intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư Thái Hà

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

63
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển và đã có những bước tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây.Việc tham gia vào các tổ chức lớn giúp cho Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế cả về văn hoá, xã hội lẫn kinh tế, chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài những cơ hội mới còn phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước, công ty...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư Thái Hà

  1. z BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………………  Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư Thái Hà
  2. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển và đã có những bước tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây.Việc tham gia vào các tổ chức lớn giúp cho Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế cả về văn hoá, xã hội lẫn kinh tế, chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài những cơ hội mới còn phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước, công ty liên doanh và công ty nước ngoài.Tình thế đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển. Công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong tình hình cạnh tranh hiện nay. Trong đó, hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chiếm vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh người quản lý doanh nghiệp, các đối tượng cần tìm hiểu về doanh nghiệp biết được doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, từ đó có những quyết định về mặt chiến lược đối với doanh nghiệp, quyết định đầu tư đối với các nhà đầu tư. Thực hiện đúng chương trình thực tập tốt nghiệp của trường Đại học dân lập Hải Phòng, dưới sự đồng ý của Giám đốc Công ty CP TM và dịch vụ vận tải Thái Hà, em đã tiến hành thực tập tại Công ty. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu về Công ty và nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đến sự phát triển của Công ty, em đã lựa chọn đề tài: : “ Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh t¹i công ty cổ phần thƣơng mại & dịch vụ vận tải Thái Hà ”, cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Néi dung cña kho¸ luËn ngoµi më ®Çu vµ kÕt luËn ®-îc kÕt cÊu lµm 3 ch-¬ng: Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 1
  3. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà Ch-¬ng 1: Mét sè vÊn ®Ò lý luËn chung vÒ kế toán doanh thu, chi phí, xác định kÕt qu¶ kinh doanh. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà. Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 2
  4. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong quả trình hoạt dộng của mình luôn tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xác định được doanh thu chi phí sẽ là cơ sở cho việc sản xuất đầu tư và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp. Đất nước đang bước vào thời kì hội nhập. Đây chính là những cơ hội, những thách thức để các doanh nghiệp tự khẳng định, tìm chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường nhưng đồng thời cũng phải chấp nhận không ít những khó khăn, bởi khi đó sự cạnh tranh gay gắt là điều không tránh khỏi. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải luôn chủ động tìm cho mình phương thức hoạt động có hiệu quả, nhanh nhạy và thích ứng kịp thời với sự phát triển sôi động của nền kinh tế toàn cầu. 1.1.2.Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đưa ra những chiến lược sản xuất, những phương hướng phát triển cho doanh nghiệp làm sao để nâng cao được doanh thu cho doanh nghiệp giảm chi phí đến mức thấp nhất. 1.1.3.Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD có yêu cầu và nhiệm vụ: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 3
  5. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Tham mưu các giải pháp thúc đẩy bán hàng, tăng vòng quay của vốn. - Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng cho chủ doanh nghiệp kịp thời có số liệu, tình hình chỉ đạo hoạt động mua - bán kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết qủa. - Phản ánh và tính toán chính xác kết qủa của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để họ có căn cứ đánh giá sức mua, đánh giá tình hình tiêu dùng, đề xuất các chính sách ở tầm vĩ mô. 1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1. Doanh thu và các loại doanh thu 1.2.1.1. Doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.2.1.2. Các loại doanh thu  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.  Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 4
  6. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà  Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh thêm liên quan đến hoạt động tài chính. - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. - Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thƣơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt : là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế xuất khẩu : là sắc thuế đánh vào trị giá hàng hóa giữa các quốc gia. Thuế Giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất tới tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu đã được xác định trong kỳ. 1.2.2. Chi phí và các loại chi phí 1.2.2.1. Chi phí Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định. Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 5
  7. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà 1.2.2.2. Các loại chi phí  Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thu, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thu cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.  Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ  Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.  Chi phí hoạt động tài chính Là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính.  Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót, bỏ quên từ năm trước.  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế đánh trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * thuế suất thuế TNDN 1.2.3. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh -Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 6
  8. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi(lỗ) CPBH và từ hoạt DTT về Giá Doanh Chi phí QLDN tính động BH và vốn thu hoạt hoạt = - + - - cho hàng KD cung hàng động tài động tài tiêu thụ thong cấp DV bán chính chính trong kỳ thƣờng Kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp chính là lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế TNDN. Và được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận kế toán Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận = + trƣớc thuế hoạt động KD thông thƣờng khác Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trƣớc thuế Chi phí thuế = - TNDN TNDN TNDN Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 7
