quản lý hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001 – 2005 (gọi tắt là Đề án 112) đó được triển khai theo Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Đề án 112 đó được coi là nền tảng cho tiến trỡnh xõy dựng CPĐT ở VN. Nhưng “Đề án 112 đó không thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ tin học hóa quản lý hành chớnh nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao” (theo kết luận của Thủ tướng, ngày 20/4/2007). [1] Hàng tỉ đồng đó được đầu tư cho thiết bị và công nghệ ở 27 tỉnh, thành và 12 bộ ngành nhưng vẫn chưa được khai thác hiệu quả. Thực tế đó cho thấy, ứng dụng công nghệ vào hoạt động của CQNN như thế nào cho hiệu quả vẫn là một bài toán khó. Bởi lẽ, việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ dừng lại ở việc mua sắm trang thiết bị, xây dựng hạ tầng kỹ thuật mà cũn đũi hỏi nhiều ở những định hướng mang tính chiến lược, có tầm vóc quốc tế; các yêu cầu về trỡnh độ của nguồn nhân lực và cả hoạt động quản lý hành chớnh
  3. của CQNN cùng với các chính sách và thể chế thích hợp. Nếu định hướng không đúng, triển khai không tốt thỡ việc đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQNN sẽ khụng hiệu quả và gõy lóng phớ rất lớn. Những thất bại của Đề án 112 là một minh chứng cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin không đồng bộ, nặng về trang thiết bị, kế hoạch triển khai không rừ ràng, ớt tham khảo ý kiến người dùng và tính định hướng chưa cao, …. Cần triển khai tin học hóa theo hướng mới, thiết thực, hiệu quả hơn, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đó nhấn mạnh: Tin học húa quản lý hành chớnh nhà nước phải được tiếp tục triển khai mạnh mẽ, nhưng thực hiện theo đúng Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQNN [1]. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này (2008), kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT cho giai đoạn tiếp theo vẫn chưa có. Vỡ vậy, đa số các bộ, ngành và các tỉnh, thành đang rất lúng túng, thụ động và có xu hướng trông chờ vào các văn bản hướng dẫn. Có thể nói, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN đang bị chậm lại. Trước tỡnh hỡnh chung, việc ứng dụng CNTT trong quản lý chớnh quyền tỉnh An Giang - là tỉnh ở miền Tây Nam Bộ, thuộc đồng bằng sông Cửu Long - cũng bị những ảnh hưởng tương tự. Mặc dù, chính quyền tỉnh An Giang cũng đó và đang triển khai những kế hoạch, chương trỡnh ứng dụng CNTT riêng cho tỉnh nhưng nhỡn chung vẫn cũn chậm và chưa có sự đột phá. Nhận thức rừ những vấn đề trên, là một cán bộ quản lý trong lĩnh vực cụng nghệ thụng tin của Trường Đại học An Giang, đơn vị được coi là đi đầu trong việc ứng dụng CNTT trong tỉnh An Giang và bản thân được đào tạo trong lĩnh vực quản lý nhà nước, tác giả chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
  4. 2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu liờn quan đến đề tài Trong những năm gần đây, vai trũ của CNTT ngày càng được nâng cao và chiếm vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề nên vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý của nhà nước được đặc biệt quan tâm. Các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố thuộc Trung ương đều có những chương trỡnh ứng dụng CNTT riờng cho mỡnh. Điển hỡnh một số tài liệu, đề tài nghiên cứu, các đề án lớn có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý của CQNN từ năm 2001 đến nay như: - Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia. - Đổi mới công tác thông tin phục vụ quản lý kinh tế của Chính phủ trong giai đoạn hiện nay (2001), Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Văn Hũa, Học viện Chớnh trị quốc gia Hồ Chớ Minh - Ứng dụng cụng nghệ thụng tin phục vụ phỏt triển kinh tế - xó hội tỉnh Vĩnh Phỳc – Thực trạng và giải pháp (2006), Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Bá Hiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 (Đề án 112). - Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005 (Đề án 47), Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010 (Đề án 06). - Emmanuel C. Lallana (2003), Kỷ nguyên thông tin, UNDP-APDIP. - Patricia J. Pascual (2003), Chính phủ điện tử, UNDP-APDIP. Nhỡn chung, hầu hết cỏc cụng trỡnh nghiên cứu trên chỉ khái quát những vấn đề chung hoặc đề cập đến những khía cạnh khác nhau của việc ứng dụng công nghệ thông tin; Chỉ có Đề án 112 là có liên quan trực tiếp đến việc ứng dụng công nghệ
