intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dưng Sông Đà 11

Chia sẻ: Ly Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

429
lượt xem
207
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dưng sông đà 11', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dưng Sông Đà 11

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dưng Sông Đà 11
  2. Lời mở đầu Trong nhữnh năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc.đóng góp cho sự phát triển này là lỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật cao, góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật,nâng cao đời sống vât chất, tinh thần cho người dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm thế nào để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp. Để góp phần giảy quyết vấn đề này và đặc biệt đước sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo, thạc sỹ Nguyễn Thu Hà cùng với sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật Công ty xây dựng Sông Đà 11. Em đã quyết đinh chọn đề tài ”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dưng Sông Đà 11 ” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp cho mình, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cùng những vấn đề còn tồn tại góp phân hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Sông Đà 11. Tất cả đựơc tập hợp lại trong ba phần chính của bài luận văn tốt nghiệp của em.
  3. Chương 1: Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Sông Đà 11 Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Sông Đà 11 Lời mở đầu ....................................................................................................... 1 Chương 1: Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp............................................................................................................. 11 I. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. . 11 1. Khái niệm. ........................................................................................... 11 2. Phân loại vốn lưu động......................................................................... 12 2.1 Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động.......................................... 12 2.2 Hình thái biểu hiện của vốn lưu động. ............................................. 13 2.3 Nguồn hình thành vốn lưu động. ..................................................... 14 2.3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu. ............................................................ 14 2.3.2 Nguồn vốn tín dụng (vốn vay). ................................................. 15 3. Vai trò của vốn lưu động. ..................................................................... 17 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. ............................. 18 II. Quản lý và sử dụng vốn lưu động .......................................................... 20 1. Yêu cầu đối với việc quản lý vốn lưu động. ............................................ 20 2. Nội dung cơ bản của quản lý vốn lưu động. ........................................... 21 2.1 Quản lý tiền mặt. ............................................................................ 21 2.2 Quản lý các khoản phải thu, phải trả. ............................................... 24 2.3 Quản lý hàng tồn kho. ..................................................................... 27 III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. .................................................................................................... 28 1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. ............................................ 29 1.1. Hệ số sinh lời: ............................................................................... 29
  4. 1.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: ............................................... 29 2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển. .......................................... 30 2.1 Số vòng quay vốn lưu động. ............................................................ 30 2.2 Thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lưu động. ............... 30 3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động. ........................................................................................... 31 3.1 Vòng quay các khoản phải thu. ....................................................... 31 3.2 Kỳ thu tiền bình quân được xác định bằng công thức. ...................... 31 3.3 Kỳ trả tiền bình quân. ..................................................................... 32 3.4 Thời gian quay vòng hàng tồn kho. ................................................. 32 3.5 Thời gian quay vòng tiền mặt (C.C.C). ............................................ 33 4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. ....................................... 33 4.1 Hệ số thanh toán hiện thời (CR). ..................................................... 34 4.2 Hệ số thanh toán nhanh (QR). ......................................................... 34 4.3 Hệ số thanh toán bằng tiền (tức thời). .............................................. 35 VI. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. .................................................................... 35 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. .................................................................................................... 35 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. .................................................................................................... 36 2.1 Nhân tố khách quan. ....................................................................... 36 2.2 Những nhân tố chủ quan. ................................................................ 39 Bên cạnh những nhân tố khách quan kể trên các nhân tố chủ quan cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đó là các nhân tố. ...................................................................... 39 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. ................................................................................. 40 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng sông đà 11 .......................................... Error! Bookmark not defined.
