intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ DỤNG CỤ .Lời mở đầuĐất

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

96
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn:hạch toán nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ .lời mở đầuđất', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ DỤNG CỤ .Lời mở đầuĐất

  1. LUẬN VĂN: HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ DỤNG CỤ
  2. Lời mở đầu Đất nước ta đã và đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước ,mà cơ chế thi trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạch tranh bằng chính sức lực của mình để tồn tại trong môi trương kinh doanh cùng thị trường này. Do vậy có nhiều khó khăn, thử thách đặc ra cho nhà quản trị doanh nghiệp. Vấn đề đặc ra ở đay là đòi hỏi các nhà quản trị DN cần phải nhìn nhận vai trò và vị trí của mình trên thị trường để tìm cách đí phó ,để tạo ra lợi thế kin doanh cho đơn vị mình .Quản lý tài chính có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề có tính chất chiến lược. Chính vì có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề có tính chát chiến lược như : vấn đề đầu tư ,tài trợ và các hoạt đọng nghiệp vụ khác của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp đi đúng hướng ,làm đúng kiểu và giữ chỗ đứng vững trên thị trường . Cùng với sự đổi mới và phát triển nền kinh tế ,chế đoọ kế toán một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế cũng đã có nhiều đổi mới ,gốp phần tích cực vào sự phát triển đất nước .Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành công cụ quản lý kinh tế tài chính,có vai trò tích cực trong quản lý ,điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế.Đồng thời hạch toán kế toán là một lĩnh vực gắn liền với kinh tế tài chính của doanh nghiệp ,thu nhận và cung cấp các thông tin chính cho việc đưa ra các quyết định quản lý .Chính vì thế ,Hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính ở tần vĩ mô mà còn vô cùng cần thiết với hoạt động tài chính ở doanh nghiệp .Hoạt đọng sản xuất kin doanh trong cơ chế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh cũng như rất nhiều rủi ro vad bất trắc .Vậy ,để thành công trong sản xuất kinh doanh ,các nhà doanh nghiệp phải bám chặc thi trường ,nâng cao chất lượng sản phẩm ,tăng tích lũ tái đầu tư triển nâng cao năng lực sản xuát ,đặc biệt là hạ thấp giá thànhvì đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng .Trong cơ cấu giá thành ,chi phí NVL-CCDC chiếm tỷ trọng không nhỏ ,là tám gưong phản chiêu sản xuất kinh doanh những thực trạng thay đổi ,cải cách trong công tác quản lý vật tư .
  3. Xuất phát từ thực tiễn trên ,qua thời gian thực tập và tìm hiểu taị Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung tôi đã nhậm thấy ít nhiều tầm quan trọng về hoạt động sản xuất kinh doanh của DN .Để tìm hiểu sâu về họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dưới sự hướng dẫn của thầy Ngô Tấn Thiện và sự giúp đỡ tận tình của chuyên viên kế toánthuộc phòng tài chính của Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung em đã chọn đề tài thực tập : “HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ DỤNG CỤ “ tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung . Nôi dung gồm 3 phần : Phần I :Cơ sở lý luậnvề hạch toán NVL-CCDC . Phần II : Tình hình thực tế về công tác Hạch toán NVL -CCDC tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung . Phần III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL-CCDC tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung . Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót .Mong quý thầy cô cùng bạn đọc góp ý kiến cho chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn .
  4. PHẦN I CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ I.Đặc điểm ,yêu cầu, quản lý kế toán NVL-CCDC . Trong tình hình tham gia vào các hoạt đống sản xuất kinh doanh vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . - Chi phí về các vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ,do vậy việc tăng cường công tác quản lý ,công tác kế toán vật liệu đảm bảo xuất dùng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp giá thành chi phí sản xuát và giá thành có ý nghĩa quan trọng . khác với vật liệu ,trong các doanh nghiệp sản xuất ,CCDC thường tham gi a vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị hao mòn dần .song do CCDC có giá trị nhỏ ,thời gian sử dụng ngắn nên được xếp vào tài sản lưu động và được mua sắm dự trữ bằng nguông vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với vật liệu Do vậy NVL-CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặc chẽ từ mội khâu ,từ khâu thu mua đến khâu bảo quản ,sử dụng và dự trữ.
