intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội- HAPHARCO

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

141
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đã tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. Nhờ đó chúng ta đã tiếp cận được với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển của nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện học hỏi đưa nền kinh tế nước ta phát triển. Sự hình thành các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp,…đã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội- HAPHARCO

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội- HAPHARCO
  2. L Ờ I M Ở Đ ẦU Đất nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đã tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. Nhờ đó chúng ta đã tiếp cận được với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển của nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện học hỏi đưa nền kinh tế nước ta phát triển. Sự hình thành các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp,…đã tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu của nhân dân cũng vì thế mà ngày càng đa dạng hơn. Để đáp ứng nhu cầu này, ngoài việc sản xuất ra nhiều hàng hoá, đa dạng về mẫu mã, hình thức,… thì việc tổ chức lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của nhân dân cũng đóng vai trò quan trọng. Vì vậy ta có thể khẳng định trong tương lai lưu lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường sẽ ngày càng nhiều, với tốc độ ngày càng nhanh, đòi hỏi ngay từ bây giờ cần có sự quan tâm nhiều hơn của nền kinh tế đến lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Trước thực tế nêu trên kế toán nói chung, và kế toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng cũng phải không ngừng cải tiến phương pháp để hoàn thành nhiệm vụ thông tin và giám sát các hoạt động kinh tế, giúp các nhà quản trị có được những thông tin kịp thời, chính xác từ đó đưa ra được các quyết định tối ưu nhất trong kinh doanh. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội, em thấy đây là một doanh nghiệp thương mại với nhiệm vụ chính là tổ chức mạng lưới lưu thông thuốc phục vụ nhu cầu của nhân dân thành phố Hà Nội, lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chính của Công ty và do đó kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng một vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đây là cơ sở để ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh tế quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trước tầm quan trọng của kế toán lưu chuyển hàng hoá đối với Công ty như vậy và với mong muốn được dần tiếp cận để hiểu sâu hơn về phần hành kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội- HAPHARCO” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
  3. Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp của em được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội- HAPHARCO. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội- HAPHARCO. Mặc dù đã rất cố gắng, song với lượng kiến thức tích luỹ còn ít ỏi, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và của các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Phạm Thị Bích Chi và các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. Chương 1: L Ý L U Ậ N CH U N G VỀ K Ế T O ÁN L Ư U CH U YỂ N H ÀN G H O Á T RO N G C ÁC DO A NH N G H I Ệ P T H Ư Ơ NG M Ạ I 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá. 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại: Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau: - Đặc điểm hoạt động: Hoạt động chính của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá bao gồm mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá - Đặc điểm hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại rất đa dạng gồm hàng hoá có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán. - Đặc điểm phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo 2 phương thức bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng. Kết thúc nghiệp vụ bán buôn, hàng hoá vẫn ở trong khâu lưu thông. Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng và sau nghiệp vụ bán lẻ, hàng hoá rời khỏi khâu lưu thông bước sang khâu tiêu dùng. - Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi giới xúc tiến thương mại... 1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình lưu chuyển hàng hoá và nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá 1.1.2.1. Một số khái niệm
  5.  Hàng hoá: - Hàng hoá là sản phẩm của lao động mà nó có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Hàng hoá được sản xuất không phải phục vụ cho nhu cầu của người sản xuất mà để trao đổi hoặc bán trên thị trường. - Hàng hoá là đối tượng của kinh doanh thương mại và mục đích kinh doanh thương mại là lợi nhuận, do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt được hàng hoá. Muốn vậy phải chú ý tới những điều sau: + Số lượng: là căn cứ vật chất thể hiện tính chính xác trong quản lý hàng hoá. Căn cứ vào số lượng, nhà quản lý có thể xác định nhập, xuất, tồn kho hàng hoá để lên kế hoạch thu mua, dự trữ cho hàng hoá đó. + Chất lượng: Thể hiện phẩm chất của hàng hoá. Một doanh nghiệp kinh doanh tốt luôn chú trọng đến yếu tố chất lượng hàng hoá để tạo ra sức cạnh tranh và vị trí tốt trên thương trường. Do vậy khi khai thác và quản lý nguồn hàng doanh nghiệp cần đảm bảo khâu kiểm tra chất lượng hiệu quả. + Giá trị: Doanh nghiệp luôn phải cập nhật, nắm bắt giá cả hàng hoá trên thị trường để có thể đánh giá hàng tồn kho và lên kế hoạch mua, bán, dự trữ hàng hoá đó.  