  5. thông tin trong quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, đề án này đó khụng đạt được hiệu quả như mong muốn. Trong quỏ trỡnh nghiờn cứu, tỏc giả sẽ kế thừa cú chọn lọc một số ý tưởng trong các công trỡnh nghiờn cứu cú liờn quan, kết hợp với việc phõn tớch thực trạng của việc ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang để thực hiện nhiệm vụ của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích của luận văn là tỡm hiểu hiện trạng ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong quản lý của chớnh quyền tỉnh An Giang. Qua đó, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp khắc phục và mang tính chiến lược nhằm đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả hơn. - Nhiệm vụ của luận văn: o+ Tỡm hiểu cỏc vấn đề có liên quan đến việc ứng dụng công nghệ Formatted: Bullets and Numbering thông tin trong hoạt động quản lý chớnh quyền của tỉnh An Giang nói riêng và Chính phủ điện tử nói chung. o+ Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thôn g tin trong quản lý chính quyền của tỉnh An Giang. o+ Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm khắc phục các hạn chế và đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý chớnh quyền của tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào con người, các chính sách, các chương trỡnh ứng dụng có liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý chớnh quyền của chính quyền tỉnh An Giang. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong khối các cơ quan quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh An Giang (bỏ
  6. qua khối Hội đồng nhân dân) và một số giải pháp, chính sách có liên quan. Thời gian nghiên cứu đánh giá của luận văn từ năm 2001 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học của luận văn - Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mỏc- Lờnin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và kế thừa có chọn lọc các công trỡnh nghiờn cứu. Cụ thể, luận văn sẽ căn cứ vào: o+ Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 của Hội nghị lần thứ năm Formatted: Bullets and Numbering của Ban chấp Trung ương khóa X, về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ mỏy nhà nước. o+ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQNN. o+ Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Bộ Bưu chính - Viễn thông. o+ Kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội 5 năm, 2006 - 2010 của tỉnh An Giang được ban hành theo Quyết định số 1958/QĐ-UBND, ban hành ngày 02/10/2006. o+ Tài liệu về Chính phủ điện tử của UNDP – APDIP. - Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu theo các phương pháp: khảo sát, thống kê, so sánh, phân tính, tổng hợp, diễn giải, thực nghiệm, …. và kế thừa kết quả của một số nghiên cứu khác để làm rừ cỏc vấn đề của luận văn nhằm đảm bảo các giải pháp đề ra đạt được hiệu quả như mong muốn. 6. Đóng góp khoa học của luận văn Luận văn phân tích và làm rừ thực trạng của việc ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong quản lý của chớnh quyền tỉnh An Giang. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc
  7. phục và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang được hiệu quả hơn. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, địa phương trên định bàn tỉnh An Giang triển khai ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả; Luận văn cũn giỳp cho cỏc cơ quan nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN Lí CỦA NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀI VAI TRề CỦA CễNG NGHỆ THễNG TIN 1.1.1. Khái niệm về công nghệ thông tin CNTT (Information Technology) được hỡnh thành từ Khoa học mỏy tớnh (Computer Science). Đây là một khái niệm khá rộng, nó bao hàm bên trong nhiều khái niệm khác nhau. Ta có thể chia sự hỡnh thành khỏi niệm CNTT thành 3 giai đoạn phát triển: - Giai đoạn 1 (1943-1980): Từ khi máy tính điện tử đầu tiên ra đời cho đến trước khi máy tính cá nhân (Personal Computer - PC) xuất hiện. Giai đoạn này, ngành Khoa học máy tính có đối tượng nghiên cứu là máy tính điện tử, cỏc ngụn ngữ lập trỡnh và cỏc thuật toỏ n xử lý; Nhiệm vụ chỉ tập trung vào giải quyết các vấn đề mang tính “toán học”.
