intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh tại công ty CP TM & DV Vận Tải Tứ Đại Thành Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

158
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỉ qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là trong phương thức quản lý. Dù bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Vậy doanh nghiệp phải làm gì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt? Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh tại công ty CP TM & DV Vận Tải Tứ Đại Thành Đà Nẵng

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh tại công ty CP TM & DV Vận Tải Tứ Đại Thành Đà Nẵng SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỉ qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là trong phương thức quản lý. Dù bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Vậy doanh nghiệp phải làm gì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt? Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình. Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ được “tình trạng sức khỏe” của mình để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp. Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và hạn chế những rủi ro thì tự bản thân doanh nghiệp phải thấy được những biến động trong tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch định ngân sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng trên, và qua thời gian thực tập tại công ty CP TM & DV Vận Tải Tứ Đại Thành Đà Nẵng, em quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh tại công ty CP TM & DV Vận Tải Tứ Đại Thành Đà Nẵng”. Đề tài gồm 3 chương: Chương I: Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả quản trị kinh doanh tại công ty CP TM & DV Vận Tải Tứ Đại Thành Đà Nẵng. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh tại công ty CP TM & DV Vận Tải Tứ Đại Thành Đà Nẵng. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm CHƯƠNG I SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm về kinh doanh và hiệu quả quản trị kinh doanh 1.1.1 Khái niệm về kinh doanh  Doanh nghiệp: Xung quanh khái niệm này cho đến hết vẫn tồn tại nhiều cách hiểu không giống nhau: - Có tác giả cho: Doanh nghiệp là một dơn vị kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. - Viện thống kê và nghiên cứu kinh tế Pháp thì định nghĩa: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra các của cải vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán”. - Có người lại quan niệm: Doanh nghiệp là nơi sản xuất hàng hóa, một mặt vừa tạo ra giá trị sử dụng, mặt khác vừa phải chuyển dịch, giải quyết và thực hiện trôi chảy giá trị đó. - Luật công ty nước ta xác định: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: Doanh nghiệp là hình thức tổ chức được thành lập một cách hợp pháp nhằm thực hành các quá trình kinh doanh để mưu cầu lợi nhuận và nếu không vì mục đích lợi nhuận thì không có lý do tồn tại cơ quan kinh doanh. Hay nói cách khác doanh nghiệp bao giờ cũng phải lấy kinh doanh làm hoạt động chính của mình.  Hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp: Từ khái niệm doanh nghiệp đã đề cập, có thể coi doanh nghiệp giống như “một chiếc máy” có nhiệm vụ “chế biến” các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra và chính sự chênh lệch giá trị giữa đầu ra và đầu vào đã tạo nên lợi nhuận. Như vậy, hoạt động của doanh nghiệp có thể tách thành hoạt động: - Hoạt động sản xuất: Liên quan tới thị trường đầu vào. - Hoạt động phân phối: Liên quan tới thị trường đầu ra. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm  Kinh doanh: là một phần của cuộc sống hàng ngày và là một từ rất quen thuộc đối với mọi người. Tuy vậy, khái niệm này vẫn có không ít cách hiểu khác nhau: - Có người cho kinh doanh là một quá trình bao gồm kế hoạch hóa và thực hiện các chính sách về sản xuất, phân phối; dịch vụ và quảng cáo các sản phẩm hàng hóa nhằm tạo lợi nhuận tối đa. - Có người cho kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. - Một số khác lại quan niệm kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy. Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, kinh doanh là các hoạt động nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. 