  5. II. Phân loại & đánh giá NVL-CCDC 1.Phân loại NVL-CCDC 1.1.Phân loại NVL :đẻ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp sử dụng rát nhiều NVL chúng cóa vai trò công dụng tính chất lý ,hóa khác nhau và bién động hàng ngày trong quá trình sản xuất .Để tổ chức tốt công tác quản lý về hạch toán NVL thì doanh nghiệp doanh nghiệp cầnn phải phân loại tùy theo nọi dung kinh tế ,chức năng ,NVL được chia thành những loại sau : -NVL chính -NVL phụ Nhiên liệu -Phụ tùng thay thế -Phế liệu....... 1.2.Phân loại CCDC: CCDC cũng phải phân loại giống như NVL tùy theo nội dụng công dụng của nó ,kế toán phải phân loại theo từng nghành và tác dụng của nó . -Các dàn giáo phục vụ cho xây dựng -Các loại bao bì dùng đựng vật liệu ,hàng hóa trong quá trình thu mua ,bảo quản và tiêu thụ -Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng nhưng quá trình vận chuyển bảo quản dữ trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để û trừ dần gía trị hao mòn của bao bì. 2.Đánh giá lại NVL-CCDC Đánh giá lại NVL-CCDC là thước đo tiền tệ biểu hiện gtía trị của nó theo nguyên tắc nhất định .Về nguyên tắc phải được đánh giá theo giá trị thực tế bao gồm(Gía mua +chi phí thu mua + chi phí vận chuyển) Cuối tháng tính giá thực tế NVL-CCDC xuát và tồn kho cuối tháng được thực hiện như sau : - Tổng hợp giá trị thực tế và giá hạch toáncủa NVL-CCDC tồn kho đầu tháng và nhập kho trong tháng . - Tính hệ số chech lệch giá thực tế với gí hạch toán NVL-CCDC theo công thức sau: Gía thực tế NVL-CCDC tồn Gía thực tế NVL-CCDC + kho đầu tháng nhập kho trong tháng Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán
  6. = Gía hạch toán NVL-CCDC Gía hạch toán NVL-CCDC + tồn kho đầu tháng nhập kho trong tháng Hệ số chêch lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL-CCDC có thể tính cho từng loại hoặc từng nhóm theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tổng hợp giá trị hạch toán NVL-CCDC xuất kho trong tháng để tính giá thực tế của NVL-CCDC xuất trong tháng theo công thức : Gía thực tế của NVL- Gía hạch toán của Hệ số chênh lệch CCDC xuất kho trong NVL-CCDC xuất giữa giá thực tế và = x tháng kho trong tháng giá hạch toán Việc tính giá thực tế của NVL-CCDC xuất kho trong tháng được thực hiện trên bảng kê tính giá thành thực tế của NVL-CCDC . III. Kế toán hạch toán NVL-CCDC 1.Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất NVL-CCDC 1.1.Chứng từ sử dụng : -Hóa đơn thuế GTGT -Hóa đơn ,hóa đơng kiêm phiếu xuất kho -Phiếu thanh toán vận chuyển bốc xếp ,công tác phí -Phiéu nhập kho NVL -Phiếu chi thanh toán tạm ứng -Phiếu xuất kho 1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ xuất nhập NVL-CCDC * Trình tự xuất nhập kho phòng kế toán tiến hành như sau: căn cứ vào biên bảng kiểm nghiệm vật tư và hóa đơn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàngcủa người bán gởi hoặc cán bộ cung ứng chuỷen qua để lập phiếu nhập kho thành phẩm 3 bản .Phụ trách phòng cung ứng ký tên ,chuyển cả hai xuống kho(bảng kiểm nghiệm ,phiếu nhập kho)để thủ kho làm căn cứ kiểm nhận vật tư .Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và cùng ký tên vào 3 phieeus nhập kho sau khi đã đầy đủ chữ ký của người giao hàng ,người nhận ,thủ kho gởi về phòng cung ứng một bản ,một bảng thủ kho giữ để làm thẻ kho sau đó chuuyển qua phòng kế toán một bảng để tính tiền để ghi vào sổ kế toán ,1 bản lưu lại.