  8. - Giai đoạn 2 (1981-1989) : Đây là giai đoạn máy tính cá nhân có giao diện đồ họa xuất hiện và được phổ biến trong xó hội. Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật khác, máy tính khả năng lưu trữ và xử lý của mỏy tớnh ngày càng tăng. Đặc biệt, sự phát triển của mạng máy tính và kỹ thuật số đó bước đầu xóa bỏ rào cản “không gian” giữa các máy tính, đưa Khoa học máy tính lên một tầm cao mới. Một bộ phận của Khoa học máy tính đó phát triển thành Tin học (Informatics), với đối tượng nghiên cứu là thông tin và sử dụng công cụ chủ yếu là máy tính điện tử. Nhiệm vụ của Tin học lúc này là nghiên cứu việc lưu trữ và xử lý thông tin một cách tự động. - Giai đoạn 3 (cuối năm 1989 đến nay): Sự phát triển của các công nghệ về máy tính, mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng đó đạt đến đỉnh cao. Cựng với sự hỡnh thành và phỏt triển của hệ thống mạng máy tính dùng chung cho toàn thế giới (Internet), khả năng ứng dụng của máy tính và mạng máy tính đó gần như không có giới hạn. Chúng đó trở thành phương tiện, công cụ không thể thiếu của các hệ thống thông tin, hệ thống tổ chức. CNTT đó ra đời với tư cách là một ngành khoa học ứng dụng hiện đại. Việc chia các giai đoạn trên chỉ mang tính tương đối. Bởi lẽ, quỏ trỡnh phát triển từ Khoa học máy tính lên Tin học, rồi thành CNTT là một quỏ trỡnh phỏt triển khỏ phức tạp, liờn quan trực tiếp đến sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Cho đến nay, vẫn cũn nhiều tranh cói về mối quan hệ giữa Khoa học mỏy tớnh, Tin học và CNTT. Vỡ vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về CNTT. Một số khái niệm CNTT phổ biến hiện nay như: - Theo UNESCO, CNTT bao gồm việc sử dụng các ứng dụng máy tính, công nghệ viễn thông và tin học trong việc truy cập và cung cấp thông tin riêng và chung. Nó cho phép mọi người giao tiếp và trao đổi thông tin giới hạn trong không gian số (cyberspace), làm việc tại văn phũng ảo và thiết lập một xó hội tri thức. [47, tr.34]
  9. - Theo Hiệp hội CNTT của Mỹ (ITAA), CNTT là việc nghiên cứu, thiết kế, phát triển, triển khai thực hiện, hỗ trợ hoặc quản lý cỏc hệ thống thông tin điện tử, chủ yếu là các phần mềm máy tính và phần cứng máy tính. CNTT bao hàm việc sử dụng các máy tính điện tử và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và nhận nhận thụng tin an toàn. [48, tr.30] - Theo GS. Phan Đ ỡnh Diệu, CNTT là ngành cụng nghệ về xử lý thụng tin bằng cỏc phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thụng tin bao gồm cỏc khõu c ơ bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin. [15, tr.17] - Theo Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trỡnh xứ 1ý thụng tin. Theo quan niệm này thỡ CNTT là hệ thống cỏc phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xó hội, văn hoá... của con người. [9] - Theo Luật CNTT (2007), CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. [34, tr.2] Nhỡn chung, cỏc quan điểm cũn lại cũng đều đồng ý rằng CNTT là ngành nghiên cứu, sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng là ngành khoa học và cụng nghệ về thụng tin và xử lý thụng tin, sử dụng cụng cụ, phương tiện chủ yếu là máy tính điện tử. Riêng khái niệm về CNTT của Luật CNTT cần sử dụng thuật ngữ “thông tin” thay cho “thông tin số”. Bởi lẽ, thông tin số là chỉ là một dạng biểu diễn thông tin được xử lý và lưu trữ bằng các phương pháp số, hay cũn được gọi là dữ liệu (data). Trong khi, một quy trỡnh xử lý thụng tin của CNTT bao gồm: đầu vào là thông tin, xử lý thụng tin (số) và đầu ra là thông tin hoặc tri thức. Có thể nói khái niệm về CNTT của Chỉ thị 58- CT/TW của Bộ Chính trị đưa ra là hoàn chỉnh nhất và phù hợp với mục đích nghiên cứu của Luận văn. Vỡ vậy,
