intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN-AFTA "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

70
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một tổ chức hợp tác khu vực được thành lập ngày 08/08/1967 theo Tuyên bố Băng Cốc với năm nước thành viên sáng lập gồm: Inđônêxia, Malaysia, Xingapo, Philippin và Thái Lan. Năm 1984, ASEAN kết nạp thêm Brunei, sau đó kết nạp thêm 4 thành viên mới là Việt Nam (28/07/1995), Lào, Myanma (23/07/1997), Campuchia (30/04/1999). Đến nay, tổng số thành viên ASEAN là 10 nước khu vực Đông Nam Á....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN-AFTA "

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN-AFTA Sinh viên thực hiện: Cao Nam Hải Lớp : Nga k38 E Giáo viên hướng dẫn: Cô Vũ Thị Hiền HÀ NỘI 12/2003
  2. Kho¸ luËn tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam trở thành viên chính thức của ASEAN từ ngày 28 tháng 7 năm 1995, và đã tham gia các chương trình hợp tác về kinh tế với các nước trong khối. Trong những chương trình đó có việc tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) với cam kết thực hiện đầy đủ việc cắt giảm thuế quan theo chương trình CEPT/AFTA. Cam kết này đã mang tới cho Việt Nam cả cơ hội cũng như những thách thức trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực ASEAN. Trong nông nghiệp nói riêng, khi Việt Nam cam kết thực hiện các quy định về nông nghiệp đã được ký kết của Hiệp hội, ngành nông nghiệp nước ta phải thực hiện cạnh tranh theo quy chế mậu dịch tự do của ASEAN, CEPT/AFTA. Nói cách khác, nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức mới: làm thế nào để vừa mở cửa ra thị trường khu vực, vừa củng cố được thị trường trong nước; khai thác tối đa thời cơ mới của hội nhập kinh tế khu vực, đồng thời có giải pháp hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực của quá trình ấy. Điều này chỉ có thể đạt được khi chúng ta tạo được những mặt hàng nông sản phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đất nước, với năng suất cao, chất lượng tốt, giá bán hợp lý, có khả năng cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại của các nước ASEAN khác. Giải pháp tối ưu hiện nay cho nền nông nghiệp nước ta là phải có có những thay đổi trong việc lựa chọn cơ cấu sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường, đồng thời phát huy được tối đa lợi thế so sánh của nền nông nghiệp nước nhà. Đối với Việt Nam, đây là một nhiệm vụ khó vì: một mặt, xuất phát điểm của nền nông nghiệp nước ta còn thấp, nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng đáng Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  3. Kho¸ luËn tèt nghiÖp kể trong GDP, và nhất là có ảnh hưởng lớn đến đại bộ phận dân cư. Mặt khác, khả năng cạnh tranh và tận dụng, phát huy được những cơ hội do AFTA đem lại đòi hỏi phải có những hiểu biết sâu sắc về phân tích ngành hàng, đa dạng hoá sản xuất theo yêu cầu của thị trường, xúc tiến thương mại và giành cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường. Do vậy, việc lựa chọn những bước đi phù hợp để điều chỉnh một cách có cơ sở khoa học cơ cấu sản xuất nông nghiệp của đất nước là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho quá trình hội nhập vào AFTA thành công. Nắm bắt nhu cầu thực tế bức xúc đó, Khoá luận: “Một số giải pháp điều chỉnh c ơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-AFTA” đã được lựa chọn nhằm đóng góp một phần vào việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra hiện nay. Mục đích nghiên cứu của Khoá luận là: - Làm rõ khuôn khổ pháp lý và sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất đối với các mặt hàng nông, lâm, thủy sản Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA/ASEAN. - Đánh giá cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay, trong đó tập trung vào nghiên cứu sự tham gia vào quá trình hội nhập của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chính như: gạo, chè, cao su, cà phê... - Đề xuất một số giải pháp về tổ chức và chính sách liên quan tới điều chỉnh cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới nhằm đảm bảo cho việc hội nhập AFTA thành công. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu một số văn bản pháp luật của một số nước ASEAN liên quan đến quá trình hội nhập vào AFTA của mặt hàng nông sản. Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  4. Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Đánh giá khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam. - Nghiên cứu trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ. Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê so sánh, dựa trên phân tích các số liệu, phân tích thông tin và các tư liệu hiện có và phương pháp chuyên gia. Bố cục Khoá luận: gồm 3 Chương: Chương I: trình bày khái quát những đặc điểm và yêu cầu của khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA, những cam kết của Việt Nam tham gia khu vực này, sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, đồng thời trình bày kinh nghiệm của một số nước ASEAN về thực hiện điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp khi tham gia AFTA, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chương II: nêu khái quát tình hình phát triển nông nghiệp Việt Nam, phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam thời gian qua (theo nhóm sản phẩm), đồng thời phân tích cơ sở khoa học của việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA, cũng như phân tích thực trạng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam hơn một thập kỷ qua từ đó rút ra những nhận xét cần thiết về quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta thời gian vừa qua. Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  5. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Chương III: đề xuất một số kiến nghị về quan điểm, định hướng và giải pháp chính sách nhằm tiếp tục hoàn thiện việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta trong những năm tới, góp phần giúp cho nền nông nghiệp Việt Nam vững vàng hội nhập ASEAN/AFTA. Đây là một vấn đề mới, lại đề cập tới một nội dung rộng gồm nhiều mặt hàng, diễn biến thị trường rất mau lẹ, phức tạp và khó lường trong khi khả năng điều tra thu thập số liệu còn gặp nhiều hạn chế trong khuôn khổ của một Khoá luận tốt nghiệp, nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn, để tiếp tục hoàn thiện vấn đề nghiên cứu trong Khóa luận này. Qua Khoá luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo Vũ Thị Hiền - Giảng viên khoa Kinh tế ngoại thương cùng tất cả các thày, cô giáo trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2003 Sinh viên thực hiện Cao Nam Hải Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  6. Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG NÔNG SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA AFTA VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN/AFTA I. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và những quy định của AFTA về thương mại các mặt hàng nông sản........................................................................1 Sự ra đời của ASEAN và 1. AFTA.............................................................................1 2 . Một số quy định chung của khu vực mậu dịch tự do ASEAN và AFTA................2 3 . Cam kết tham gia AFTA trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam.....................5 II. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA.............................8 niệm cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh 1. Khái tế.........................................8 2 . Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết điều phải chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA...................................9 3 . Các nhân tố tác động đến điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam....11 II. Kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập AFTA của một số nước Đông Nam Á.........................................................13 Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  7. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1. Điểm tương đồng giữa Việt Nam và các nước được phân tích............................13 2 . Kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của các n ước Đông Nam Á trong quá trình hội nhập AFTA......................................................................15 3 . Một số vấn đề rút ra từ kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á..................................................................................27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CƠ CẤU HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN VỪA QUA I. Khái quát chung về ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn vừa qua..........................................................................................................................30 II. Thực trạng năng lực của hàng nông sản Việt Nam trong cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước ASEAN khác khi CEPT/AFTA hoàn thành............................................................................................... ........................32 1 . Khả năng thâm nhập thị trường Việt Nam của các mặt hàng nông sản đư ợc sản xuất tại các nước khác trong khố i ASEAN..........................................................32 2 . Khả năng thâm nhập thị trường các nước trong khối ASEAN của mặt hàng nông sản Việt Nam......................................................................................... ..............36 3 . Đánh giá tổng hợp khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trên th ị trường ASEAN........................................................................45 III. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn vừa qua........................................................................................................47 1 . Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp (theo ngh ĩa rộng)...................................................................................................................47 2 . Thực trạng điều chỉnh cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng nông sản........................54 3 . Một số chính sách liên quan đ ến điều chỉnh cơ cấu sản xuất và m ở rộng xuất khẩu mặt h àng sản ở Việt Nam trong thời gian nông qua................................................................................................. .....................55 Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  8. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 4 . Một số nhận xét về việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam giai đoạn vừa qua................................................................................................62 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN CHỈNH ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐỂ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VỮNG VÀNG HỘI NHẬP AFTA I. Q uan điểm và mục tiêu điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp.....................67 II. Định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời gian tới cho phù hợp với quá trình hội nhập vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA.......................................................................................................72 1 . Định hướng chung về công tác điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nư ớc ta trong thời gian tới..............................................................................................72 2 . Định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất đối với từng nhóm sản phẩm nông sản cụ thể trong thời gian tới......................................................................................... 73 3. Định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo vùng..............................................77 III. Kiến nghị một số giải pháp, chính sách nhằm tiếp tục ho àn chỉnh điều chỉnh cơ cấu sản xuất để ngành nông nghiệp Việt nam vững vàng hội nhập AFTA....................................................................................................................78 1 . Thực hiện phù hợp một số chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hội nhập..................................................79 1 .1. Chính sách đ ất đai.........................................................................................79 thuế. 1 .2. Chính sách ........................................................................................... 80 Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  9. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1 .3. Chính sách đ ầu tư, tín dụng..........................................................................81 2 . Tuyên truyền và phổ biến rộng rãi các cam kết và lịch trình thực hiện CEPT/AFTA không chỉ trong đội ngũ cán bộ công chức, doanh nghiệp mà còn tới tận người nông dân........................................................................................82 3 . Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải trên cơ sở quy hoạch hợp lý và đúng đắn.......83 4 . Tập trung sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế so sánh.......................84 5 . Chuyển đổi cơ cấu sản xuất gắn liền với tổ chức thị trường và tổ chức lại sản xuất.................................................................................................. ...................85 6 . Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản..........................................86 7 . Xây d ựng mối liên kết "4 nhà" (nhà nông, nhà khoa học, nh à doanh nghiệp và Nhà nước) trong điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông n ghiệp..................................87 8 . Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp…………………………….......................................