  9. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà 1.3. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ. 1.3.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư. -Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động Chứng từ sử dụng. - Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoá đơn thông thường(Mẫu số 01 GTKT-3LL) - Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 02 GTTT-3LL) - Phiếu xuất kho (Mẫu số 03 PXK-3LL) - Tờ khai thuế GTGT - Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số 01-TT) Tài khoản sử dụng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ. - KÕ to¸n doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô cña DN ®-îc thùc hiÖn theo nguyªn t¾c sau: + §èi víi s¶n phÈm, hµng hãa, dÞch vô thuéc ®èi t-îng chÞu thuÕ GTGT theo ph-¬ng ph¸p khÊu trõ, doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô lµ gi¸ b¸n ch-a cã thuÕ GTGT. + §èi víi s¶n phÈm, hµng hãa, dÞch vô kh«ng thuéc diÖn chÞu thuÕ GTGT, hoÆc chÞu thuÕ GTGT theo ph-¬ng ph¸p trùc tiÕp th× doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô lµ tæng gi¸ thanh to¸n. Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 8
  10. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà + §èi víi s¶n phÈm, hµng hãa, dÞch vô thuéc ®èi t-îng chÞu thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt, hoÆc thuÕ xuÊt khÈu th× doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô lµ tæng gi¸ thanh to¸n (bao gåm c¶ thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt, hoÆc thuÕ xuÊt khÈu). + Nh÷ng DN nhËn gia c«ng vËt t-, hµng hãa th× chØ ph¶n ¸nh vµo doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô sè tiÒn gia c«ng thùc tÕ ®-îc tÕ ®-îc h-ëng, kh«ng bao gåm gi¸ trÞ vËt t-, hµng hãa nhËn gia c«ng. + §èi víi hµng hãa nhËn b¸n ®¹i lý, ký göi theo ph-¬ng thøc b¸n ®óng gi¸ h-ëng hoa hång th× h¹ch to¸n vµo doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô phÇn hoa hång b¸n hµng mµ DN ®-îc h-ëng. + Tr-êng hîp b¸n hµng theo ph-¬ng thøc tr¶ chËm, tr¶ gãp th× doanh nghiÖp ghi nhËn doanh thu b¸n hµng theo gi¸ b¸n tr¶ ngay vµ ghi nhËn vµo doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh vÒ phÇn l·i tÝnh trªn kho¶n ph¶i tr¶ nh-ng tr¶ chËm phï hîp víi thêi ®iÓm ghi nhËn doanh thu ®-îc x¸c nhËn. Kết cấu của TK 511: Bên nợ: - Các khoản giảm doanh thu bán hàng (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) - Số thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số thành phẩm được xác định trong kỳ. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dư. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 9
  11. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Là số tiền thu được do bán hàng hoá sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty… Kết cấu của TK512: Bên nợ: - Phản ánh trị giá hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong nội bộ. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá đã bán nội bộ - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK911 – xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán . Tài khoản 512 không có số dư. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2 TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Phƣơng pháp hạch toán doanh thu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 10
  12. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK333 TK511,512 TK111,112,131,136… Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải Doanh thu Đơn vị áp dụng nộp NSNN, Thuế GTGT phải nộp bán hàng và phương pháp trực tiếp cung cấp (Đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp) dịch vụ phát (Tổng giá thanh toán) sinh TK521,531,532 Đơn vị áp dụng Cuối kỳ kết chuyển CKTM, DT hàng bán bị phương pháp khấu trừ trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Giá chưa thuế GTGT) TK911 TK333(33311) Cuối kỳ k/c DTT Thuế GTGT đầu ra Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 11
  13. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà 1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại (CKTM): Tài khoản này dùng để phản ánh khoản CKTM mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. Kết cấu tài khoản: + Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. + Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 911 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211: Chiết khấu hàng hoá + TK 5212: Chiết khấu thành phẩm + TK 5213: Chiết khấu dịch vụ Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ báo cáo. Kết cấu tài khoản: + Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng. + Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng hoá bán ra sang TK 511 và TK 532 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn). Tài khoản 532 có kết cấu tương tự như Tài Khoản 531. Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 12
  14. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 521 TK 511, 512 C.khấu K/C CK TK 131,1368 Tổng số thương mại TM, chiết Trừ vào số tiền giảm khấu TK 531 giá thương người mua còn nợ Giảm giá hàng mại bán, giảm giá hàng bán DT hàng TK 111,112 TK 532 hàng bán, bán T.toán bằng tiền doanh DT hàng bán bị trả thu hàng lại cho người mua bán bị bị trả lại trả lại (cả thuế TK 3331 VAT) VAT t/ứng với CKTM Giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại 1.3.2. Kế toán các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán *Phƣơng pháp xác định giá vốn Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001. Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được tính theo một trong bốn phương pháp sau: * Phương pháp tính theo giá đích danh Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được từng lô hàng. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó. * Phương pháp bình quân gia quyền Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 13