  7. Trường hợp mua vật tư bằng tiền mặt do bộ phận ung ứng của đơn vi9j mua về nhập kho .Sau khi hoàn thành thủ tục nhập kho ,toàn bộ hóa đơn chứng từ gôm: hóa đơn mua hàng công tác phí ,chi phí vận chuyển bốc dỡ duyệt kế toán cộng tổng cộng số tiền chia lại só lượng nhập để ghi đơn giá nhập kho ,làm cơ sở để ghi vào chỗ chi tiết . Trường hợp mua NVL theo phương thức trả chậm,chi phí vận chuyển bốc dỡ đơn vị thuê trả .kế toán căn cứ và hóa đơn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng sau khi có đầy đủ thủ tục nhập kho ,kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Nợ TK 152 (chi tiết ) Nợ TK 133 ”thúê GTGT đầu vào “ Có TK 331 “phải trả cho ngưòi bán” Chi phí vận chuyển bốc dỡ đơn vị thuê ,khi hoàn thành về nhập kho Kế Toán căn cứ vào phiếu đề nghị thanh toán của người nhận vận chuyển đã được duyệt làm thủ tục chi tiền ,trường hợp này là để xác định giá trị nhập kho ,để ghivào sổ chi tiết trước hết Kế Toán căn cứ vào phiếu nhập kho ởp dòng giá vốn hàng nhập kho và số phiêu chi cộng lại để ghi vào sổ tiền thực nhập ở sổ kế toán . * Đối với trường hợp xuất nhập kho NVL-CCDC trường hợp xuất nhaapj kho NVL-CCDC dùng trong sản xuất kinh doanh trong đơn vị ,khi có nhu cầu lãnh NVL-CCDC ,bộ phận có nhu cầu lãnh vật tư lập giấy đề nghị lãnh vật tư ,theo tỷ lệ đã quy định ,căn cứ vào giấy đề nghị hợp lý ,hợp lệ đó Kế Toán vật tư lập phiếu xuất vật tư làm .3 bản .Căn cứ vào chứng từ này thủ kho xuất ,một bảng giao ngưòi đề nghị nhận ,một bảng giao cho phòng Kế Toán cung ứng ,một bản giao cho thủ kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho ,sau đố chuyển phòng Kế Toán ghi vào sổ . Trước khi sản xuất ,phòng kỹ thuật vật tư dựa vào nhu cầu và số lượng sản xuất sản phẩm trong ngày đề nghị lập giấy xuất NVL-CCDC . Sau khi phòng kỹ thuật trình lên lãnh đạo duyệt ,xong chuyển sang phòng kế toán tài vụ (kế toán vật tư )căn cứ vào giấy đề nghị của phòng vật tư ,kế toán vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho . Kế toán theo dõi chi tiết từng khách hàng và mở riêng cho từng đối tượng ,căn cứ vào chứng từ nhập kho kế toán tiến hànhghi sổ chi tiết theo định kỳ .Đối với khách hàng không thường xuyên kế toán lập sổ theo dõi chung . 2.TK sử dụng và cách ghi chép vào TK
  8. 2.1.TK sử dụng . Để hạch toán NVL-CCDC kế toán các doanh nghiệp sử dụng hai tài khoản chủ yếu TK 152 TK 1531 Và một số tk liên quan 2.2. Các phương pháp ghi chép vào taì khoản a. phương pháp ghi thẻ song song -Ở kho theo dõi số lượng -Kế tóan theo dõi số lượng và tiền * Trình tự ghi chép ở kho Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất NVL-CCDC và số liệu ghi vào thẻ kho. Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho theo thực tế hàng ngày hoặc định kỳ (từ 3 đến 5 ngày ) sau khi ghi thẻ kho ,thủ kho phải chuyển chứng từ về phòng kế toán . Trình tự ghi chép tạiphòng kế toán : Sau khi nhận được chứng từ thủ kho giao(2 bên có ký nhận) kế toán phải theo dõi cho từng kho hàng, từng mặt hàng về cả số lượng và số tiền. Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) sau kh nhận được chứng từ nhập xuất của thủ kho chuyển đến, kế toán phải kểm tra đơn giá , số lượng ,số tiền sau đó ghi vào thẻ kho. Cuối tháng kế toán cộng thẻ kho xác định tổng số nhập , tổng só xuất và cột cuối kỳ rồi tiến hành đối chiếu với thủ kho sau ùng là lạp báo cáo nhập - xuất - tồn kho. b. Phương pháp ghi số dư: -Thủ kho theo dõi từng loại NVL- CCDC. - Thủ kho theo dõi từng loại về số lượng vật tư. * Trình tự ghi chép tại phòng kế toán :khi nhận được chứng từ nhập xuất NVLở kho kế toán phải kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các bộ liên quan, kiểm tra việt luân chuyển chứng từ , phân loại chứng từ rồi ghi lại giá hạch toán, tính thành tiền cho từng chứg từ. * Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập xuất tồn kho NVL.