  10. thuật ngữ CNTT trong Luận văn sẽ được hiểu theo quan điểm này. Điểm cần lưu ý là CNTT bao gồm cả Ngành công nghệ, công nghiệp CNTT và việc ứng dụng CNTT (thường gắn liền với một hệ thống tổ chức hay hệ thống thông tin nào đó). Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn sẽ tập trung vào nội dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN. 1.1.2. Đặc điểm của công nghệ thông tin - CNTT là ngành công nghệ mũi nhọn Công nghệ mũi nhọn ở đây được hiểu là cái chóp của một kim tự tháp, có nghĩa là nó là ngành công nghệ được xây dựng trên thành quả của nhiều công nghệ khác và của những lý thuyết khoa học hiện đại. Do vậy, muốn xây muốn xây dựng và phát triển một công nghệ mũi nhọn hoàn chỉnh phải phát triển từng bước và phải lựa chọn thế đứng riêng của mỡnh. Mặt khác, đặc điểm của công nghệ mũi nhọn là luôn luôn nặng về tri thức, đó cũng là đặc điểm của CNTT. Vỡ vậy, để phát triển CNTT luôn cần nguồn nhân lực có trỡnh độ cao. - CNTT là ngành có tốc độ phát triển và phổ biến nhanh nhất Trong lịch sử phát triển của nhân loại, chưa có ngành khoa học, công nghệ nào có tốc độ phát triển và phổ biến nhanh như CNTT. Cú thể hỡnh dung sự phát triển của CNTT qua định luật Moore, biểu tượng năng lực và sự phát triển của CNTT. Theo định luật Moore, khả năng tính toán của một bộ vi xử lý điện tử cứ sau 18 tháng lại tăng lên gấp đôi, trong khi giá cố định (hoặc thấp hơn). Điều này là cơ sở để giải thích cho việc thay đổi nhanh chóng trong ngành công nghiệp máy tính. Hiện nay, định luật này đó được sửa lại là với thời gian là 24 tháng và hóng Intel vẫn đang tiếp tục duy trỡ định luật này [49]. Theo dự đoán của các chuyên gia định luật Moore vẫn cũn đúng trong 1-2 thập kỉ nữa. Thật vậy, kể từ khi máy tính cá nhân đầu tiên xuất hiện (1980) đến nay đó cú hơn 1 tỉ máy tính đang được sử dụng trên toàn thế giới (Mỹ, châu Âu, và Nhật chiếm 58%). Dự đoán số lượng này sẽ cũn nhõn đôi trong 6 năm nữa nhờ tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 12% do nhu cầu ngày một cao của người dùng tại các
  11. nước đang phát triển; Đến năm 2014, 70% trong số 1 tỉ PC tiếp theo sẽ thuộc về các quốc gia có thu nhập thấp, nguyên nhân chủ yếu là do giá giảm và khả năng kết nối Internet mở rộng. Đồng thời, trong năm 2008 sẽ có khoảng 180 triệu, tức 16% máy tính bị đào thải. Trong số này, khoảng 35 triệu máy sẽ trở thành rác thải không qua xử lý chất độc hại. [27] Một nghiên cứu khác của hóng IDG dự báo gần 1/4 dân số thế giới - khoảng 1,4 tỉ người - sẽ sử dụng Internet thường xuyên trong năm 2008. Con số này trong năm 2012 được dự đoán là 1,9 tỉ, tương đương với 30% dân số thế giới. [19] Theo Steve Ballmer, Giám đốc điều hành của Microsotf, trong 28 năm qua (1980-2008), ngành công nghiệp IT đó trải qua cả thảy 4 cuộc cỏch mạng. Đầu tiên là sự xuất hiện của PC bỡnh dõn, kế đến là sự phát triển của giao diện người dùng đồ họa, sự nổi lên của Internet và cuối cùng là Web 2.0. Với tốc độ đó, trung bỡnh cứ 7 năm thế giới lại chứng kiến một cuộc cách mạng mới của CNTT. Ballmer dự đoán, sắp tới, chúng ta sẽ chứng kiến cuộc cách mạng thứ 5 của CNTT. Ba lĩnh vực mà cuộc cách mạng IT lần thứ 5 sẽ biểu thị tác động rừ nhất là: tương tác xó hội, cỏc vấn đề xó hội toàn cầu và cỏ nhân hóa. [12; Error! Reference source not found.] Dưới sự phát triển như vũ bóo của CNTT, công nghệ cứ thay đổi liên tục. Vỡ vậy, đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cần lưu ý khi lựa chọn các giải pháp về công nghệ. Nếu không, việc đầu tư hay định hướng sai công nghệ sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu từ và gây lóng phớ lớn. - CNTT là ngành khoa học có thể ứng dụng cho mọi lĩnh vực Giới hạn của những công nghệ khác thường là không có khả năng kết hợp nhiều loại thông tin, phương tiện với nhau. Ví dụ như với điện thoại chỉ có thể gởi và nhận âm thanh, vô tuyến truyền hỡnh thỡ chỉ cú nhận hỡnh ảnh, õm thanh nhưng không thể phản hồi, tương tác. Với khả năng số hóa thông tin, xử lý và tái tạo thông tin, CNTT trở thành công cụ, phương tiện cho các công nghệ khác. CNTT có thể tham gia trực tiếp vào trong quỏ trỡnh sản xuất của cỏc lĩnh vực như: công nghiệp,