  15. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà Trị giá vốn thực tế Số lượng hàng = * Đơn giá bình quân của hàng xuất kho xuất kho + Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ Trị giá mua thực tế của Giá trị mua thực tế của hàng Đơn giá + hàng tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ bình quân = cả kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ + Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân gia quyền liên hoàn) Đơn giá bình quân Trị giá vốn thực tế hàng hóa tồn sau lần nhập i = sau lần nhập i Số lượng hàng hóa thực tế tồn sau lần nhập i * Phương pháp nhập trước - xuất trước Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập trước thì được xuất trước và lấy đơn giá xuất kho bằng đơn giá nhập kho. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở những lần nhập sau cùng. * Phương pháp nhập sau - xuất trước Áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập sau thì được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Theo phương pháp này thì giá trị lô hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng những lần nhập đầu tiên. Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT) - Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL) - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL) Tài Khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 14
  16. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán ra trong kì. Kết cấu tài khoản: - Bên Nợ: + Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. + Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. + Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tự xây dựng, tự chế hoàn thành. + Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng năm trước. - Bên Có: + Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước) + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá của dịch vụ đã tỉêu thụ trong kỳ sang TK 911. Tài Khoản 632 không có số dư cuối kỳ. *Kế toán giá vốn theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hóa trên từng tài khoản kế toán theo từng chứng từ nhập – xuất. Trị giá vốn của hàng hóa tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. - Giá vốn hàng bán là giá gốc (giá mua vào) của hàng hóa hoặc thành phẩm nhập kho. - Toàn bộ chi phí sản xuất được phản ánh qua TK 621, TK 622 và TK 627. Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 15
  17. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà Cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào TK 154 để xác định giá vốn hàng bán. - Đối với hàng hóa do công ty tự sản xuất thì giá thực tế sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Giá đơn vị bình Giá trị thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ - Để theo dõi giá vốn hàng bán thì chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho, khi xuất hàng hóa, thành phẩm kế toán phải lập phiếu xuất kho làm căn cứ để xuất hàng hóa đồng thời là cơ sở vào sổ chi tiết hàng hóa. - Khi bán hàng thì kế toán lập bộ chứng từ gồm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu và ghi nhận giá vốn hàng bán qua TK 632. Cuối tháng kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán cả tháng, lập bảng tổng hợp N - X - T hàng hóa để lập báo cáo bán hàng và để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX TK 154 TK 632 Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho TK 157 TK 155,156 Thành phẩm SX Khi hàng gửi đi TP, HH đã bán bị ra đi bán không bán được xác định trả lại nhập kho qua nhập kho là tiêu thụ TK 155,156 TK 911 Thành phẩm, hàng Cuối kỳ, K/C giá vốn hàng hóa x.kho gửi bán bán của TP, HH, DV đã t.thụ Xuất kho TP, HH để bán TK 159 TK154 Hoàn nhập dự phòng Cuối kỳ, K/C giá thành dịch vụ giảm giá HTK hoàn thành tiêu thụ trong kỳ Trích lập dự phòng giảm giá HTK Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 16
  18. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà * Hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn của hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Phương pháp KKĐK phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho, xuất kho hàng ngày được phản ánh theo dõi trên TK 611 – Mua hàng, xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho, mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ và tính: Số lƣợng hàng Số lƣợng hàng Số lƣợng hàng Số lƣợng hàng = + + xuất kho tồn đầu kỳ nhập đầu kỳ tồn cuối kỳ Căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho đã chọn để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Trị giá Trị giá Trị giá vốn Trị giá Trị giá Trị giá vốn thự vốn của thực tế của HH gửi thực tế vốn thực tế của HH gửi hàng = của HH + bán chƣa xác + của HH - tế của HH - bán chƣa xác bán tồn kho định tiêu thụ nhập kho tồn kho định là tiêu trong kỳ đầu kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thụ cuối kỳ Sơ đồ1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKĐK TK 155 TK 632 TK 155 Đầu kỳ, K/C trị giá vốn của Cuối kỳ, K/C trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ TK 157 TK 157 Đầu kỳ, K/C trị giá vốn của TP đã Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá gửi bán chưa xác định là t.thụ đkỳ vốn của TP đã gửi bán nhưng chưa xác định là t.thụ trong kỳ TK 611 Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của HH đã xuất bán được xác định là t.thụ (DN TM) TK 631 TK 911 Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá giá thành dịch vụ đã hoàn thành, Cuối kỳ, xác định và k/c giá của TP hoàn thành nhập kho; vốn hàng bán của TP, HH, DV (DNSX và kinh doanh DV) Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 17
  19. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà 1.3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiếu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp) chi phí bảo quản, đóng gói sản phẩm….. Chi phí bán hàng được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, KH TSCĐ….. Chứng từ sử dụng. - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ) - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT) - Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL) - Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT) Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng Kết cấu của TK641: Bên nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 để xác định kết quả KD. Tài khoản 641 không có số dư. Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: - TK 6411: Chi phí nhân viên - TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì - TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415: Chi phí bảo hành - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: Chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 18
  20. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ vận tải Thái Hà 1.3.2.3. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, các khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác… Tài khoản sử dụng TK642 Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Thuế, phí và lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Quy trình hạch toán: CPBH, CPQLDN đƣợc thể hiện thông qua sơ đồ 1.4 Sinh viên: Trần Thị Kim Chung - Lớp QTL201K 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2