1.1.2 Hiệu quả quản trị kinh doanh  Khái niệm quản trị: Thuật ngữ quản trị cũng có nhiều cách hiểu không giống nhau: - Có người cho quản trị là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nổ lực của người khác. - Có tác giả lại cho quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác nhau trong cùng một tổ chức. - Cũng có người định nghĩa quản trị là một hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích cá nhân. - Có người ngắn gộn hơn lại cho quản trị là sự có trách nhiệm về một cái gì đó. - Koontz và O Donnel lại định nghĩa: Quản trị kinh doanh là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. - Stonner và Rabbins thì lại đưa ra định nghĩa: “Quản trị là một tiến trình bao gồm các việc hoạch định, tổ chức, quản trị con người và kiểm tra các hoạt dộng trong một đơn vị một cách có hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó…” SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Như vậy, sự tập hợp con người thành tổ chức là môi trường và đối tượng của công việc quản trị và bất kỳ một tổ chức nào: từ văn hóa, kinh doanh, quân sự, hành chính đến nghệ thuật…đều cần có sự quản trị trong đó có nhiều nhiệm vụ cần vạch ra và có phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.  Khái niệm quản trị kinh doanh - Là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của nhà quản trị lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội. Như vậy, quản trị kinh doanh chính là sự phối, kết hợp mọi nổ lực chung của mọi người trong doanh nghiệp để đạt mục tiêu chung cũng như mục tiêu riêng của mỗi thành viên một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. - Thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị con người trong doanh nghiệp và thông qua quản trị con người để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của doanh nghiệp. - Quản trị kinh doanh là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ quản trị trong quá trình kinh doanh chịu sự tác động của quy luật khách quan. Quản trị kinh doanh chính là quản trị các mối quan hệ này. - Quản trị kinh doanh còn là một nghệ thuật vì kết quả của nó phụ thuộc khá lớn vào thiên bẩm, tài năng, thủ đoạn, kiến thức tích lũy, mối quan hệ, cơ may, vận rủi của bản thân nhà quản trị. 1.1.3 Khái niệm hiệu quả quản trị kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn…) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. 1.2 Chức năng và nội dung các chức năng quản trị kinh doanh đối với doanh nghiệp 1.2.1 Chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Chức năng quản trị kinh doanh là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của nhà quản trị lên đối tượng và khách thể kinh doanh, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà nhà quản trị phải tiến hành trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, thực chất của chức năng quản trị kinh doanh chính là tập hợp các loại hoạt động quản trị nào đó mà chúng được đặc trưng bởi tính cách chung của đối tượng tác động, mục đích và kết quả của sự tác động của chủ thể lên đối tượng đó. Mặc dù có nhiều cách hiểu không giống nhau về khái niệm chức năng quản trị kinh doanh nhưng dưới hình thức này hay hình thức khác tất cả các tác giả đều thống nhất ở một điểm là khi nói đến quản trị tức là nói đến một tiến trình thực hiện các chức năng (tập hợp các hoạt động một cách có hệ thống nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức). 1.2.2 Nội dung các chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp  Chức năng hoạch định Hoạch định là chức năng cơ bản nhất trong tất cả các chức năng quản trị kinh doanh vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Hoạch định là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và các biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó. Hoạch định là chức năng quan trọng và hết sức cần thiết đối với mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp, trong mọi lĩnh và bất kỳ nhà quản trị nào cho dù ở cấp bậc nào cũng phải làm công tác hoạch định. Cấp quản trị càng cao thì công tác hoạch định lại càng SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm quan trọng. Ý nghĩa của công tác hoạch định trong sản xuất kinh doanh thể hiện qua các khía cạnh sau đây: - Hoạch định giúp doanh nghiệp chủ động đối phó với mọi sự không ổn định trong tương lai liên quan đến nội bộ cũng như ngoài môi trường. - Bởi hoạch định là nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp nên các bộ phận, mọi thành viên sẽ tập trung sự chú ý của mình vào một việc đạt được mục tiêu này và như vậy sẽ thống nhất mọi hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong cả tổ chức. - Công tác hoạch định luôn là cơ sở quan trọng đầu tiên để thực hiện các chức năng khác của tiến trình quản trị kinh doanh có hiệu quả. Hoạch định thường được chia thành 2 cấp độ: hoạch định dài hạn và hoạch định ngắn hạn. Mục tiêu của hoạch định là những kết quả mà tất cả các hoạt động quản trị cần phải hướng tới trong tương lai. Hoạch định chỉ có thể đạt được kết quả khi xác định được mục tiêu xác đáng ( mục tiêu được xác định rõ ràng, phù hợp với các yếu tố bên trong và bên ngoài, có sự thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới).  