  9. c phưong pháp gh sổ đối nchiếu luôn chuyển: Phòng kế toán mỡ sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền cho từng kho từng loại NVL. Sổ đối chiếu luon chuyển chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên c ơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng loại NVL và đối chiếu với kế toán tổng hợp . SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Tên ĐVT Giá SDĐK SPS NVL HT Nhập Xuất Kết cấu TK 152 ( theo phương pháp kiểm tra định kỳ) 152 - Trị giá thực tế của NVL nhập -Trị giá NVL thực tế xuất kho như ,bán kho mua ngoai, thuê gia công, ,mang gia công hoặc xuất chế biến . - Chiết khấu mua hàng được thưởng nhận vốn góp liên doanh. - NVL xuất được giảm giá xuất trả lại . - Trị giá NVL thừa phát hiện - Phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê khi kiểm kê.kế toán - Giá phế liệu thu hồi . - Kết chuyển giá trị NVL tồn Kho cuôïi kỳ
  10. Cộng SPS Cộng SPS 3. Hạch toán tổng hợp xuất NVL. Có 4 phương pháp tính 3.1.Phương pháp tính gía thành thực tế bình quân gia quyền của NVL tồn kho và nhập kho trong kỳ . Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL Gía thực tế + tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ bình quân 1 NVL = Số lượng NVL tồn Số lượng NVL tồn + kho đầu kỳ kho trong kỳ giá thực tế bình quân 1 đơn vị NVL giá thực tế NVL pháp nhập trước xuất trước . 3.2.Phương Số lượng NVL xuất = x xuất trong tháng kho trong tháng giá thực tế 1đơn vị Số lượng NVL xuất Trị giá thực tế theo từng lần nhập trong tháng thuộc số NVL xuất trong = x kho trước lượngtừng lần nhập kho trong tháng 3.3.Phương pháp nhập sau xuất trước . 3.4.Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh :sau khi tính được giá thực tế của NVL xuất dùng cho từng đối tượng . Nợ 627 Nợ 641 Nợ 642 Có 152 4. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP XUẤT CCDC: 4.1. Phân bổ môt lần ( phân bổ 100%). Chỉ áp dụng phương pháp này ch những CCDC có giá trị thấp thời gian sử dụng ngắn ,khi xuất CCDC kế toán ghi: Nợ 6273 Nợ 6413 Nợ 6423
  11. Có 1531 4.2. Phương pháp phân bổ lần 2(loại phân bổ 50%) Áp dụng phương pháp này là khi xuất CCDC ,kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tính giá trị thực tế của CCDC thực xuất dùng và nó được phân bỏ ngay lần thứ 1 là 50% giá trị thực tế . Nếu trong quá trình sử dụng ccdc mà để xảy ra mất mát hay hư hỏng thì kế toán căn cứ vào biên bản báo hư hỏng hoặc bồi thường để xác định gí trị còn lại của ccdc theo công thức sau : Gía trị còn lại Gía trị còn lại Gía trị phế Gía trị của 1 của ccdc báo của ccdc báo liệu thu ccdc phải = - - hỏng hoặc mất hỏng hồi(nếu có) bồi thường 2 * khi ccdc thuộc loại phân bổ 50% kế toán ghi: Nợ 1421 Có 1531 Đồng thời tiến hành ghi sổ kế toán phản ánh 50% giá tri (lần 1) Nợ 6273 Nợ 6413 Nợ 6423 Có 1421 * khi ccdc hư hỏng hoặc mất mác ,kế toán căn cứ vào phiéu báo hỏng hoặc biên bản xử lý bồi thường (chỉ sử dụng khi cc phải bồi thường thường những hư hỏng có thu hồi phế liệu ) kế toán phân bổ giá trị còn lại vào lần 2 của chi phí sản xuất kinh doanh . Nợ 6273 Nợ 6413 Nợ 6423 Nợ 111 Nợ 138 Có 1421 4.3. Phân bổ nhiều lần (phân bổ dần): giá trị ccdc xuất dùng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ căn cứ vào gía trị thực tế và thời gian sử dụng của nó để tính phân bôí nhiều lần