Lưu chuyển hàng hoá: - Lưu chuyển hàng hoá là hoạt động trung gian đem hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu đến nơi tiêu dùng. - Về cơ bản hoạt động lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đều được thực hiện theo công thức: Tiền- Hàng- Tiền cho thấy lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. 1.1.2.2. Yêu cầu quản lý quá trình lưu chuyển hàng hoá tại công ty kinh doanh thương mại: Quản lý nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá tại các công ty kinh doanh thương mại là quá trình quản lý, kiểm soát về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, giá cả hàng hoá và việc thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng trong suốt quá trình thực hiện nghiệp vụ mua bán hàng hoá từ giai đoạn mua hàng của nhà cung cấp cho đến giai đoạn bán hàng cho khách
  6. hàng. Để thực hiện được công việc quản lý này, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về sự biến động tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin hữu ích, có chất lượng cho nhà quản lý để có những quyết định kinh doanh, tài chính phù hợp, chính xác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý về số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hoá mua vào, bán ra bao gồm việc phân công trách nhiệm cho từng cá nhân công việc cụ thể của từng khâu mua hàng vào và bán hàng ra. Hàng hoá mua vào phải đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất. Hàng hoá phải được bảo quản, lưu trữ trong kho ở mức độ hợp lý, trong điều kiện kho bãi thích hợp để bảo đảm chất lượng cũng như giá trị hàng hoá. Nhà quản lý phải nắm được nhu cầu, thị hiếu của thị trường cũng như khả năng cung cấp thực tế của doanh nghiệp để lên kế hoạch mua, bán, dự trữ hàng hoá phù hợp. Quản lý về mặt giá cả hàng hoá bao gồm việc xác định, theo dõi sự biến động giá cả của từng loại hàng hoá sao cho giá cả hàng hoá doanh nghiệp nắm giữ luôn phù hợp với giá cả hàng hoá trên thị trường, giá cả vừa mang tính cạnh tranh cao nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp. Quản lý tình hình thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp, với khách hàng, đòi hỏi doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi tình hình phải thu, phải trả. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ của khách hàng, quá trình thanh toán với nhà cung cấp; có biện pháp lập các khoản dự phòng, xử lý các khoản phải thu khó đòi. Làm tốt các công việc này sẽ giúp doanh nghiệp thanh toán nhanh hơn các khoản phải thu, phải trả và giảm bớt mức độ rủi ro, thất thoát vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Quản lý, kiểm soát các loại chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh. Quản lý việc tổ chức hoạt động kinh doanh: Lựa chọn phương thức, cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với địa bàn hoạt động, trình độ tổ chức, quản lý của đơn vị,... 1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hoá:
  7. Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để để tìm phương thức giao dịch mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong, ngoài đơn vị ra được các quyết định hữu hiệu, đó là: - Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp. - Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ...) - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý...) - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá đã tiêu thụ. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá, báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. Từ đó có những biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng nguồn vốn kinh doanh. 1.2. Nội dung kế toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại Trong phạm vi giới hạn của luận văn này em chỉ đề cập đến việc lưu chuyển hàng hoá trong phạm vi nội địa. 1.2.1. Các chính sách áp dụng trong kế toán lưu chuyển hàng hoá 1.2.1.1. Các phương thức mua hàng và thanh toán tiền hàng:
  8. Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Thu mua hàng hoá bao gồm các khâu đặt hàng, nhập kho hàng hoá và thanh toán với nhà cung cấp. Việc thu mua hàng hoá phải nhằm đảm bảo cung cấp cho khâu bán hàng được bình thường, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít làm gián đoạn quá trình bán hàng. * Các doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng hoá của các tổ chức sản xuất, mua của nước ngoài, mua của các doanh nghiệp thương mại khác theo nhiều phương thức:  Phương thức mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến kho của đơn vị bán hay một địa điểm theo quy định trong hợp đồng với bên bán để nhận hàng. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ và giao nhận hàng, nhân viên thu mua vận chuyển hàng về bằng các phương tiện vận tải của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài kèm theo các chứng từ mua hàng và vận đơn. Nhân viên thu mua có trách nhiệm quản lý số hàng mua trong quá trình vận chuyển và gửi chứng từ về phòng nghiệp vụ để kiểm tra đối chiếu với các điều khoản trong hợp đồng. Theo phương thức này, thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ, giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán cho người bán.  Phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước. Khi chuyển hàng, bên bán phải gửi kèm các chứng từ có liên quan tới hàng bán. Bên mua sau khi nhận được chứng từ sẽ chuyển cho phòng nghiệp vụ để kiểm tra đối chiếu với các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng và tiến hành thủ tục nhập kho hàng hoá. Trong trường hợp này, hàng hoá được xác định là hàng mua khi bên mua đã nhận được hàng hoá do bên bán chuyển đến, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán.  Phương thức uỷ thác mua:
