intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Kế tóan cho vay và các yêu cầu chặt chẽ trong các thủ tục hóa đơn

Chia sẻ: Muay Thai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

90
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xqx hội. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Kế tóan cho vay và các yêu cầu chặt chẽ trong các thủ tục hóa đơn

  1. Luận văn: Kế tóan cho vay và các yêu cầu chặt chẽ trong các thủ tục hóa đơn
  2. Lời nói đầu Qua quá trình th ực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã kh ẳng định được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xqx hội. Tốc độ tăng trư ởng đ ạt khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng to àn quốc lần thứ VIII đ ã chỉ rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đ ẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh vững bước đi n ên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành tựu đó, bước phát triển có hiệu quả cuả công tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước: ổn định tiền tệ, kìm ch ế lạm phát. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...do vậy n ên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cho các sản phẩm, thích hợp với th ị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến m áy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý nhằm đ ạt được hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trường th ì mới đứng vững trong cạnh tranh. Để thực hiện được những hoạt động trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có mội khối lượng vốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của mình. Và để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn, thông qua hoạt đ ộng tín dụng ngân hàng đã đ áp ứng được nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển. Do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không chuyển giao quyền sở hữu
  3. m à nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho người vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn của ngân h àng vẫn là nguy cơ th ường xuyên khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi chưa thu hồi đúng h ạn cả vốn lẫn lãi. Để không xẩy ra đ iều trên thì ngân hàng ph ải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi chặt chẽ, đ ây chính là công việc của kế toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong công tác kế toán tại ngân h àng. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay th ì mọi người được tự do sản xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp nhà n ước hay doanh nghiệp tư nhân, cá thể. Vậy nên thành ph ần kinh tế quốc doanh ngày càng được phát triển, nhu cầu vốn ngày càng tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngo ài quốc doanh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu trong ho ạt động cho vay của ngân hàng d ẫn đến rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Do vậy công tác kế toán cho vay các đ ơn vị ngoài quốc doanh ngày càng ph ức tạp và khó khăn. Hiện nay các ngân hàng đ ang từng bư ớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng đ ể hoàn thiện h ơn n ữa nghiệp vụ này nh ằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Để thực hiện tốt n ghiệp vụ tín dụng n ày thì ph ải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh to àn bộ việc cho vay, thu nợ, theo dõi thu n ợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trong của kế toán cho vay n ên trong những năm đổi mới nhà nước nói chung cũng như trong ngân hàng nói riêng đ ã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đ ối với tất cả các th ành ph ần kinh tế n ên kế toán cho vay đã thu được kết quả b ước đầu. Tuy vậy kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói
  4. riêng là m ặt nghiêp vụ kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại cần giải quyết đ ể n âng cao hiệu quả công tác kế toán. Qua nghiên cứu và th ời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay. Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đ ề tài “Trình tự kế toán và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng huyện Quế Võ”. Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ và kh ả n ăng còn hạn chế n ên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm khuyết. Rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các b ạn để chuyên đề này đư ợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh Chương 1: Những lý luận cơ b ản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 1 . Sự ra đời của tín dụng ngân h àng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 1 .1. Sự ra đời của tín dụng. Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đ ầu tiên xu ất h iện trên th ế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất cao nhằm thoả m ãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các thương gia, n gười sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính đ iều đó đ ẫ
  5. làm cho tín dụng nặng lãi b ị thu hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín dụng với lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế của người kinh doanh. ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đ ã trải qua các giai đo ạn lịch sử khác nhau. Trư ớc cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách m ạng tháng 8 thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nước năm 1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn viện trợ, vốn vay của nước n goài đã đ ược đầu tư vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế tập trung là hai thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay với việc phát triển kinh tế h àng hoá nhiều th ành phần theo cơ chế thị trường với sự quản lý điều tiết của nh à nước, chính sách tín dụng của ta thể hiện sự đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi trường cạnh tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều h àng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong đ iều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan h ệ tín dụng sẽ phát triển ngày m ột đ a d ạng dưới các h ình thức khác nhau: tín dụng thương mại, tín dụng n gân hàng,… 1 .2. Tín dụng ngân hàng. Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và traô đổi h àng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
  6. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang n gười sử dụng đ ể sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị b an đầu. Quan h ệ giao dịch này th ể hiện ở các nôị dung: Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình sang n gười vay theo nguyên tắc có ho àn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là m ột loại “tài sản” đặc biệt th ì tài sản n ày khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả nhất định. Sau đó, “tài sản” n ày được trả về cho chủ sở hữu đ ích thực của nó - đó là người cho vay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn thiện và phát triển trở th ành hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân h àng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ th ể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. 1 .3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân h àng huy động và tập trung được các khoản vốn tiền tệ tạm thời nh àn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của các tầng lớp d ân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín dụng dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, đ ể phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn xã hội. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng là