  12. nông nghiệp, thương mại và dịch vụ, hoặc tham gia vào hoạt động quản lý, điều hành của cỏc hệ thống thụng tin, hệ thống lónh đạo, … CNTT cũn tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành nghề thông qua hệ thống th ương mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Ngày nay, CNTT vẫn đang tiếp tục phát triển và phổ biến ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy nhanh quá trỡnh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xó hội, phong cỏch sống, học tập và làm việc của con người. [8, tr.28] - CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp [40, tr.53] Trong CNTT, nếu tính từ người sử dụng (người dùng đầu cuối) đến khâu sản xuất các thiết bị, vi mạch, .... ta sẽ thấy bên trong có nhiều tầng lớp và lớp trên được xây dựng dựa trên các lớp phía dưới, chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về công nghệ. Càng lên cao, số lượng công nghệ có xu hướng càng tăng, sự phát triển của công nghệ của lớp này cũng thúc đẩy sự phát triển các công nghệ tương ứng ở lớp khác và ngược lại. Có thể chia CNTT thành năm tầng lớp theo sơ đồ sau:
  13. Hỡnh 1.1: Sơ đồ về sự phân tầng của CNTT Ứng dụng tích hợp Ứng dụng cơ bản Phát triển ứng dụng Hệ thống Thiết bị Vi x ử lý (i) Lớp ứng dụng tích hợp, đây là lớp trên cùng gồm các ứng dụng được phát triển riêng cho từng cơ quan, xí nghiệp nào đó. Các ứng dụng này do đơn vị sử dụng tự phát triển hoặc đặt gia công bên ngoài. Chúng được phát triển dựa trên một hệ quản trị CSDL nào đó (MySQL, PosgreSQL, Oracle, SQL Server, DB2, …), thường hoạt động qua mạng và có xu hướng phát triển theo dạng tích hợp, dùng chung cho cả hệ thống. (ii) Lớp ứng dụng cơ bản, là lớp đa dạng và phổ biến nhất hiện nay. Bao gồm các ứng dụng ở mức đơn giản, tổng quát để xử lý văn bản (OpenOffice, Microsoft Office, …) hoặc tính toán và quản lý đơn giản (SPSS, Microsoft Project, …); và cao hơn là các ứng dụng chuyên dùng dành riêng cho một lĩnh vực nào đó như tính toán công nghiệp hay tính toán khoa học (SPSS, MathType, Matlab…) (iii) Lớp phát triển ứng dụng, các ứng dụng của lớp này thường được dùng bởi các chuyên gia về phần mềm sử dụng để phát triển các ứng dụng của hai lớp
  14. trên, mục tiêu là hướng về người dùng đầu cuối. Bao gồm các ngụn ngữ lập trỡnh (C, java, Visual Basic, C#, php, …), các hệ quản trị CSDL, …. (iii) Lớp ứng dụng hệ thống, là những chương trỡnh, ứng dụng đặc biệt cho các ứng dụng của lớp trên có thể hoạt động hoặc giao tiếp với thiết bị phần cứng. Chủ yếu là hệ điều hành và hệ điều hành mạng (Microsoft Windows, Unix, Linux, Mac, Netware, ...). Đây thường là các ứng dụng độc quyền (trừ các sản phẩm từ Linux), chúng có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến các tầng bên trên, đồng thời cũng quan hệ chặt chẽ về mặt công nghệ với các tầng bên dưới. (iv) Lớp thiết bị phần cứng, có thể coi như bao gồm tất cả các hệ máy và mạng đang hoạt động trên thế giới. Việc sản xuất các máy này bắt đầu từ: làm ra các bản mạch, rồi lắp ráp các linh kiện điện tử với phần điện, cơ khí, các thiết bị ngoại vi, ... để trở thành một máy tính hoàn hảo, hay một bộ phận của một thiết bị công nghiệp hay một sản phẩm tiêu dùng. (v) Lớp vi xử lý, đây là lớp cuối cùng chính là việc sản xuất các linh kiện điện tử, cỏc chớp vi xử lý. Hiện nay, chỉ có Mỹ, Nhật và châu Âu là có công nghệ hoàn chỉnh tạo ra các sản phẩm của lớp này. Thông thường, khi xét đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, người ta thường tập trung xét ở 2 lớp trên cùng. Để đơn giản, ta có thể chia mức độ ứng dụng CNTT (1) ứng dụng mức cơ bản, (2) ứng dụng mức thành 4 cấp độ tăng dần theo thứ tự sau: (3) chuyên dùng trong lĩnh vực, ngành nghề, ứng dụng mức có sử dụng hệ quản trị CSDL và (4) ứng dụng tích hợp cho cả hệ thống. Do công nghệ của các tầng lớp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên khi lựa chọn công nghệ ứng dụng cần lưu ý các điều kiện sẵn có và xu hướng công nghệ của các tầng có liên quan. - Khả năng số hóa thông tin, tổ chức, lưu trữ thông tin trên diện tích nhỏ; truy xuất và xử lý thụng tin một cách nhanh chóng và chính xác Đây là một đặc trưng của máy tính điện tử nói riêng và CNTT nói chung. Có thể hiểu số hóa thông tin là khả năng biểu diễn thông tin dưới dạng số 0 và 1, và lưu