…...91 9 . Khuyến khích mọi thành ph ần kinh tế tham gia chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông n ghiệp đất nước...................................................................................................95 10. Đẩy mạnh công tác đ ào tạo, tăng cường hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật ngang với trình độ trong khu vực tạo, điều kiện để thực hịên việc điều chỉnh và hội nhập của nông nghiệp…….....………….......................................99 KẾT LUẬN PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  10. Kho¸ luËn tèt nghiÖp PHU LỤC 6 PHU LỤC 7 PHU LỤC 8 Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  11. 1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG V Ề THƯƠNG MẠI HÀNG NÔNG SẢN THEO QUY Đ ỊNH CỦA AFTA VÀ VẤN ĐỀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TR ÌNH H ỘI NHẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN/AFTA I. KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA) V À NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA AFTA VỀ THƯƠNG MẠI CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN 1. Sự ra đời của ASEAN và AFTA Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một tổ chức hợp tác khu vực được thành lập ngày 08/08/1967 theo Tuyên bố Băng Cốc với năm nước thành viên sáng lập gồm: Inđônêxia, Malaysia, Xingapo, Philippin và Thái Lan. Năm 1984, ASEAN kết nạp thêm Brunei, sau đó kết nạp thêm 4 thành viên mới là Việt Nam (28/07/1995), Lào, Myanma (23/07/1997), Campuchia (30/04/1999). Đến nay, tổng số thành viên ASEAN là 10 nước khu vực Đông Nam Á. Ngay sau khi thành lập, các nước ASEAN đã đưa ra nhiều kế hoạch hợp tác kinh tế như: Thoả thuận thương mại ưu đãi, các dự án công nghiệp ASEAN; kế hoạch hỗ trợ công nghiệp ASEAN và kế hoạch hỗ trợ sản xuất công nghiệp cùng nhãn mác; liên doanh công nghiệp ASEAN. Tuy nhiên, kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hợp tác kinh tế này đã không được như mong đợi. Trong khi đó, vào đầu những năm 90, chiến tranh lạnh kết thúc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã có những thay đổi lớn. Trên thế giới xuất hiện các khối thương mại khép kín như: EU, NAFTA... làm cho vị thế của ASEAN trên trường quốc tế bị hạ thấp, hàng hoá của ASEAN vấp phải trở ngại khi thâm nhập vào các thị trường trên. Mặt khác, nếu vào những năm cuối của thập kỷ 80, ASEAN là địa bàn đầu tư hấp dẫn nhất ở Châu Á, thì đến đầu những năm 90, với chính sách Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  12. 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp mở cửa và ưu đãi rộng rãi dành cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của nhiều nước đang phát triển khác, ASEAN đã dần dần trở thành một thị trường đầu tư kém hấp dẫn. Trước những yêu cầu, thách thức mới, tại Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 23 (tháng 10/1992), các nước ASEAN đã đi đến quyết định thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) nhằm mục tiêu: - Tăng cường trao đổi buôn bán trong nội bộ khối bằng việc loại bỏ hàng rào thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan; - Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra một khối thị trường thống nhất; - Giúp ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển các thoả thuận thương mại khu vực trên th ế giới. Như vậy, mục tiêu cơ bản của AFTA là tăng cường lợi thế cạnh tranh trong k hu vực thông qua việc thiết lập một thị trường thông thoáng, xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước thành viên, tăng hiệu quả và tính cạnh tranh lâu dài, đồng thời đem lại cho người tiêu dùng trong khu vực sự lựa chọn rộng rãi đối với những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao và giá cả ngày một thấp hơn. 2. Một số quy định chung của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN -AFTA Để đạt các mục tiêu nêu trên, nhất là mục tiêu tự do thương mại trong khối, các nước đã tiến hành ký kết Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT). Đây là một thoả thuận nội bộ giữa các nước thành viên về lịch trình cắt giảm thuế quan thương mại xuống còn tối đa là 5%, đồng thời trong vòng từ 10 năm, từ 1993 đến 2003 phải loại bỏ tất cả các hạn chế khối lượng và các hàng rào phi thuế quan để sau đó luồng hàng hoá được trao đổi tự do, thông thoáng hơn giữa các nước thành viên. Trong Hiệp định CEPT các quy định của AFTA đã được trình bày rất cụ thể, bao gồm: Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  13. 