  7. h ết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó được th ể h iện trên các phưong diện: 1 .3.1. Tín d ụng ngân hàng đ áp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời đ ầu tư phát triển kinh tế. Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là m ột vấn đ ề cần giải quyết sao cho hài hoà, cả hai b ên đều có lợi. Bên cần vốn thì có th ể vay được vốn với chi phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì thu được khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng ra đ ời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội th ành những nguồn vốn đưa vào ho ạt động kinh doanh có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi cần vốn. Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất và thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đ ẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đ ã đ áp ứng được nhu cầu vốn quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh n ghiệp sản xuất được liên tục và có th ể ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất. Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá trình sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngo ài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư . Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là ph ương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
  8. Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều n ày khiến đầu tư cho nền kinh tế được mở rộng góp phần thúc đ ẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế. 1 .3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đ ẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Tín dụng thông qua việc hoạt động đ i vay đ ể cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Nguồn vốn tín dụng đ ược hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là ho ạt động quan trọng của ngân hàng, nó tạo đ iều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Bên cạnh đó , việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng: m ẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều n ày đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật đ ể đư a vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đ ề n ày hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng. Tín dụng ngân h àng không chỉ đ áp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,… của mình. Trong quá trình đ ầu tư, tín dụng chư a dải đ ều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đ ầu tư đ ược thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy được quá trình tăng trư ởng kinh tế.
  9. 1 .3.3. Tín dụng ngân h àng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ, điều tiết trong lưu thông và kiểm soát lạm phát. Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng thì các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các kho ản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội sẽ không được sử dụng một cách thích đ áng cho quá trình phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Song, trong n ền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên các khoản tiền nhàn rỗi bằng nhiều h ình thức đã được huy động lại để đầu tư cho nền kinh tế và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn được thực hiện thông qua thị trường này, những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời thừa được điều chuyển đ ến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt động tín dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian. Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế m à còn tạo điều kiện đ ể mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm được chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần vào việc đ iều ho à và ổn định lưu thông tiền tệ, đồng thời kiểm soát được lạm phát. 1 .3.4. Tín d ụng ngân hàng tạo đ iều kiện đ ể phát triển các quan hệ kinh tế với nước n goài. Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nước tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng đ ược mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư
  10. trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng theo. Quan h ệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác. Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đ ẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nư ớc phát triển và làm mối quan hệ giữa các n ước trở nên tốt đẹp. 2 . Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. Cho vay là m ột hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đ ích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó, đ ể có tính pháp lý của những khoản cấp tín dụng n ày đã được phản ánh trên các chứng từ của kế toán cho vay và các chứng từ này đ ược pháp luật thừa nhận. Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các khoản cho vay, thu nợ,.. thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. 2 .1. Vai trò của kế toán cho vay. Kế toán cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế toán ngân h àng, vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế toán cho vay cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư,… những khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhưng thông tin về quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi, th ời hạn cho vay, lãi xuất,… một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng thời kế toán cho vay giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm được các thông tin, số liệu về dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, doanh số cho vay, tình hình về nợ khoanh,
  11. n ợ đọng, tình hình nợ quá hạn,… một cách chính xác. Từ đó, ban lãnh đạo ngân h àng có phương h ướng chỉ đ ạo, điều h ành cho phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đ ề ra: an to àn, lành mạnh và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân h àng. Kế toán cho vay giúp ngân h àng đánh giá được khả n ăng hấp thụ vốn của các doanh n ghiệp như thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không, có đúng mục đ ích không,… để từ đó đánh giá được doanh nghiêp, giúp ngân hàng có những chiến lư ợc đầu tư phù hợp và có hiệu quả. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, lưu hồ sơ, theo dõi kỳ trả nợ h àng ngày,… kế toán cho vay còn là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay, bảo vệ an toàn lượng tài sản lớn của ngân hàng. 2 .2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay. Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của m ình: Kế toán cho vay trước khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát hồ - sơ cho vay. Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đ ủ, chính xác các - n ghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,… Kế toán cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho - n gân hàng và quyền lợi khách h àng. Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý to àn bộ hồ sơ vay của khách hàng - gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có đủ tư cách pháp lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ vay vốn, theo dõi k ỳ hạn nợ đ ể thu hồi nợ kịp thời, đ ầy đủ.
