intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Máy bán hàng tự động tại Việt nam- TG

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

170
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiêu thụ sản phẩm là một trong những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Xã hội càng phát triển thì các phương pháp bán hàng cũng phát triển theo một cách tương ứng chẳng hạn người ta có thể ngồi ở nhà mua hàng thông qua Internet... Nhưng đó là chuyện phía trước phù hợp với cơ sở hạ tầng của mỗi nước và nó cũng không thể thay thế hết các phương thức cũ như hiện nay. Bởi vì không phải lúc nào người già cũng ngồi ở nhà, xã hội càng hiện đại thì con người...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Máy bán hàng tự động tại Việt nam- TG

  1. LUẬN VĂN: Máy bán hàng tự động tại Việt nam- TG
  2. I.đặt vấn đề: Tiêu thụ sản phẩm là một trong những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Xã hội càng phát triển thì các phương pháp bán hàng cũng phát triển theo một cách tương ứng chẳng hạn người ta có thể ngồi ở nhà mua hàng thông qua Internet... Nhưng đó là chuyện phía trước phù hợp với cơ sở hạ tầng của mỗi nước và nó cũng không thể thay thế hết các phương thức cũ như hiện nay. Bởi vì không phải lúc nào người già cũng ngồi ở nhà, xã hội càng hiện đại thì con người càng phải vận động nhiều hơn nữa và trong quá trình vận động sẽ xuất hiện một nhu cầu nào đó cần đáp ứng nhanh: giải khát, mà không mất thời gian, xét trên khía cạnh nào đó thì máy bán hàng đáp ứng được nhu cầu này tại mọi chỗ, mọi thời điểm dù là đêm hôm khuya khoắt. Máy bán hàng tự động đã có từ lâu trên Thế giới ở những nước tiêu tiền xu. ở đó người ta bỏ lượng tiền xu vào máy sẽ nhận dạng và sẽ hối lại cho bạn một loại tiền xu tương ứng. Nói chung là trong máy đã có một loại tiền xu đủ loại và do đó là rất cồng kềnh và phức tạp. Cho nên ở những nướcớc chỉ tiêu tiền giấy không xuất hiện máy này. Bởi vì tiền giấy rất khó nhận dạng. Với sự phát triển của xã hội - Khoa học kỹ thuật thì không có gì ngăn cản được sự toàn cầu hoá kể cả yếu tố nhỏ nào đấy như: máy bán hàng tự động - không biên giới. Để khắc phục nhược diểm trên của máy bán hàng cũ ta có thể dùng một loại thẻ điện tử thay cho tiền và cách tính tiền như tính tiền điện thoại thẻ và trà sẽ dùng đó chính là thẻ điện thoại. Bởi vì thẻ điện thoại có thể làm được nhiệm vụ trên:giúp máy tính tiền tự động. Do đó lợi ích của chiếc thể tăng lênh gấp bội - Gọi điện thoại - Mua hàng tự động và thẻ điện thoại rất dễ mua ở mọi nơi. Khi đó một người có chiếc thể điện thoại trong tay thì anh trà có thể gọi điện thoại nếu cần và mua đồ nếu có nhu cầu. Nhưng ta không thể bỏ qua một vấn đề là ngành bưu chính có bỏ qua chuyện này không? để trả lời câu hỏi này chúng ta cần đi sâu vào chi tiết xem hai bên có xâm phạm