  12. * Khi xuất ccdc : Nợ 1421 Có 1531 Đồng thời căn cứ vào giá trị thực tế và thưòi gian sử dụng cc xác định mức chi phí phải phân bổ cho 1 lần và cho cả kỳ sau Nợ 6273 Nợ 6413 Nợ 6423 Có 1421 Lần lược định khoản như thế cho đến hết chu kỳ sử dụng . 4.4. Phương pháp hạch toán ccdc cho thuê : * khi xuất kho công cụ để cho thuê Nợ 1421 Có 1533 *tính vào phân bổ gía trị công cụ cho thuê vào chi phí hoạt động Nợ 154 Nợ 821 Có 1421 *Phản ảnh số thu về cho thuê công cụ Nợ 111,112,131 Có 511 Có 721 4.5. Phương pháp hạch tóan bao bì luân chuỷên Khi xuất kho bao bì luân chuyển phải xác định mức thời sử dụng và giá trị khấu trừ dần theo từng lần vào chi phí sản xuất kinh doanh . 5.HẠCH TOÁN NVL NHẬP KHO (mua ngoài ). * khi mua NVL dùng vào sản xuất kinh doanh đơn vị nộp thúe theo phương pháp khấu trừ . Nợ 152 Có 3333 Có 111,112,331
  13. * Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu . - Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh , đơn vị chịu thuế theo phương pháp khấu trừ Nợ 133 Có 33312 - Nếu đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp ,dự án phúc lợi thì hàng nhập khẩu thuế GTGT được tính vào trị giá hàng mua Nợ 152 Có 33312 * Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ,không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu Nợ 331 Có 133 *Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán trong kyd Nợ 632 Có 133 - Trường hợp số thúê GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ mà tính vào giá vốn của kỳ sau : Nợ 142 Có 133 Nợ 632 Có 142 6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL TỰ CHẾ BIẾN: căn cứ vào các chứng từ tài liệu kế toán có liên quan đến chi phí trong quá trình chế biến vật tư . Nợ 154 Có 152
  14. * Khi NVL tự chế biến đã hoàn thành mang về nhập kho .,kế toán phải tính theo giá tạm tính nhập kho Nợ 152 có 154 * Cuối tháng ,khi tính được giá thực tế của NVL tự chế biến ,kế toán điiêù chỉnh số liệu cho phù hợp với giá thực tế của vật tư tự ché biến hoàn thành nhập kho bằng cách : - Ghi số chênhn lệch giữa giá thực tế vơi giá tạm tính nếu :gía thực tế nhỏ hơn gía tạm tính thì ghi bút toán đỏ của số chêch lệch đó . - Nếu giá thực tính lớn hơn giá tạm tính thì kế toán sẽ định khoản thêm phần chêch lệch . Nợ 152 Có 154 7. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN . * Trong hình thức kế toán hạch toán các nghiệp vụ thu mua nhập NVL và thanh toán với người bán được sử dụng 2 loại sổ : - Nhật ký chứng từ số 5 :thanh toán với người bán (331) Sổ chi tiết thanh toán với người bán . Cuối mỗi tháng sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết TK 331,kế toán tiến hành cộng sổ cho từng đối tượng để làm căn cứ vào nhật ký chứng từ số 5 *Hạch toán xuất ccdc được sử dụng các loại biểu mẫu như sau - Bảng phan bổ số 2 “bảng phân bổ NVL -CCDC “ .Căn cứ vào bản phân bổ để ghi vào các bản kê - Bảng kê số 4 tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng “ là phần ghi nợ các TK 154,631,ghi có TK 152,153 -Bảng kê số 6 “tập hợp chi phí trả trước “dùng để ghi nợ tk 142,335,và ghi có tk 152,153. Cuối tháng ,số liệu tổng hợp bảng kê số 4,5,6 làm căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. BẢNG KÊ SỐ 3. (Bảng tính giá thành thực tế của NVL-CCDC ) Chỉ tiêu TK 152 TK 153