  12. Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay đem lại hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những món vay quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời. Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân h àng khác thông qu a ho ạt động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với vai trò quan trọng của mình, h ệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần được hoàn thiện hơn đ ể đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của n gành ngân hàng và n ền kinh tế. 3 . Các phương thức cho vay. 3 .1. Phương thức cho vay. Th ời hạn cho vay của tín dụng ngân h àng cũng phong phú và đa d ạng. Nó có th ể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn tu ỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết đ ịnh 1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban h ành quy ch ế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 ph ương thức cho vay sau đ ây. 3 .1.1 Phương thức cho vay từng lần. Ph ương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí h ợp đồng tín dụng. Ph ương thức này thường được áp dụng đối với khách h àng không có nhu cầu vay thường xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách hàng là cá thể. 3 .1.2. Phương th ức cho vay theo hạn mức tín dụng.
  13. Cho vay theo h ạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân h àng xác đ ịnh cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong kho ảng thời gian nhất đ ịnh. Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì ph ương án sản xuất kinh doanh của khách h àng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng. Theo đó , ngân hàng nơi cho vay xác đ ịnh mức tín dụng cho cả phương án sản xuất kinh doah tổng hợp. Ph ương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường xuyên) với ngân h àng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao. Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách h àng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù h ợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đ ồng tín dụng, đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. 3 .1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư. Ph ương htức n ày được áp d ụng đối với khách hàng vay vốn đ ể thực hiện các dự án đ ầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đ ấu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đ ầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân đ ịnh các kỳ trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách h àng ph ải
  14. lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đ ầu tư đã thoả thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp. 3 .1.4. Cho vay h ợp vốn. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân h àng nhà nước ban hành văn bản h ướng dẫn và các tho ả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ. 3 .1.5. Cho vay trả góp. Ph ương thức n ày khi cho vay, NHNo n ơi cho vay và khách hàng cùng tho ả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều k ỳ trong thời hạn cho vay. 3 .1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng tho ả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng b ằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí này phải đ ược thoả thuận giữa khách h àng và NHNo nơi cho vay. 3 .1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách h àng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng đ ể thanh toán tiền mua h àng hoá, d ịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo
  15. hướng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam. 3 .1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi. Là việc cho vay m à NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vư ợt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù h ợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Ph ương thức n ày được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. 3 .1.9. Phương th ức cho vay khác. 3 .1.9.1. Cho vay lưu vụ. Ph ương thức này ch ỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đ ình cá nhân, ở vùng chuyên canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn ngày khác. 3 .1.9.2. Các phương thức cho vay khác. Th ực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi được chủ tịch hội đồng quản trị chấp thuận. 4 . Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay. 4 .1. Chứng từ kế toán cho vay. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về n ghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân hàng.