  3. quyền lợi của nhau không, bởi mâu thuẫn xuẫt phát từ lợi ích. Do chiếc thẻ có hai tính năng trên nên người khách hàng sẽ thích nó hơn, nhất là nước ta hiên nay dân số trẻ lại nhạy cảm với cái mới và sáng tạo. Quyết định mua thẻ của họ sẽ tăng cao hay nói cách khác số lượng thẻ bán ra nhiều hoen so với thẻ điệnthoại chỉ một chức năng.Nhưng với một chiếc thẻ người ta sử dụng nếu quyết định chi cho gọi điện thọi thì bên bưu chính có lợi néu quyết định chi cho việc giải khát thì bên giải khát có lợi. Tức là bên bưu chính thiệt. Tuy nhiên xét trên một chiếc thẻ bạn nên nhớ rằng đã khẳng địmh nó là nhu cầu tức là nó đang tồn tại và nó cần phải đáp ứng. đoa là số ít và cái chính là quyết định nó là nhu cầu của họ tức là không vì gọi điện của người ta mất đi nhu cầu gọi điện. Tóm lại cả hai bên theo nguyên tắc này đều có lợi. Do đó bạn hãy yên tâm về vấn qề sử dụng thẻ điện thoại mà không sợ bị kiện tụng. II.chi tiết 1.Mô tả sản phẩm Máy bán hàng tự đọng, thanh toán bằng thẻ tự động. Là thùng to có chứa sản phẩm cần bán và máy tính tiền. Có cấu tạo phù hợp: chịu va dập, thời tiết,... dễ lắp đặt sửa chữa. Có màn hình nhỏ để hiển thị số tiền quang trong buồng điện thoại (nếu cần) Cắm thẻ điện thoại vào máy, ấn vào một nút sẽ ra một sản phẩm sau đó máy tự động tính tiền. Nếu cần nhiều thì ấn vào nút đó tiếp thì sẽ một sản phẩm nữa. Có hệ thống điều chỉnh giá cả. Hoặc các máy sẽ được nối với trung tâm ở đây sẽ thực hiện tính tiền, điều chỉnh giá cả và xem máy còn nhiều hàng không Đối với loại máy bán hàng giải khát có thể thêm hệ thống làmn lạnh (nếu được) 2. Giá cả Giá cả = chi phí vật liệu + hao mòn máy móc, nhà xưởng + % thiết kế + lương công nhân +lãi 3.Bối cảnh thị trường và tình hình
  4. Chưa có trên thế giới chỉ có loại tính bằng tiền xu ở một số nước Các hãng giải khát đang cạnh tranh nhau rất khốc liệt Thị trường giải khát vô cùng lớn vì đò giải khát không như cái ti vi bạn chỉ cần mua một lần rồi xem mãi mà uống là hết hôm sau lại có nhu cầu. 4.Phân tích về cạnh tranh và thu hút khách hàng Do là sản phẩm mới nê trước hết ta thuê chuyên gia thiết kế xem có khả thi sau đó sẽ sở hữu công nghiệp để hãng khác không được phép làm. Tức là không có cạnh tranh.làm sản phẩm thật tốt cả về mẫu mã lẫn chất lượng để đảm bảo uy tín. Phổ biến mọi nơi để dễ chiếm lĩnh thị trường tạo tâm lý quen sử dụng nó ở mọi người, Vì vị trí của mỗi người là luôn thay đổi. Do đó cần đáp ứng nhu cầu tại mọi nơi quan trngj giúp anh ta luôn có thể sử dụng các thẻ của mình. Trên mỗi máy đều có sơn hình biểu tượng của công ty bán sản phẩm để tăng sức mạnh của khách hàng sử dụng nó. VD: những chiếc máy bán giải khát tự động của hãng cocacola có in biểu tượng của hãng sơn đỏ....Khi đó mọi nười nhìn vào xẽ thấy hay, ấn tượng khâm phục hãng cocacola và họ sẽ cho rằng công ty này rất năng động sáng tạo họ luôn lắm bắt áp dụng những thành tựu khoan học kỹ thuật cao nhất không chỉ trong phục vụ khách hàng mà cả chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty là rất cao. Ngoài ra họ sẽ có một tâm lý tò mò muổn thử xem là do tính chất hấp dẫn của chiếc thẻ, chất lượng của sản phẩm người tăng sẽ dùng thường xuyên. Tức là người ta có ấn tượng tốt với sản phẩm của coca và khi đứng trước các sản phẩm của hãng khác họ sẽ chọn coca đây là một món lời vô hình, nhưng nó sẽ tác độmg đến tâm lấy khách hàng và tác động trở lại và trở lại thành lợi nhuận hữu hình (số lượng bán hàng nhiều hơn không chỉ ở máy bán hàng tự động.). Trên đây là tính khả thi của việc bán máy 5.Tạo lập nguồn vốn Nếu bán cả cho coca và pepsi thì nó mất đi tính hấp dẫn của hãng mua nó. Chỉ bán sản phẩm của hãng đó để không có cạnh tranh và khuyếch chương thanh thế. Do đó tại một quốc gia ta chỉ bán cho một hãng.Hãng nào lúc này cũng đều muốn mua được nó mà