Chức năng tổ chức Tổ chức bao gồm việc thành lập nên các bộ phận trong doanh nghiệp để đón nhận những công việc cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hành và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Vai trò của chức năng tổ chức bao gồm: - Tạo điều kiện cho quản trị thực hiện tốt các chức năng khác trong tiến trình quản trị doanh nghiệp. - Thực hiện chức năng này có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tích cực trong việc tăng cường kỷ luật nội bộ, cũng cố hệ thống nguyên tắc của doanh nghiệp, từ đó cũng cố trật tự kỷ cương, góp phần vào việc sử dụng tốt hơn năng lực công tác của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp. - Giúp nhà quản trị phát huy tính độc lập sáng tạo và tinh thần trách nhiệm trong công việc, giảm bớt các công việc có tính sự vụ, chi ly, vụn vặt để tập trung thời gian sức lực vào các công tác quan trọng liên quan đến cả tổ chức. - Tạo ra sự năng động và khả năng thích ứng trước các yếu tố chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp.  Chức năng lãnh đạo SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Lãnh đạo là quá trình tác động lên các cá nhân trong doanh nghiệp một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Cốt lõi của hoạt động lãnh đạo chính là việc lựa chọn các quyết định hợp lý và tổ chức thực hiện nó một cách khoa học, linh hoạt và mềm dẻo phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức. Thông qua việc thực hiện chức năng lãnh đạo mới có thể đánh giá được năng lực và kinh nghiệm thực tế, phẩm chất đạo đức, phong cách của nhà quản trị một cách khách quan bởi việc thực hiện chức năng này đòi hỏi kiến thức tổng hợp, khả năng tư duy cũng như nghệ thuật vận dụng vào thực tiễn.  Chức năng kiểm tra Chức năng này đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện theo đúng như kế hoạch. Đó là tiến trình giám sát việc thực hiện và thu thập nhứng thông tin phản hồi để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh đảm bảo kế hoạch được hoàn thành như dự định. Hoạt động kiểm tra là chức năng chung của mọi nhà quản trị từ cấp cao đến cấp cơ sở trong doanh nghiệp. Thực hiện chức năng này nhằm các mục đích sau đây: - Làm sáng tỏ và chính xác hơn các mục tiêu kế hoạch. - Xác định và dự đoán những chiều hướng chính của sự thay đổi liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. - Phát hiện các khâu xung yếu làm ảnh hưởng đến tiến trình chung của doanh nghiệp. - Điều chỉnh kịp thời các sai lệch, cải tiến các hoạt động nhằm tiết kiệm công sức, tiền của để gia tăng năng suất, hiệu quả. 1.3 Nội dung hoạt động quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1 Hoạt động quản trị chiến lược Chiến lược kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong toàn bộ chiến lược của doanh nghiệp. Các bộ phận khác của chiến lược chung phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh để xây dựng và hiệu chỉnh. Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nó định ra được các mục tiêu lớn, theo đó cần phải huy động hợp lý các nguồn lực cả ngắn hạn và dài hạn. Nó đảm bảo SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm cho các kế hoạch không bị lạc hướng. Chiến lược kinh doanh được xây dựng tốt giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận, có chỗ đứng vững chắc an toàn trong kinh doanh, chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh. Chính vì những lý do trên mà trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, đây chính là yêu cầu cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. 1.3.2 Hoạt động quản trị sản xuất Sản xuất là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào (vật chất, tài chính, lao động…) thành các yếu tố đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) nhằm đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Quản trị sản xuất là những hoạt động của nhà quản trị nhằm đảm bảo quá trình biến đổi này diễn ra một cách hữu hiệu nhất. Muốn vây, nó phải thực hiện tốt 5 nội dung cơ bản sau đây: - Phải xây dựng loại hình sản xuất thích hợp cho doanh nghiệp. Loại hình đó có thể là: + Sản xuất hàng loạt + Sản xuất theo đơn đặt hàng. - Phải chọn lựa quy trình công nghệ thích hợp. - Đảm bảo hoạt động cung ứng đầu vào có hiệu quả và chất lượng. - Kiểm tra, bảo trì sản xuất nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất hệ thống trang thiết bị. - Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm dựa trên hệ thống tiêu chuẩn đã được xác định. 1.3.3 Hoạt động quản trị nhân sự Là việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trên cơ sở phát huy tối đa các yếu tố sản xuất khác trong doanh nghiệp. Quản trị nhân sự bao gồm việc hoạch định, tổ chức chỉ huy và kiểm soát các hoạt động trong khi thu dụng, phát triển và sử dụng con người để có thể đạt được các mục tiêu đã xác định. Hoạt động quản trị nhân sự bao gồm các nội dung sau đây: SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm - Xây dựng chính sách nhân sự: Thiết lập hệ thống các nguyên tắc, quy chế mang tính định hướng chi phối mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên. - Hoạch