  9. Theo phương thức này, doanh nghiệp uỷ thác cho các tổ chức hoặc cá nhân thu mua hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Doanh nghiệp phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác mua một khoản hoa hồng theo thoả thuận còn đơn vị nhận uỷ thác mua có trách nhiệm giao hàng hoá cho doanh nghiệp theo đúng quy định trong hợp đồng. Phương thức này thường áp dụng trong các doanh nghiệp không có điều kiện mua hàng trực tiếp với người sản xuất đặc biệt trong nhập khẩu hàng hoá.  Phương thức khoán: Giám đốc doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng khoán với nhân viên thu mua. Hợp đồng khoán ghi rõ: Mặt hàng khoán, số lượng, chất lượng, phẩm cấp, địa điểm giao nhận hàng. Giá nhận khoán mua hàng thường cao. Nhân viên thu mua tự khai thác nguồn hàng mua và vận chuyển hàng về theo địa điểm đã ghi trên hợp đồng. Doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nhận, nhập kho và thanh toán theo giá khoán. * Thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp cũng được thực hiện dưới nhiều phương tiện và phương thức khác nhau:  Thanh toán bằng tiền mặt: Là phương thức mà bên mua dùng tiền mặt tại quỹ (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc...) để thanh toán tiền hàng cho bên bán.  Thanh toán thông qua ngân hàng: Là phương thức mà bên mua thanh toán tiền hàng cho bên bán thông qua một tổ chức tài chính trung gian (ngân hàng). Tuỳ vào từng thương vụ và theo yêu cầu của bên bán mà việc thanh toán có thể được thực hiện theo một số hình thức sau: - Thanh toán bằng Séc: Séc là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người chủ tài khoản tiền gửi ký phát yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một khoản tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người có tên trên tờ Séc. Séc thanh toán bao gồm các loại sau: + Séc chuyển khoản: Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng một địa phương. Séc này chỉ có tác dụng để thanh toán chuyển khoản, nó không có giá trị để lĩnh tiền mặt, Séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
  10. + Séc bảo chi: Là tờ Séc chuyển khoản thông thường nhưng được ngân hàng bảo đảm chi trả số tiền ghi trên tờ Séc đó bằng cách trích trước số tiền ghi trên Séc từ tài khoản tiền gửi hoặc cho vay của đơn vị phát hành Séc để lưu ký trên một tài khoản tiền gửi riêng gọi là tài khoản tiền gửi Séc bảo chi. Số dư tài khoản tiền gửi Séc bảo chi không được hưởng lãi. Khi phát hành Séc, đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để đóng dấu bảo đảm chi vào tờ Séc đó. Séc này được áp dụng để thanh toán giữa các đơn vị kinh tế cùng địa phương nhưng chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau. + Sổ Séc định mức: Là loại Séc chuyển khoản nhưng được ngân hàng bảo đảm chi trả tổng số tiền nhất định trong cả quyển Séc. Sổ Séc định mức có thể dùng để thanh toán trong cùng một địa phương hoặc ở địa phương khác. Khi phát hành Séc, đơn vị chỉ được phát hành trong phạm vi hạn mức mà ngân hàng bảo đảm chi. Mỗi lần phát hành Séc phải ghi số hạn mức còn lại chưa ghi vào mặt sau của tờ Séc. Đơn vị bán phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển Séc. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền do chủ tài khoản tiền gửi phát hành yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng. Ngay sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ do bên bán cung ứng thì bên mua phát hành uỷ nhiệm chi. Khả năng thu hồi tiền bán hàng của bên bán sẽ bị chậm lại nếu bên mua không lập uỷ nhiệm chi ngay. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là một phương thức thanh toán do bên bán phát hành, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của người mua sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng cho bên mua. Bên bán có thể gặp rủi ro không được thanh toán nếu người mua không sẵn sàng trả tiền. Hình thức thanh toán này thường chỉ được áp dụng ở các doanh nghiệp có giao dịch buôn bán th ường xuyên và có sự tín nhiệm lẫn nhau. - Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C- Letter of Credit): Thư tín dụng là một văn bản pháp lý do ngân hàng mở theo yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền cho bên bán nếu bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung trong thư tín dụng. Theo hình thức này, ngân hàng đứng ra cam