  5. quên quyết định bán cho ai lại thuộc về ta. Vậy hãng nào muốn mua được thì phải hợp tác cho vay vốn sản xuất và đặt hàng trước. Dùng thêm hình thức khác: vay vốn, hợp tác, cổ phần 6. Phân tích tài chính a. Lượng tài chính thấp naast phù hợp vào đơn đặt hàng. Sau khi thuê chuyên gia thiết kế máy, dựa vào thiết kế ta tính toán xem gía thành chiếc máy là bao nhiêu (hoàn toàn tính được). Gọi giá chiếc máy: a (đ) Nếu sản xuất dây chuyền và công nghệ hiện đại chi phí sẽ thấp. Còn không ta sẽ đặt hàng từng bộ phận. Sau khi bên đối tác nghiên cứu thị trường, địa điểm và đặt hàng x chiếc, thì số vốn cần có ít nhất là ax (đ). b. Nếu sản phẩm bán theo cách thông thường thì nó sẽ hoạt động theo sơ đồ sau: Công ty  đại lý  quán giải khát  khách hàng (1) Nếu bán sản phẩm theo cách mới thì: Công ty  máy bán hàng  khách hàng (2) Ta cần tính xem giữa cách (1) và (2) chi phí cách nào cao hơn và mỗi máy mỗi ngày bán được ít nhất là bao nhiêu sản phẩm để không bị lỗ. Giả sử chiếc máy hoạt động được trong 10 năm với gia smua máy là: a (đ) 10 năm = 3650 ngày  a (đ) 1 ngày  a/3650 (đ) Gọi b là chi phí lắp đặt + tiền điện duy trì trong 10 năm  chi phí này trong 1 ngày là b/3650 (đ).
  6. Sơ đồ hệ thống Theo dõi mạng Đội vận tải Bảo hành Hệ thống máy bán hàng Chỉ cần số ít người theo dõi và quản lý hệ thống với số máy rất nhiều: m (chiếc). Bảo hành do Công ty bán sản phẩm chịu trách nhiệm, do đó không có chi phí này. Chi phí vận chuyển mỗi lon giải khát từ Công ty đến máy là: c (đ) Chi phí theo dõi hệ thống mạng và quản trị mạng mỗi tháng là d (đ)  mỗi ngày ở một máy chi phí này là d i (đ) 30.m Tóm lại mỗi máy mỗi ngày hao phí là: a b d T   (đ) 3650 3650 30.m Gọi n là chi phí để sản xuất một lon giải khát (số liệu này lấy ở công ty giải khát), x là số lon bán được ít nhất mỗi máy/ngày để không bị lỗ, thì ta có: T nc  Giá trị từng 1 lon x T x  gi¸ trÞtuú  n  c
  7. Đến đây thì người mua sản phẩm chấp nhận ví x bằng bao nhiêu thông qua phân tích thị trường và nên nhớ đến lợi ích vô hình của nó. Chúng ta cần xem xét lãi thu được mỗi tháng có hơn lãi nếu ta gửi tiền đó vào ngân hàng không: Ta chỉ có thể gửi ngân hàng lượng tiền a+b (vì a, b bỏ ra cố định từ ban đầu) thì mỗi tháng lãi một khoản: A = (a+b)[(1+r)n-1] (đ) r là lãi suất gửi ngân hàng. Nhưng số tiền a+b huy động được thì phải vay ngân hàng với lãi suất cao hơn hoặc không làm tì không hợp tác được. ở đây chỉ có ý nghĩa trích lãi một cách thực tế. Lưu ý số lượng sản phẩm mỗi ngày tính trung bình cả năm cho mỗi máy vì các mùa nóng lạnh khác nhau và số hàng bán được ở mỗi máy là khác nhau. 7. Kế hoạch 7.1. Thuê kỹ sư thiết kế tính a 7.2. Tìm T, n, c thay vào tìm x Đánh giá x xem có chấp nhận được không 7.3. Thuyết phục tạo nguồn vốn như đã trình bày 7.4. Sản xuất một vài chiếc Điều tra địa điểm đặt thử nghiệm Đánh giá kết quả, so sánh mức lãi với A 7.5. Nếu thành công sẽ sản xuất hàng loạt. 7.6. Thuê một nhà kinh tế lập kế hoạch phát triển 7.7. Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
  8. Nghiên cứu bán các loại sản phẩm không nhất thiết là giải khát Nghiên cứu loại thẻ đa năng: thanh toán, gọi điện, mua hàng tựu động, tuy cập internet... 7.8. Lập một nhóm nghiên cứu khách hàng + bảo trì, hoàn thiện máy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2