3 Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.1. Về thuế quan Để thực hiện cắt giảm thuế quan có hiệu quả nhất, Hiệp định yêu cầu mỗi nước phải phân loại tất cả hàng hoá c ủa mình vào một danh mục định sẵn. Việc hình thành các danh mục này là nhằm để giúp các nước có sự chuẩn bị trước khi hội nhập vào AFTA một cách có lợi nhất. Đây đồng thời cũng là lịch trình cam kết của các nước trong việc cắt giảm thuế quan và xoá bỏ các hàng rào bảo hộ. Xuất phát từ định hướng đó, CEPT đã đưa ra lộ trình cắt giảm thuế quan theo 4 danh mục hàng hoá:  Danh mục cắt giảm ngay (Inclusion List-IL) IL bao gồm những mặt hàng sẽ phải cắt giảm thuế quan ngay lập tức, đồng thời xoá bỏ hạn chế về số lượng và các hàng rào phi thuế quan khác. Mức thuế cho những sản phẩm này giảm tới mức tối đa 20% vào năm 1998 và còn 0-5% vào năm 2001. Những nước thành viên mới sẽ đ ược hưởng ân hạn thực hiện nghĩa vụ cắt giảm này, cụ thể: Việt Nam đến năm 2006, Lào và Myanma đến 2008, Campuchia đến năm 2010. (Đến năm 2000 đã có 82,7% số dòng thuế của ASEAN được đưa vào danh mục này).  Danh mục Loại trừ tạm thời (Temporary Exclusion List-TEL) TEL bao gồm những mặt hàng chưa đưa vào giảm thuế quan ngay do các nước thành viên ASEAN phải dành thêm thời gian để điều chỉnh sản xuất trong nước cho thích nghi với môi trường cạnh tranh quốc tế đang gia tăng (có nghĩa là kéo dài thêm việc bảo hộ trong một thời gian ngắn). Sau 3 năm kể từ khi tham gia chương trình CEPT (bắt đầu từ 01/01/1996), các nước ASEAN phải bắt đầu chuyển dần các mặt hàng từ TEL sang IL. Quá trình chuyển từ TEL sang IL được phép kéo dài trong 5 năm và mỗi năm phải chuyển được 20% số mặt hàng (đến năm 2000 còn 15,04% số dòng thuế của ASEAN trong danh mục này).  Danh mục Loại trừ hoàn toàn (General Exceptions List-GEL) Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  14. 4 Kho¸ luËn tèt nghiÖp GEL bao gồm những mặt hàng không có nghĩa vụ phải giảm thuế quan. Các nước ASEAN có quyền đưa ra danh mục các mặt hàng này trên cơ sở nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ sức khoẻ của con người, động vật, thực vật; bảo tồn các giá trị văn hoá, lịch sử, khảo cổ... (Đến năm 2000 trong danh mục này còn 909 dòng thuế quan chiếm 1,61% tổng số dòng thuế của ASEAN).  Danh mục Nhạy cảm (Sentitive List-SL) SL bao gồm những mặt hàng nông sản chưa chế biến mà việc cắt giảm thuế quan đối với những mặt hàng này có thể gây tác động lớn đến sản xuất và đời sống trong nước. Các mặt hàng trong SL được dành một khung thời gian dài hơn trong việc cắt giảm thuế xuống 0-5%. Việc xoá bỏ hạn chế số lượng và hàng rào phi thuế quan khác được kéo dài đến năm 2010. Đối với những nước thành viên mới, thời gian ân hạn được kéo dài hơn, cụ thể: Việt Nam đến năm 2013, Lào và Myanma đến 2015, Campuchia đến 2017 (đến năm 2000 còn 0,58% số dòng thuế của ASEAN trong danh mục này). Điều này chứng tỏ phần lớn các mặt hàng nông sản chưa chế biến đã được các nước ASEAN đưa ngay vào Danh mục Giảm thuế (IL) hoặc Danh mục Loại trừ tạm thời (TEL), chỉ một số ít mặt hàng nông sản chưa chế biến có tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân được các nước ASEAN đưa vào Danh mục Nhạy cảm (SL). Mức thuế suất thực hiện CEPT/AFTA chỉ được duy trì tối đa trong 3 năm liên tiếp, sau đó sẽ được cắt giảm để đạt mục tiêu giảm thuế 0-5% vào năm 2006. Mỗi bước giảm thuế không thấp hơn 5%. 2.2. Cơ chế trao đổi nhượng bộ của CEPT Theo quy định này, một sản phẩm muốn được hưởng nhượng bộ về thuế quan khi xuất khẩu trong khối thì cần phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau: - Phải thuộc Danh mục cắt giảm thuế của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu; phải có mức thuế quan (nhập khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%. Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  15. 5 Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Phải có chương trình cắt giảm thuế được Hội đồng AFTA thông qua. - Phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thoả mãn yêu cầu hàm lượng xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN (hàm lượng nội địa) ít nhất là 40%. CÔNG THỨC: 40% HÀM LƯỢNG ASEAN = (A+B)/GIÁ FOB X 100%  60% Trong đó: A: là giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên ASEAN (theo giá CIF tại thời điểm nhập khẩu). B: là giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào không xác định được xuất xứ (theo giá xác định ban đầu trước khi đ ưa vào chế biến trên lãnh thổ của nước xuất khẩu là thà nh viên của ASEAN). 2.3. Loại bỏ các hạn chế về số lượng (QRs) và các hàng rào phi thuế quan khác Các hạn chế về số lượng sẽ phải loại bỏ ngay khi sản phẩm đưa vào cắt giảm và được hưởng các ưu đãi của CEPT, hàng rào phi thuế quan khác sẽ được xoá bỏ dần trong vòng 5 năm khi sản phẩm được hưởng ưu đãi. 2.4. Tiến hành hợp tác trong lĩnh vực hải quan Xây dựng một Danh mục thuế quan chung thống nhất trong khối ASEAN, thống nhất hệ thống tính giá hải quan theo Hiệp định Trị giá hải quan của GATT-WTO, xây dựng hệ thống luồng hải quan xanh và thống nhất thủ tục hải quan để sản phẩm lưu thông thông suốt. 2.5. Cung cấp các thông tin về cơ chế thương mại theo yêu cầu của các nước (hay yêu cầu về minh bạch chính sách). 