  15. lại trên các thiết bị lưu trữ của máy tính. Các thông tin được lưu trữ dưới dạng này gọi là thông tin số. Ưu điểm của thông tin số chính là có thể mô tả chính xác thông tin, truy xuất nhanh và lưu trữ được trên diện tích nhỏ. Ngày nay, khả năng lưu trữ và tốc độ xử lý thụng tin của cỏc thiết bị CNTT ngày càng tăng, trong khi kích thước của thiết bị ngày càng nhỏ. Khả năng lưu trữ của các thiết bị lưu trữ đó lờn đến TB (TegaByte) và tốc độ tính toán đó đạt hàng tỉ phép tính trên giây. Có thể đơn cử vài ví dụ sau: Giả sử một trang giấy A4 có 40 dũng, một dũng 80 ký tự thỡ một quyển sách 100 trang A4 khi lưu trữ sẽ chiếm khoảng 625 KB (KiloByte) hoặc một tấm ảnh số trung bỡnh sẽ chiếm khoảng 1 MB (MegaByte). Như vậy, chỉ với một ổ cứng 1 TB (1 TB = 1 x 1024 GB = 1 x 10242 MB = 1 x 10243 KB) kích thước bằng ½ quyển sách, ta có thể lưu trữ trên 1,7 triệu quyển sách hoặc trên 1,04 triệu tấm ảnh; Và chỉ mất vài giây, thậm chí là vài mili giây, chúng ta đó cú thể truy xuất hay xử lý các thông tin số trên. Bởi lẽ, hàng tỉ phép tính trên giây chính là tốc độ tính toán của các máy tính ngày nay; Cũn 1 triệu tỉ phộp tớnh trờn giõy chớnh là tốc độ của siêu máy tính Roadruner của hóng IBM. Chỉ 1 ngày làm việc của máy tính này đó bằng 6 tỉ người sử dụng máy tính 24 giờ mỗi ngày trong suốt 365 ngày mỗi năm và liên tục 46 năm. [35] Nếu bỏ qua khả năng trao đổi và xử lý thông tin tự động thỡ ứng dụng CNTT cũng đó giỳp con người tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong tớnh toỏn, tỡm kiếm thông tin và không gian lưu trữ thông tin mà không công nghệ nào có thể thay thế được. Một kết quả nghiên cứu trong năm 2006 của IDC, khối lượng thông tin đó được số hóa của các bức ảnh, phim, thư điện tử, trang web, tin nhắn trực tuyến, cuộc gọi điện đàm, cùng với các nội dung số khác trên khắp hành tinh là 161 ExaBytes (khoảng 161 tỉ GigaByte); tương đương với 12 chồng sách đều có chiều dài bằng khoảng cách từ trái đất tới mặt trời, hoặc gấp 3 triệu lần số lượng thông tin trong tất cả các cuốn sách đó được in ra. Để lưu trữ 161 exabyte, chỉ cần có hơn 2 tỉ
  16. chiếc iPod trên thị trường. Tr ước đó, một cuộc nghiên cứu tương tự đó được những nhà khoa học của ĐH Berkeley (Mỹ) tiến hành vào năm 2003 cho thấy tổng số lượng thông tin của thế giới sản xuất ra khi đó mới chỉ có 5 ExaByte. [39] Trong xu thế của sự phát triển, số hóa thông tin cũng là một tất yếu, là cơ sở cho việc tái tạo, phổ biến thông tin và tri thức. Ứng dụng CNTT càng nhanh, càng hiệu quả thỡ lượng thông tin được số hóa cũng tăng theo tương ứng. Trong thực tiễn, lượng hóa thông tin số có thể coi là một trong các tiêu chí cho việc đánh giá mức độ hiệu quả của một dự án CNTT nhưng thường bị bỏ qua. - Đầu vào là thông tin, đầu ra là thông tin hoặc tri thức. Như đó trỡnh bày phần khỏi niệm, thông tin chính là đối tượng xử lý chủ yếu của CNTT. Cựng với sự phỏt triển của xó hội, đặc biệt là sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ, hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm khụng cũn là cụng việc của riờng người lao động, mà của cả một bộ phận ngày càng tăng lên những người trực tiếp quản lý quỏ trỡnh sản xuất, những kỹ sư, những nhà công nghệ. Các sản phẩm được tạo ra từ CNTT có hàm lượng trí tuệ cao ngày càng tăng. Trong lĩnh vực phần mềm của CNTT, sản phẩm tạo ra có hàm lượng giá trị do trí tuệ kết tinh bên trong sản phẩm có thể đạt tới 80 - 90% tổng giá trị sản phẩm. 1.1.3. Vai trũ của cụng nghệ thụng tin Từ những năm 80 của thế kỉ XX, các nước phát triển đó bắt đầu bước vào một nền văn minh mới được gọi là Văn minh tri thức (hay Văn minh thông tin), lấy tri thức làm nguồn lực phát triển, khoa học kỹ thuật là lực lượng sản xuất trực tiếp. Các nước sớm bước vào nền Văn minh tri thức đó xỏc định bốn trụ cột của nền văn minh này đó là: CNTT, công nghệ nguyên liệu mới, công nghệ năng lượng mới và công nghệ sinh học. Trong đó, CNTT được xác định là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển và tạo dựng nền Văn minh tri thức. CNTT đóng vai trũ là cụng nghệ chỡa khoỏ trong hệ thống cỏc cụng nghệ khác, vừa là tác nhân gắn kết các công nghệ lại với nhau, vừa là động lực phát triển chúng.