  15. HT TT HT TT I-Số dư đàu kỳ II-Số phát sinh trong kỳ - - III-Cộng SDĐK &SPS trong kỳ IV.Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và hạch toán V. Xuất kho trong tháng NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Tên khách hàng: Ngày Tháng Năm (ĐVT 1000đ) Tên SDĐK Ghi có TK 331-ghi nợ TK : Ghi nợ TK 331- SDCK khách Ghi có TK hàng N C 152 153 133 Cộng 111 112 Cộng N C có nợ SỔ CHI TIẾ T TK 331 Tên khách hàng Ngày tháng năm (đvt 1000đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng SPS SD Số Ngày N C N C Cộng
  16. PHIẾU NHẬP KHO Nguồn nhập: Nhập của Địa chỉ : Do ông (bà ) Vào kho Nhập kho: STT Tên vật tư và ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền quy cách Chứng từ giao Thực nhập Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ ) ) Cộng thành tiền (bằng chữ PHIẾU trưởng đơn vị Thủ XUẤT KHO Ngươi nhận Ngươi giao Ngươi lập Đơn vị Ngày ịa chỉ năm Đ tháng TK ghi nợ TK ghi có Họ tên người giao hàng Lý do xuất hàng Xuất tại kho STT Tên nhãn hiệu quy Mã ĐVT Số lượng Đơn Thành cách phẩm chất vật số giá tiền Yêu cầu Thực xuất tư Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ ) Phụ trách đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
  17. PHẦN II I/.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CTY KIM KHÍ &VTTH MIỀN TRUNG: 1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CTY Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung được hình thành năm 1995 trên cơ sở hợp nhất của hai công ty cũ là công ty Kim Khí Đà Nẵng và công tyVậtTư Thứ Liệu Đà Nẵng theo quyết định 1065QĐ/TCCBĐT ngày 20 /12/1994 Của bộ công nghiệp nặng và được cấp chứng nhận sổ đăng ký kinh doanh số 109669 do ủy ban kế hoạch tỉnh QNĐN cấp ngày 29/12/1994.Hiện nay tên giao dịch của công ty là :” Central VietNam metal and material company “.Trụ sở chính đặc ở 16 thái phiên Đà Nẵng. Công ty KK và VTTHTM là một doanh nghiệp nhà nước có một tư cách pháp nhân ,thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập ,được phép mở tài khoản giao dịch ở ngân hàng trong nước .Công ty hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty thép việt nam .Trong những năm mới thành lập công ty ,bên cạnh một số thuận lợi về vốn cơ sở vật chất và nguồn nhân lực do hợp nhất hai công ty mà có ,công ty còn gặp các khó khăn do môi trường kinh doanh có sự thay đổi ,thêm vào đó công ty chưa hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu quản lý của công ty ,các nhân viên chưa quen với môi trường làm việc mới .Do đó ,trong những năm 1995,1996 hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao .Từ năm 1997 trở đi ,ban lãnh đạo công ty đã tìm mọi cách để khắc phục những điểm yếu và tìm phương pháp quản lý và điều hành mới thích hợp hơn trong tình hình mới .Công ty bắt đầu mở rộng thi trường kinh doanh đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh .Vì vậy ,các hoạt động của công ty bắt đầu đi vào nề nếp ,vương ra chiếm phần lớn ở nhiều thị trường .Hiện nay,thị phần của công ty chiếm tỷ trọng cao ở các thành phố và các tỉnh thành phố lớn trong cả nước.Trong đó phải kể đến 3 thị trường lớn là : thị trường phía bắc với trụ sở chính là chi nhánh Hà Nội ,thị trường miền trung với trụ sở chính là văn phòng công ty ,thì trường miền nam với trụ sở chính chi nhánh TP Hồ Chí Minh.Ở 3 thị trường thị phần của công ty chiếm một tỷ đáng kể . 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