  16. Chứng từ kế toán cho vay gồm: Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào hoàn thành. Ch ứng từ gốc được lập ngay khi n ghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành. Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ . Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đ ầy đủ tính pháp lý được th ể hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác đ ịnh quyền chủ thể cho vay của ngân hàng chỉ là ngươi ch ịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả gốc và l•i đúng h ạn cho ngân hàng. 4 .2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay. Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người vay đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân h àng theo những kỳ h ạn nhất đ ịnh. ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau. TàI kho ản phản ánh nghiệp vụ cho vay TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TàI khoản n ày phản ánh số tiền (số tiền đ ồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ chức cá nhân trong nước vay: 211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam . 212: cho vay trung han b ằng đồng việt nam .
  17. 213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng. 214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ . 215: cho vay trung han b ằng ngoại tệ. 216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ . tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay. TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau: 2111: nợ cho vay trong hạn và được gia hạn nợ. 2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi . 2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi . 2118: nợ khó đòi. Các tàI khoản n ày ding đ ể hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước vay ngắn hạn, trung hạn và dàI h ạn. Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau. Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách h àng vay đ ang nợ trong hạn hoặc đã được gia hạn nợ. Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc . :phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn . Dư n ợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn. Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó đòi( nợ quá hạn) . TàI kho ản này ph ản ánh số tiền khách h àng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến 360 n gày:
  18. Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đ ang nợ quá hạn để chuyển từ tàI khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang . Bên có: phản ánh số tiền khách h àng trả nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn. Dư n ợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn m à khách hàng chưa thanh toán được. TàI KHOảN :217 tiền lãI cộng dồn dự thu. TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho vay các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được nhận khi đ ến hạn. Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên các tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đ ã đ ược nhận hay chư, m à thu nh ập lãI được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì tính lãI (trên cơ sở trích trư ớc) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh các khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán xác định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra. TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3 2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN. 2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI h ạn bằng đồng VN 2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ . 2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI h ạn bằng ngoại tệ . kết cấu :
  19. Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả Ph ản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn m à không nhận được(trong ,một thời gian theo qui đ ịnh ) chuyển sang lãI chư a thu được. Dư n ợ : phản ánh số lãI tiền cho vay m à tổ chức tín dụng chưa đ ược thanh toán . TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi . TàI kho ản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán. Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà ngư ời vay không có kh ả năng trả nợ. Các khoản bên n ợ của những khách hàng này gọi là nợ phảI thu khó đòi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI thu khó đòi có th ể xảy ra. Hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán tổ chức tín dụng phảI trích từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho các kho ản nợ phảI thu khó đòi . đối với những khoản phảI thu khó đòi kéo dàI trong nhiều năm, tổ chức tín dụng đã cố gắng làm mọi biện pháp đ ể thu nợ mà vẫn không thu được khách hàng vay thực sự không có khả n ăng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá các khoản n ợj phảI thu khó đoi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi ở tàI khoản 97(nợ khó đòi đã xử lý). Trong trươpngf h ợp thu được nợ sẽ hạch toán vào tàI khoản 79 các khoản thu nhập bất thường . Kết cấu tàI khoản: b ên có: ph ản ánh số tiền dự phòng các khoản ph ảI thu khó đò i tính vào chi phí .
  20. Bên n ợ: phản ánh các khoản phảI thu khó đòi khong thu được phai xử lý xoá nợ . Kết chuyển số ch êng lêch về dự phòng ph ảI thu khó đòi độc lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn h ơn số phảI trích lập dự phòng cho niên đọ sau . Dư có: phản ánh số dự phòng các khoản phảI thu còn lại cuối kỳ. 5 . Quy trình kế toán cho vay – thu nợ. Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phương thức cho vay : 5 .1. Phương thức cho vay từng lần. 5 .1.1. Kế toán giai đoạn cho vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới n gân hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ đ ể xem xét, tính toán quyết đ ịnh cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đ ã được giám đốc (người nhận uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ phận kế toán kiểm tra lại bộ hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán, giải ngân theo quy trình quy đinh, ghi chép đ ầy đủ các yếu tố trên chứng từ. Nợ: tài khoản cho vay. Có: tài kho ản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt). ho ặc tài khoản tiền gửi của người vay (thanh toán bằng chuyển khoản). Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài khoản n goại bảng. 5 .1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2