  17. Đối với các nước đang phát triển, nền Văn minh tri thức tạo ra những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng có những thách thức không nhỏ. Các nước đang phát triển đó nhận định rằng, khoảng cách phát triển chính là do khoảng cách về tri thức, rút ngắn được khoảng cách về tri thức sẽ rút ngắn được khoảng cách về phát triển. Vỡ vậy, nhiều nước đó đề ra chiến lược đi tắt vào nền Văn minh tri thức, lấy ứng dụng và phát triển CNTT làm giải pháp hàng đầu để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, tăng tính cạnh tranh của quốc gia trước sự hội nhập kinh tế. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị đó nờu rừ, ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trỡnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phũng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.3.1. Vai trũ của cụng nghệ thụng tin đối với kinh tế, v ăn hóa và xó hội - CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xó hội của thế giới đương đại. [9] Kết hợp các phương tiện truyền thông và Internet, CNTT đó tạo ra mụi trường trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phương tiện (multimedia). Các công nghệ kết nối này đó xúa bỏ cỏc rào cản về mặt vật lý, nhờ vậy mà con người có thể thực hiện mua bán, trao đổi thông tin kinh tế - xó hội hay thực hiện học tập, hội nghị từ xa. Những công nghệ này kết nối thế giới ngày càng phổ biến, nhanh chóng, dễ dàng và chặt chẽ hơn. Chính vỡ vậy mà CNTT đó làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế, văn hóa xó hội. Từ biến đổi cách thức giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến đổi bản chất thương mại, bản chất của công việc, thay đổi cách thức chăm sóc y tế và học tập. Cụ thể như:
  18. Hơn một tỉ người có thể truy cập internet cùng một lúc và tham gia gặp gỡ, trao đổi và cập nhật thông tin theo thời gian thực. Con người có thể thực hiện giao dịch mua bỏn trờn mạng, trũ chuyện với bạn bè trên khắp thế giới. Nhờ ứng dụng CNTT mà ngày nay, năng suất lao động được tăng nhanh, khối lượng công việc của hoạt động thương mại được giải quyết trong một ngày bằng cả năm 1949, một ngày xử lý các dự án khoa học bằng cả năm 1960, số cuộc gọi điện thoại trong một ngày bằng cả năm 1983, số thư điện tử gửi đi trong một ngày bằng cả năm 1990. Thương mại điện tử đang thúc đẩy mạnh mẽ các ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Nhờ ứng dụng thương mại điện tử mà các nước đang phát triển, đặc biệt là các công ty nhỏ, các vùng biệt lập, xa xôi có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trường rộng lớn ở trong nước cũng như ngoài nước. Một dịch vụ ngân hàng được thực hiện tại chi nhánh tốn 1,14 đôla Mỹ, nhưng qua Internet chỉ tốn có 1 cent (1/100 đôla). Một dịch vụ đăng ký và bỏn vộ mỏy bay trung bỡnh tốn 10 đôla Mỹ nhưng qua Internet chỉ cũn 1 đô la Mỹ. Chữa bệnh trên mạng (hướng dẫn, khám bệnh, chẩn đoán, điều trị từ xa) đang trở thành một hỡnh thức phổ biến, có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực cho dân cư ở các vùng cũn nghốo nàn, lạc hậu nằm xa cỏc trung tõm y tế. Giáo dục, đào tạo từ xa đang giúp nâng cao chất lượng các chương trỡnh giảng dạy và học tập. Người đi học ở khắp mọi nơi có thể thông qua mạng để đăng ký và tham gia học tập. [8, tr.28] - CNTT là một ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn khoảng 8% (ở Việt Nam là 23%), tạo ra nhiều việc làm mới. Ớ các nước có CNTT phát triển, tỷ trọng riêng của ngành công nghiệp CNTT chiếm 10-15% GDP. Mỗi quốc gia đều chọn hướng phát triển CNTT riêng cho mỡnh. Chẳng hạn như Malayxia chọn phát triển mạnh linh kiện điện tử, Ấn Độ phát triển công nghiệp phần mềm, Trung Quốc chiếm giữ sản xuất thiết bị CNTT, …. Theo các chuyên gia tư vấn, định hướng phát triển CNTT ở Việt Nam nên tập trung vào lĩnh vực gia