  18. Năm 2001 Năm 2002 MB MTR MN Bên cạnh đó một mặt công ty tiến hành cải tiến quy trình sản xuất và luôn hoàn thiện tốt hơn hệ thống mạng lưới kinh doanh của mình .Một thành cong lớn nhất của tập thể và ban lãnh đạo công ty là đã xây dựng thành công quy trình quản lý chất lượng ISO 9002 phiên bản 2000 đã đưa mội hoạt động của công ty vào nề nếp rõ ràng và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại đơn vị . 2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CTY: Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung là dơn vị vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại .Công ty tiến hành nhập các phôi thép trong nước và nước ngoài (chủ yếu )và cán thành các loại thép khác nhau phục vụ cho thị trường nội đia việc sản xuất thép được thực hiện tại nhà máy cán thép miền trung – đơn vị trực thuộc công ty .Bên cạnh đó ,công ty tiến hành mua các sản phẩm các công ty khác va bán lại cho khách hàng thông qua các chi nhánh và các cửa hàng rộng khắp cả nước . Công ty kim khí và vật tư tổng hợp kinh doanh rất nhiều lĩnh vực bao gồm các mặt hàng chủ yếu : - Lĩnh vực kinh doanh thương mại : Sắt thép xây dụng : từ 0,6 đến 0,32 ,thép hình L ,U ,V, các kích cỡ ,các loại đinh nẹp ,thép tấm dùng để đóng tàu công ty khai thác nguồn hàng này tại nhà máy cán thép miền trung và của các công ty khác trong cả nước .Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty và nó chiếm phần lớn trong doanh số bán ra của công ty . -Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu : chủ yếu là hoạt đọng phôi thép về phục vụ cho quá trình sản xuất tại nhà máy cán thép miền trung . -Lĩnh vực sản xuất :
  19. hoạt động sản xuât chủ yếu ở Nhà Máy Cán Thép Miền Trung mặt hàng chủ yếu là thép xây dựng . -Lĩnh vực dịch vụ : công ty kinh doanh các dịch vụ khách sạn nhà hàng ,kinh donh kho bãi .các dịch vụ này đã góp phần tạo sự thuận lơị trong công tác quản trị doanh nghiệp và hoạt động có lãi . khách hàng mua sử dụng :bao gồm hộ gia đình các công ty mua về để xaay dựng hạ tần .Loại kgách hàng này công ty ít bán chịu .Do đó ,đã tạo ra cho công ty thu hồi nhanh vốn ,công ty nen khai thác mạnh hơn nữa việt tiêu thụ đối với mặt hàng này . Nhà cung cấp : Hiện nay ,nguồn hàng của công ty khai thác owr rất nhiều c ơ sở khác nhau ,kể cả những nhà cung cấp trong nước liên doanh và cả nước ngoài.Có thể klhái quát một số nhà cung cấp lớn của công ty như sau : Công ty gang thép thái nguyên : Đảm bảo nguồn hàng tiêu thụ phía bắc của công ty với công xuất 200000 tấn 1 năm ,cơ sở đật tại hảo phòng sản phẩm chủ yếu là thếp chưc L ,U ,Y .