  11. kết thanh toán nên bảo đảm được khả năng chi trả của bên mua, tránh được rủi ro trong thanh toán cho người bán.  Các phương thức thanh toán gồm có: - Thanh toán đồng thời sau khi bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Thanh toán theo phương thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh cho bên bán, tránh được rủi ro trong thanh toán - Thanh toán theo kế hoạch: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa 2 bên, định kỳ, bên bán chuyển hàng hoá cho bên mua và bên mua trả tiền hàng cho bên bán theo số thực tế. Hình thức này được áp dụng thường xuyên trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên và có sự tín nhiệm lẫn nhau. - Thanh toán bù trừ: Là hình thức thanh toán được áp dụng trong trường hợp hai đơn vị có quan hệ mua bán hàng lẫn nhau. Định kỳ, hai bên đối chiếu giữa số tiền phải thanh toán và số tiền được nhận để bù trừ cho nhau. - Thanh toán chậm (trả tiền 1 lần, trả góp) hay đặt cọc trước. Trong đó, theo phương thức trả góp người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm 1 phần doanh thu gốc và 1 phần lãi suất trả chậm. 1.2.1.2. Phương pháp tính giá nhập kho hàng hoá: Giá nhập kho thực tế hoặc giá nhập bán thực tế của hàng hoá mua bao gồm: - Giá mua ghi trên hoá đơn, nếu có giảm giá sau khi mua được hưởng sẽ ghi giảm giá mua và nợ phải trả nhà cung cấp. Giá hoá đơn ghi vào giá nhập hàng hoá mua, có thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp tính thuế trực tiếp, hoặc có thể là giá không có thuế GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. - Các phí tổn mua hàng hoá khác (vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho bãi...) do đơn vị mua chịu trách nhiệm chi. - Thuế nhập khẩu (trường hợp hàng mua là hàng qua nhập khẩu) - Ngoài ra, trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ chế,
  12. phân loại, chọn lọc, đóng gói,...thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó cũng được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua. Các khoản chiết Giá mua hàng Chi phí Thuế nhập Giá thực tế khấu thương mại, = hoá (giá hoá + mua + khẩu (nếu - hàng nhập giảm giá hàng mua đơn) khác có) được hưởng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn kho” (VAS 02) giá thực tế nhập của hàng hoá được tính theo quy định tại các đoạn 04, 05, 06 và 11 như sau: - Đoạn 04 quy định: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hoá là giá bán ước tính của hàng hóa trừ đi chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Đoạn 05 quy định: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Đoạn 06 quy định: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua cho hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. - Đoạn 11 quy định: Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho: a. ...... b. Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06 c. Chi phí bán hàng d. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.1.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán với khách hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của đơn vị kinh doanh thương mại. Thông qua bán hàng doanh nghiệp thu hồi được vốn đã bỏ ra, bù
  13. đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về hàng hoá và hoàn tất các thủ tục bán hàng, thay vì mất quyền sở hữu về hàng hoá bán, doanh nghiệp được quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ phải thu với khách hàng của mình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác” thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoản mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng a- Phương thức bán hàng:  Bán buôn hàng hoá: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất,... để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện; hàng hoá thường được bán theo số lượng lớn. Bán buôn hàng hoá được thực hiện theo 2 phương thức: - Bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho được thực hiện dưới 2 hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
  14. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà hàng hoá mua về không nhập kho của doanh nghiệp mà chuyển thẳng cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng giúp tiết kiệm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Phương thức này có thể được thực hiện dưới 2 hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trường hợp này doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Trong trường hợp này tại doanh nghiệp không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng.  Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau: - Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày)
  15. bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Bán lẻ tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách. - Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại khi đó ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.  Gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sau khi bán hàng, thanh toán tiền hàng sẽ được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các sơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.  Các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán: - Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác. - Hàng hoá xuất để trả lương, thưởng cho công nhân viên. - Hàng hoá xuất để làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng,... - Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b- Phương thức thanh toán tiền hàng:
  16. Doanh nghiệp thương mại có thể thu tiền trực tiếp từ khách hàng, bán theo phương thức nhận ứng trước, bán chịu (thu tiền 1 lần, bán trả góp). Phương tiện thanh toán có thể là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc các khoản tương đương tiền khác. 1.2.1.4. Phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá: Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập- xuất hàng hoá, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Việc tính giá hàng hoá xuất kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: a- Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp) Theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ bảo quản riêng từng lô hàng hoá nhập kho để khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. -Điều kiện áp dụng: Để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp phải đảm bảo cho phép bảo quản riêng từng lô hàng hoá nhập kho. - Ưu điểm: + Công tác tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và chính xác. + Thông qua việc tính giá hàng hoá xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng hoá. - Nhược điểm: + Thường chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc có ít loại mặt hàng (mặt hàng ổn định và nhận diện được) b- Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO- first in, first out) Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng hoá nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp FIFO chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