  19. công phần mềm, đặc biệt là đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao, đây có thể là hướng đi đúng nhất hiện nay. Bởi lẽ về lĩnh vực sản xuất phần cứng là các lĩnh vực độc quyền về công nghệ và có xu hướng chia nhỏ ở nhiều quốc gia (theo xu hướng phân công lao động của quá trỡnh toàn cầu húa); Về lĩnh vực phần mềm, dẫn đầu là Ấn Độ, kế là Trung Quốc. Vỡ vậy, Chính phủ Việt Nam cần ưu tiên các chính sách về phát triển phần mềm, kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. - CNTT cũn là cơ sở cho quá trỡnh hội nhập và toàn cầu húa kinh tế. Cùng với sự phát triển của Internet và viễn thông, CNTT đó từng bước xóa bỏ đi các rào cản không gian về mặt vật lý giữa cỏc vựng, miền hay giữa cỏc quốc gia với nhau. Như đó trỡnh bày, ngày nay, việc mua bán hay học tập, hội thảo qua mạng đó trở nờn phổ biến và hơn thế nữa, một người ở quốc này có thể làm thuê cho một công ty ở quốc gia khác đó khụng cũn là vấn đề quá xa lạ. Với mạng internet và các dịch vụ do CNTT tạo ra, các công ty có thể hợp tác sản xuất, trao đổi mua bán, quảng bá và mở rộng thị trường của mỡnh ra khắp thế giới. 1.1.3.2. Vai trũ của công nghệ thông tin đối với hoạt động của cơ quan nhà nước Trên phương diện của Chính phủ, CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống interrnet sẽ giúp cho Chính phủ xúa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa cỏc hệ thống thụng tin dựa trờn giấy tờ truyền thống, giải phúng cỏc luồng di chuyển thụng tin trong hệ thống, rỳt ngắn cỏc qui trỡnh thủ tục, cung cấp cỏc dịch vụ cụng cho người dân và doanh nghiệp, lắng nghe người dân và cộng đồng cũng như trong việc tổ chức và cung cấp thông tin; Theo mụ hỡnh “bốn thành phần, ba chủ thể” của Viện Chiến lược BCVT và CNTT thuộc Bộ Bưu chính Viễn Thông (nay là Bộ TTTT): Hỡnh 1.2: “Bốn thành phần, ba chủ thể”
  20. Môi trường hỗ trợ và Người sử dụng thúc đẩy phát triển Ứng Nhân dụng lực Hạ C ông tầng nghiệp Chính phủ Doanh nghiệp Nguồn: Viện chiến lược BCVT và CNTT CNTT với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác động qua lại giữa ba chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến trỡnh chớnh trị, KT-XH, tiến đến xây dựng CPĐT. Đối với các CQNN, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tỏi tạo thụng tin một cách tự động, CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các qui trỡnh, thủ tục giấy tờ hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo ra phong cỏch lónh đạo mới, các cách thức mới trong việc xây dựng và quyết định chiến lược, cải tiến các hỡnh thức cung cấp dịch vụ cụng. Kết quả làm tăng tính hiệu quả của quá trỡnh phờ duyệt và cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp và cả trong hệ thống các CQNN. Mặt khác, tính minh bạch của thông tin trong môi trường số sẽ giúp cho việc nâng cao tớnh minh bạch và tin cậy của thụng tin trong quản lý điều hành, cũng như mở ra các cơ hội mới cho người dân được chủ động tham gia góp ý vào các vấn đề về điều hành và hoạch định chính sách. Thông qua internet và một số phương tiện truyền thông khác, việc phổ biến rộng rói thụng tin sẽ hỗ trợ việc trao quyền cho người dân cũng như quá trỡnh đưa ra quyết định của CQNN. Tớnh minh bạch của thụng tin
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2