định nguồn nhân lực: Trên cơ sở phân tích mục tiêu doanh nghiệp, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực bổ sung phù hợp đặc điểm của doanh nghiệp. - Tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên: Là tiến trình tìm kiếm thu hút các ứng viên cho doanh nghiệp. Tuyển chọn để đề bạt vào chức vụ còn trống có thể được bổ sung bằng các nguồn bên trong và ngoài thông qua các phương pháp khác nhau (thi c ử, trắc nghiệm, lý lịch, phổng vấn…) - Huấn luyện và phát triển nhân viên: Tức là truyền đạt những kỷ năng và những kiến thức cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhân viên (huấn luyện tại nơi làm việc, ngoài nơi làm việc hoặc qua các khóa huấn luyện, gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm…) - Đánh giá công việc: Đó là việc ước định khả năng hay khiếm khuyết về năng lực làm việc của nhân viên. Để thực hiện việc đánh giá nhà quản trị có thể sử dụng các phương pháp khác nhau (theo mẫu thang điểm đánh giá theo mục tiêu, gián tiếp, trực tiếp…) - Sự đãi ngộ về tài chính: Lương bổng và các phúc lợi xã hội như khuyến khích động viên, thu hút nhân viên làm việc tốt hơn và giữ họ lại, tin tưởng vào những cố gắng của họ sẽ được đãi ngộ tương xứng. 1.3.4 Hoạt động quản trị tài chính - Một doanh nghiệp không thể hoạt động có hiệu quả nếu nguồn tài chính của nó không được quản trị một cách đúng đắn, thích hợp. Quản trị tài chính là việc quản trị các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện chức năng quản trị tài chính có nghĩa là nhà quản trị phải huy động các nguồn tài chính và bảo quản các nguồn đó được đưa vào sản xuất một cách hợp lý nhất, hiệu quả nhất. - Nội dung của hoạt động quản trị tài chính bao gồm: + Huy động nguồn tài chính cho doanh nghiệp với những diều kiện thuận lợi nhất. + Sử dụng hiệu quả các nguồn ngân quỹ với tỷ lệ hoàn vốn cao, tránh tình trạng nợ nần chồng chất. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm + Thực hiện phân tích tài chính và xác định những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. + Xây dựng các kế hoạch tài chính đồng thời giám sát các hoạt động phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Nghiên cứu thị trường thị trường hối đoái và thị trường chứng khoán: Là việc xem xét các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp so với môi trường tài chính bên ngoài để từ đó có những giải pháp thích hợp nhằm duy trì và phát triển các hoạt động của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. 1.3.5 Hoạt động quản trị marketing - Là chức năng hòa nhập vào thị trường nhằm tìm được một phân đoạn thị trường (thị phần) tương ứng với tiềm năng và vị trí của mình trong quá trình cạnh tranh về các sản phẩm cùng loại trên thị trường. - Nội dung của quản trị Marketing bao gồm: + Nhận diện thị trường: Tức là căn cứ vào các nguồn thông tin về:  Số lượng người bán  Khả năng chi phối giá cả  Chủng loại sản phẩm  Những chướng ngại trong quá trình thâm nhập.  Các giải pháp (hình thức) có thể áp dụng cho quảng cáo.  Khả năng về công nghệ, vốn, nhân công… Mục đích là để phân loại thị trường xem thị trường mà doanh nghiệp dự định sẽ tham gia vào sẽ thuộc vào dạng nào trong các dạng sau đây: Cạnh tranh hoàn hảo? Độc quyền? Cạnh tranh độc quyền? Hay thị trường thiểu quyền?... + Đưa ra các đối sách thích hợp (về sản phẩm, giá cả, khuyến mãi về kênh phân phối) để có thể mang lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. 1.3.6 Hoạt động quản trị khoa học công nghệ Quản trị khoa học công nghệ là quá trình nhà đầu tư đổi mới, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, tiên tiến vào quá trình sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Quản trị công nghệ là một nội dung quan trọng trong quản trị kinh doanh vì hoạt động kinh doanh lãi hay lỗ một phần phụ thuộc vào công nghệ, máy móc thiết bị của công ty. Nếu công nghệ lạc hậu, kém phát triển, sảm phẩm kém chất lượng không thoả mãn nhu cầu khách hang sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị kinh doanh Nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. 1.4.1 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài  Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh, quy luật cung - cầu, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư... - Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh bằng cách chú trọng vào nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp, tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, hình thức... Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng gặp nhiều khó khăn. - Quy luật cung – cầu Quy luật cung – cầu đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải xác định được mối quan hệ cung – cầu trên thị trường của từng loại hàng hóa, hoặc một nhóm hàng hóa nào đó để xác định quy mô kinh doanh và giá cả hàng hóa có lợi nhuận cao nhất, cho từng thị trường nhất định. Với quy luật này đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải nắm được các điểm cân bằng kinh tế để có đối sách kinh doanh thích hợp. - Thị trường Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. - Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân của dân cư Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. - Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lượng được. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh... nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị trường trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.  Nhân tố môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... - Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhân tố tài nguyên thiên nhiên Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhân tố vị trí địa lý Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả quản trị kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.  Môi trường chính trị - pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...  Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả quản trị kinh doanh thấp. Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2 Nhóm các nhân tố bên trong Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.  Nhân tố vốn Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả quản kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.  Nhân tố con người Quản trị là một quá trình tác động đến con người để làm cho họ thực sự sẵn sàng và nhiệt tình phấn đấu vì mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy trong hoạt động quản trị kinh doanh không thể không có sự hiểu biết thấu đáo về vai trò của mọi người, cá tính cũng như nhân cách của họ. Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phảI phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm  Nhân tố kỷ thuật, công nghệ Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả quản trị kinh doanh.  Trình độ quản trị của nhà lãnh đạo Nhà lãnh đạo là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động quản trị kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp. Cán bộ quản trị kinh doanh là vấn đề trung tâm của hệ thống quản lý bởi vì: - Cán bộ kinh doanh là cầu nối liền các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. - Cán bộ quản trị kinh doanh là dầu mối khâu nối mọi cá nhân, mọi yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp và là các đầu mối thông tin của hệ thống. - Cán bộ kinh doanh là cầu nối liền giữa các loại lợi ích của xã hội trong khuôn khổ hệ thống: lợi ích giữa các thành viên, lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, lợi ích khách hàng… - Cán bộ quản trị kinh doanh là những người trực tiếp nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế đề ra và các phương pháp, các quyết định tác động đến hệ thống kinh doanh và quá trình kinh doanh. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị kinh doanh đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.  Vai trò của thông tin trong quản trị kinh doanh - Thông tin kinh tế là cơ sở, tiền đề và là công cụ của quản trị kinh doanh, bởi lẽ: Quá trình quản trị kinh doanh là quá trình thông tin kinh tế. - Mọi tác động quản trị đều được chuyển tới người thực hiện thông qua thông tin. - Tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong quản trị hầu hết đều liên quan đến việc thu thập, xử lí, bảo quản và truyền đạt thông tin. - Hoạt động trí tuệ của con người thưc chất cũng là hoạt dông xử lí thông tin cao cấp. 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị kinh doanh Khi xem xét hiệu quả quản trị kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: 1.5.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp  Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí Kết quả đầu ra ( Tổng doanh thu) Hiệu quả KD theo CP = Chi phí đầu vào (Tổng chi phí) Ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.  Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí LNTT Tỷ suất LN/CP = Chi phí đầu vào (Tổng chi phí) SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Thế Tràm Ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận  Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận theo DT = Doanh thu thuần trong kỳ Ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.  Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng chi phí = Chi phí đầu vào Ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.5.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nhân lực  Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân Doanh thu thuần NSLĐ bình quân = Tổng lao động bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.  Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động Lợi nhuận sau thuế Mức sinh lời bq của lđ = Tổng số lao động trong kỳ SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2