  17. - Ưu điểm: + Cho phép kế toán có thể tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời + Phản ánh tương đối chính xác giá vốn của hàng hoá xuất. - Nhược điểm: + Phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. + Phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hoá, thường thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định. c- Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO- last in, first out) Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng hoá nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của hàng hoá được làm ngược lại với phương pháp FIFO nghĩa là giá vốn hàng hoá xuất kho sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập mới nhất. - Điều kiện áp dụng: Cũng giống như phương pháp FIFO, phương pháp LIFO chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. - Ưu điểm: + Cho phép kế toán có thể tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời. + Phản ánh tương đối chính xác giá vốn của hàng hoá xuất. + Giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hoá. - Nhược điểm: + Phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. + Giá trị hàng tồn kho thường được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế. d- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hoá xuất được tính như sau: Giá thực tế của hàng hoá = Giá bình quân của một đơn vị x Lượng hàng hoá
  18. xuất kho hàng hoá xuất kho Trong đó, giá bình quân của một đơn vị hàng hoá có thể tính theo một trong ba cách sau: d1- Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân trong kỳ của một đơn vị hàng hoá. Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = cả kỳ dự trữ Số lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. - Ưu điểm: + Giảm nhẹ được việc kế toán chi tiết hàng hoá so với phương pháp FIFO và phương pháp LIFO - Nhược điểm: + Cuối kỳ doanh nghiệp mới xác định được đơn giá nên việc cung cấp thông tin chi phí không thường xuyên. + Dồn công việc tính giá hàng hoá xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. + Sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng hoá. d2 - Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm hàng hoá theo công thức: Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân = sau mỗi lần nhập Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập - Điều kiện áp dụng:
  19. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. - Ưu điểm: + Cho phép kế toán tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời. - Nhược điểm: + Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng hoá. d3- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước. Giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước Giá đơn vị bình quân = cuối kỳ trước Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. - Ưu điểm: + Giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán + Khắc phục hạn chế dồn công việc tính giá hàng hoá xuất kho vào cuối kỳ hạch toán của phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền + Phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hoá trong kỳ - Nhược điểm: + Độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả hàng hoá, trường hợp giá cả thị trường hàng hoá có sự biến động lớn thì việc tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm). e- Phương pháp giá hạch toán: Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời điểm nào
  20. đó hay giá hàng hoá bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Khi đó, hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán: Giá hạch toán hàng hoá Số lượng hàng hoá Đơn giá = x xuất bán trong kỳ xuất bán hạch toán Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán phải tính chuyển giá hạch toán của hàng hoá xuất, tồn kho theo giá thực tế qua 2 bước: - Xác định hệ số giá của từng loại: Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá hàng hoá = Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ - Xác đinh giá thực tế hàng hoá xuất bán trong kỳ: Giá thực tế hàng hoá Giá hạch toán hàng hoá Hệ số giá = x xuất bán trong kỳ xuất bán trong kỳ hàng hoá - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. - Ưu điểm: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp hàng hoá trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng hoá, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. - Nhược điểm: Khối lượng tính toán và ghi chép của kế toán lớn đòi hỏi đội ngũ kế toán phải có trình độ chuyên môn cao. 1.2.2. Kế toán chi tiết hàng hoá: Kế toán chi tiết hàng hoá là công việc kế toán kết hợp giữa kho, quầy hàng và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá cả về số lượng và giá trị. Chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ phản ánh kịp thời, đầy đủ,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2