Đay là một công ty lớn trong nghành thép và có uy tín đối với thị trươnmgf việt nam sản phảm thép có chất lượng cao và được mội người ưa chuộng . cäng ty lien doanh saín xuáút theïp viãût uïc (VINASTEEL): coï truû såí âàût taûi haíi phoìng coï cäng xuáút thiãút kãú 180000 táún /nàm .Chuí yãúu saín xuáút caïc loaûi theïp xáy dæûng tæì 0 10 tråí len . Hiãûn nay coï nhaì phán phäúi chênh thæïc taûi miãön trung . Cäng ty liãn doanh theïp viãût nháût (VINAKYOEL): saín xuáút caïc loaûi theïp troìn tæì 6 tråí lãn cå såí chênh âàût taûi vuîng taìu .Thë træåìng chênh cuía cäng ty laì TP Häö Chê Minh ,âäöng bàòng säng cæíu long ,vaì coï âaûi lyï kinh doanh taûi Âaì Nàông .Cäng ty liãn doanh theïp VINAPOSCO STEEL : laì liãn doanh giæîa táûp âoaìn posco – Haìn Quäúc våi täøng cäng ty theïp viãût nam .coï cäng xuáút 200000 táún /nàm .Saín pháøm chênh laì caïc loaûi theïp âang âæåüc khaïch haìng æa chuäüng nháút hiãûn nay. Ngoaìi ra ,cäng ty coìn coï quan hãû mäüt säú nhaì cung cáúp khaïc nhæ nhaì maïy theïp NASTEEL våïi cäng xuáút 120000táún /nàm ,saín pháøm chênh laì CT3,LX.Cäng ty theïp miãön nam våïi cäng xuáút 240000táún /nàm ,saín pháøm chênh laì caïc loaûi theïp troìn 6 âãún tron 30 vaì caïc loaûi theïp U 40 vaì U 50
  20. Hiãûn nay saín pháøm cuía nhaì maïy caïn theïp miãön trung – âån vë træûc thuäüc cäng ty cuîn g coï cháút læåüng täút âaím baío cho caïc cäng trçnh .Hiãûn nay giæî vai troì quan troüng trong chiãún læåüc kinh doanh cuía cäng ty âaím baìo hoaût âäüng kinh doanh cuía cäng ty xaíy ra liãn tuûc khi màût haìng theïp bë khan hiãúm .Hiãûn nay, saín læåüng cung cáúp cuía nhaì maïy cung cáúp âæåüc 6% täøng nhu cáöu læåüng haìng cuía cäng ty . Âäúi thuí caûnh tranh . Våïi dàûc âiãøm kinh doanh cuía cäng ty coï thãø thaïy nhæîng nhaì cung cáúp cuía cäng ty cuîng chênh laì âäúi thuí caûnh tranh cuía cäng ty trong vieûc tiãu thu saín phaím haìng hoïa cuía cängty ngoaìi viãûc khai thaïc nguäön haìng taûi nhaì maïy caïn theïp miãön trung ,cängty coìn mua caïc saín pháøm cuía caïc dån vë cuìng nghaình âãø baïn ra thë træåìng .Coï thãø kãø ra mäüt säú âäúi thuí caûnh tranh cuía chênh cäng ty hiãûn nay . Taûi khu væûc miãön trung cängty theïp âaì nàông ,coï âëa chè âoïng taûi khu cäng nghiãûp hoìa khaïnh ,chuyãn kinh doanh theïp xáy dæûng .Nhæng hiãûn nay chiãúm mäüt thë phaìn ráút nhoí trong khu væûc mieìn trung nhæng khäng âaïn lo ngaûi cho cäng ty . Nhaì phán phäúi chênh thæïc cuía nhaì maïy liãn doanh Vinateel taûi miãön trung laì cäng ty TNHH Minh Toaìn .Hiãûn nay cäng ty naìy kinh doanh raït coï hiãûu quaí chia seî thë pháön våïi cäng ty ,laì mäüt âäúi thuí caûnh tranh låïn våïi cäng ty . Taûi khu væûc phêa nam coï cäng ty Kim Khê Bàõc Thaïi coï trruû såí doïng taûi TP Häö Chê Minh cuîng laì âoïi thuí caûnh tranh låïn cuía cäng ty . Ngoaìi ra âäúi thuí caûnh tranh cuía äng ty coìn laì nhæîng nhaì kinh doanh tæ nhán ,kinh doanh våïi khäúi læåüng buän baïn nhoí nhæng hiãûu quaí ,æu âiãøm cuía loaûi kinh doanh naìy laì chi phê tháúp ,âaïp æïng nhanh nhu cáöu thë træåìng . II/. CHÆÏC NÀNG, NHIÃÛM VUÛ VAÌ PHÆÅNG HÆÅÏNG HOAÛT ÂÄÜNG CUÍA CTY: 1. CHÆÏC NÀNG CUÍA CTY: Do âàûc âiãøm täø chæïc kinh doanh cuía cäng ty theo loaûi hçnh doanh nghiãûp væìa saín xuáút væìa kinh doanh thæång maûi vaì laûi laì kãút quaí cuía sæû xaïc nháûp cuía hai cäng ty cuî nãn chæïc nàng hoaût âäüng cuía cäng ty tæång âäúi räüng bao gäöm: - Täø chæïc saín xuáút kinh doanh caïc màût haìng theïp gäöm :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2