3. Cam kết của Việt Nam tham gia AFTA trong lĩnh vực nông nghiệp 3.1. Những cam kết chung Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  16. 6 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Với mục tiêu nhanh chóng hội nhập thành công vào AFTA, trong thời gian qua, Việt Nam đã tiến hành những bước đi tích cực trong việc thực hiện các Quy định của Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Tháng 12/1995 tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN ở Băngcốc (Thái Lan), Việt Nam đã đệ trình Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) gồm 165 mặt hàng, Danh mục loại trừ tạm thời (TEL): 1189 mặt hàng, Danh mục nhạy cảm (SL): 26 mặt hàng, Danh mục cắt giảm ngay (IL): 1633 mặt hàng. Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện những cam kết đối với AFTA, đồng thời tăng dần thực hiện danh mục IL. Năm 1996, Việt Nam đã xếp 857 mặt hàng vào danh mục này, đến năm 1997 là 640 mặt hàng và đến năm 1998 là 1716 mặt hàng với mức thuế suất bình quân 6,1% (so với mức thuế suất nhập khẩu bình quân của mặt hàng không thuộc CEPT là 7,2%). Năm 1999 Việt Nam đã đưa vào danh mục IL thực hiện CEPT là 3582 mặt hàng (chiếm 41,3% tổng số mặt hàng đánh thuế của Việt Nam). Trong danh mục IL, bắt đầu từ 01/01/2001 mức thuế suất của những mặt hàng chịu thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống 20% và sẽ đạt 0-5% từ 01/01/2006. Mức thuế suất của những mặt hàng chịu thuế suất dưới 20% sẽ được giảm xuống còn 0-5% từ năm 2003. Trong danh mục TEL có hầu hết các mặt hàng hiện đang được sản xuất tại Việt Nam. Những mặt hàng này sẽ được chuyển vào danh mục IL trong 5 thời điểm cách đều nhau từ 1999-2003 với thuế suất giảm xuống còn 0-5% vào 2006. Các mặt hàng thuộc danh mục SL sẽ được giảm thuế s uất xuống còn 0- 5% vào năm 2013. Các mặt hàng thuộc danh mục GEL do Việt Nam đệ trình tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN năm 1995 là nhiều nhất so với các nước ASEAN khác (165 sản phẩm, chiếm 5,5% tổng số các dòng thuế, trong khi đó các nước khác chỉ có khoảng 3- 3,3% số dòng thuế thuộc danh mục này). Những mặt hàng này chiếm tới 41% số lượng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN (năm 1996), Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  17. 7 Kho¸ luËn tèt nghiÖp trong đó nhiều mặt hàng được bảo hộ với mục đích tăng thu Ngân sách thông qua thuế nhập khẩu (như nhiên liệu, thu phát truyền thanh, truyền hình, xe dưới 16 chỗ, hàng tiêu dùng đã qua sử dụng...). Điều này có nghĩa là Việt Nam đang bảo hộ cho khoảng 41% mậu dịch với ASEAN khỏi sự điều chỉnh của AFTA. 3.2. Cam k ết trong lĩnh vực nông nghiệp Bảng 1: Lịch trình giảm thuế theo CEPT/AFTA của Việt Nam đối với các sản phẩm nông, lâm nghiệp chính Ngành hàng 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 20% 20% 20% 20% 15% 10% 5% Gạo Cà phê: 15% 10% 10% 10% 5% Sơ chế 35% 25% 20% 15% 15% 10% 10% 5% Thành phẩm Chè: 15% 15% 10% 10% 5% Sơ chế 40% 30% 20% 15% 15% 10% 10% 5% Thành phẩm 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% Cao su Rau quả: 20% 15% 15% 10% 5% Rau, củ 20% 20% 20% 15% 15% 15% 10% 5% Quả 20% 15% 15% 15% 10% 10% 10% 5% Hạt điều 10% 10% 10% 10% 10% 5% Cây có dầu 35% 40% Đường 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% Gỗ 15% 15% 15% 15% 15% 10% 10% 5% Thịt lợn Nguồn: Nghị định 78/2003CP(ngày 01/07/2003) - Công báo(Ngày 22/07/2003) Tính đến 31/12/2000, tổng số các mặt hàng nông sản có trong danh mục Biểu thuế ưu đãi hiện hành của Việt Nam là 840 dòng thuế, trong đó: có 51 Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  18. 8 Kho¸ luËn tèt nghiÖp dòng thuế thuộc Danh mục SL, 17 dòng thuộc Danh mục GEL, 569 dòng thuế đã đưa vào thực hiện cắt giảm IL và 203 dòng thuế thuộc Danh mục TEL. Như vậy, có thể thấy phần lớn các mặt hàng nông sản của ta đã được đưa vào thực hiện cắt giảm. Đó chủ yếu là những mặt hàng mà ta có thế mạnh xuất khẩu như: thuỷ hải sản tươi sống, cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều, rau quả tươi,... Những mặt hàng hiện chưa được đưa vào Danh mục cắt giảm ngay, chủ yếu là nông sản chế biến mà ta chưa có khả năng cạnh tranh. Việc đưa những mặt hàng này vào Danh mục TEL để chuyển vào cắt giảm ở những năm cuối (2001- 2003) và Danh mục SL (2004-2006) là nhằm mục đích giúp các ngành sản xuất trong nước có thời gian để chuẩn bị, nâng cấp đầu tư sản xuất và cạnh tranh với hàng hoá ASEAN nhập khẩu khi thị trường được mở cửa hoàn toàn vào năm 2006. II. CƠ C ẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP V À SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AFTA 1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế 1.1.Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế là một khái niệm thường được các nhà kinh tế sử dụng và được hiểu là một tổng thể hệ thống kinh tế gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, có quan hệ tương tác với nhau trong một không gian, thời gian nhất định, trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định và được thể hiện cả ở mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng. Khi nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và thực hiện các giải pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế, người ta thường xét tới cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Ba bộ phận cơ bản hợp thành c ủa cơ cấu kinh tế này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần chỉ có thể chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ cả nước. Đồng thời, Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  19. 9 Kho¸ luËn tèt nghiÖp việc phân bố sản xuất theo không gian lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và thành phần kinh tế trên lãnh thổ. 1.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế Trong quá trình phát triển, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi tuỳ theo từng thời kỳ do tính không cố định của các yếu tố hợp thành. Đó là s ự thay đổi về số lượng của các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng do tốc độ tăng trưởng không đều của các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này không chỉ đơn thuần là chuyển dịch về vị trí mà còn là sự thay đổi về lượng và chất của cơ cấu kinh tế. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu để hình thành một cơ cấu tiên tiến, hoàn thiện, phù hợp hơn với những thay đổi của điều kiện kinh tế, xã hội đất nước (tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP cả nước…). Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình liên tục và về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu thể hiện ở cả ba nội dung là cơ cấu ngành (nông nghiệp - công nghiệp - d ịch vụ), cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng lãnh thổ. 2. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA 2.1. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp Khu vực nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt đối với các nước đang phát triển do nông nghiệp có đóng góp lớn vào giá trị GDP của toàn bộ nền kinh tế, vào nguồn thu ngoại tệ của đất nước và vào giải quyết việc làm cho lực lượng lao động xã hội. Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
  20. 10 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Vì vậy, việc xây dựng một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập vào AFTA không những là mục tiêu mà còn là yêu cầu bức bách đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Vì vậy, cơ cấu sản xuất nông nghiệp bao gồm cả cơ cấu sản xuất theo ngành (nông - lâm - ngư nghiệp) và nội bộ ngành (trồng trọt và chăn nuôi đối với ngành nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác đối với ngành lâm, ngư nghiệp); cơ cấu vùng chuyên môn hoá theo lãnh thổ ở khu vực nông thôn. Trong quá trình vận động và phát triển, cơ cấu sản xuất nông nghiệp luôn được điều chỉnh cho phù hợp với các yêu cầu mới của điều kiện kinh tế xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và môi trường đất nước. 2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào AFTA Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất nông nghiệp luôn phải hướng ra thị trường, phải xuất phát từ quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường để định hướng chiến lược và chính sách sản xuất kinh doanh của mình. Sự hình thành và biến đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của người sản xuất nông nghiệp để thích ứng với các điều kiện mới của thị trường dẫn tới từng bước hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp của đất nước. Như vậy, việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong quá trình Việt Nam mở cửa hội nhập AFTA là một tất yếu khách quan. Nền nông nghiệp nước ta trong giai đoạn vừa qua tuy đã có nhiều biến chuyển tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá, tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp Việt Nam vẫn mang nặng tính tự phát, chưa theo quy hoạch và định hướng thống nhất. Chính thực tế này đã tạo những nghịch lý đáng buồn: khi được mùa thì giá nông sản xuống thấp, ngược lại khi mất mùa thì giá nông sản lên cao, gây thiệt hại lớn cho bà con nông dân. Mặt khác, khi giá một loại nông sản trên Cao Nam H¶i - Líp Nga - K38
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2