  5. I. Vài nét khái quát về công ty xây dựng Sông Đà 11. ................................ 42 1. Quá trình hình thành và phát triển: ....................................................... 42 1.1 Giai đoạn 1: Trước tháng 5 năm 1993. ............................................. 42 1.2 Giai đoạn 2: Từ tháng 5 năm 1993 đến nay. ..................................... 43 2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của chi nhánh. ......................................................................................... 43 2.1 Chức năng của chi nhánh. ............................................................... 43 2.2 Nhiệm vụ của chi nhánh.................................................................. 44 2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của chi nhánh. ........................... 44 2.3.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. ................................... 45 2.3.2 Cơ cấu hệ thống tổ chức sản xuất – thi công của chi nhánh: ....... 46 3. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh trong hai năm 2001 và 2002. ....................................................................................................... 47 Chỉ tiêu ................................................................................................ 48 II. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. ..... 50 1. Tình hình nguồn vốn lưu động trong kinh doanh của chi nhánh. ............. 50 1.1 Cơ cấu vốn của chi nhánh trong 2 năm 2001 - 2002 ......................... 51 1.2 Tình hình kết cấu vốn lưu động của chi nhánh. ................................ 52 1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động. ..................................................... 54 2. Thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh. ........... 57 2.1 Phân tích tình hình quản ly vốn bằng tiền. ....................................... 58 2.2 Quản lý các khoản phải thu. ............................................................ 60 2.3 Quản lý vốn vật tư hàng hoá............................................................ 62 III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh. ...................... 65 1. Hệ số sinh lời vốn lưu động. ................................................................. 66 1.1 Hệ số sinh lời của vốn lưu động: ..................................................... 66 1.2 hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. ................................................. 67 2. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. .................................................. 68 3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động. ........................................................................................... 71 3.1 Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền. ..................................................... 73
  6. 3.1.1 Vòng quay tiền mặt. ................................................................. 73 3.1.2 Kỳ luân chuyển tiền bình quân. ................................................ 73 3.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán. ........................................... 74 3.2.1 Vòng quay các khoản phải thu. ................................................. 74 3.2.2 Kỳ thu tiền bình quân. .............................................................. 74 3.3 Hiệu quả sử dụng vốn vật tư hàng hoá. ............................................ 75 4. Khả năng thanh toán của chi nhánh. ..................................................... 76 4.1 Hệ số thanh toán hiện thời .............................................................. 77 4.2 Hệ số thanh toán nhanh. .................................................................. 78 4.3 Hệ số thanh toán tức thời . .............................................................. 78 IV. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của chi nhánh trong hai năm 2001 và 2002. ........................................................... 80 1. Những kết quả đạt được : ..................................................................... 80 2.Những vấn đề tồn tại: ............................................................................ 81 Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Sông đà 11. .............................................. 83 I. Mục tiêu và định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới. .. 83 1. Mục tiêu: ............................................................................................. 83 2. Định hướng: ........................................................................................ 84 II. Một số kiến nghị. ................................................................................... 85 1. Tăng cường công tác quản trị. .............................................................. 85 2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính. ................................ 86 3. Kế hoạch hoá nguồn vốn. ..................................................................... 87 4. Quản lý và sử dụng các khoản mục của nguồn vốn lưu động hữu hiệu hơn. ......................................................................................................... 89 4.1 Quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.................................................... 89 4.2 Quản lý vốn trong thanh toán. ......................................................... 90 4.2.1 Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các công trình mà chi nhánh thi công. ................................................................................. 90 4.2.2 Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán. .................. 91
  7. 4.2.3 Nhất quán chính sách thu hồi công nợ. ...................................... 91 4.3 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hàng lưu kho. .................... 92 5. Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất. ............................ 93 6. Hoàn thiện công tác giao khoán. ........................................................... 94 7. Một số giải pháp khác. ......................................................................... 96 8. Một số kiến nghị với nhà nước và cơ quan cấp trên. .............................. 96 8.1 Kiến nghị với nhà nước................................................................... 97 8.2 Kiến nghị với công ty xây dựng Sông Đà 11. ................................... 98 Kết luận .......................................................................................................... 99
  8. Danh mục sơ đồ và bảng Nội dung Trang I. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của chi nhánh 3 3 1.2. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất thi công của chi nhánh 3 4 II. Bảng biểu 2.1. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2001 - 2002 3 6 2.2.Bảng 2: Kết cấu vốn của chi nhánh năm 2001 - 2002 3 8 2.3.Bảng 3: Cơ cấu vốn lưu động của chi nhánh năm 2001 - 2002 3 9 2.4.Bảng 4: Nguồn vốn lưu động của chi nhánh năm 2001 - 2002 4 2
  9. 2.5. Bảng 5: Cơ cấu vốn bằng tiền của chi nhánh 4 3 2.6. Bảng 6: Cơ cấu vốn trong thanh toán của chi nhánh 4 4 2.7. Bảng 7: Cơ cấu vốn vật tư hàng hoá của chi nhánh 4 6 2.8.Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm 2001 - 2002 5 1 2.9. Bảng 9: Các chỉ tiêu các biệt đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của chi nhánh trong 2 năm 2001 - 2002 5 3 2.10: Bảng 10: Tình hình khả năng thanh toán của chi nhánh trong 2 năm 2001 - 2002 5 7 Danh mục chữ cái viết tắt
  10. BCTC : Báo cáo tài chính BQĐN : Bình quân đầu người CC-DC : Công cụ dụng vụ CĐKT : Bảng cân đối kế toán CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ĐVT : Đơn vị tính HĐKD : Hoạt động kinh doanh HĐ ĐTTC : Hoạt động đầu tư tài chính HĐBT : Hoạt động bất thường HĐQT : Hội đồng quản trị LN : Lợi nhuận NL-VL : Nguyên liệu vật liệu NSNN : Ngân sách nhà nước NV : Nguồn vốn TSLĐBQ : Tài sản lưu động bình quân TL : Tỷ lệ VC : Vốn chủ sở hữu VLĐ :Vốn lưu động VLĐBQ :Vốn lưu động bình quân VĐ (VLĐĐK) :Vốn lưu động đầu kỳ VC(VLĐ CK) :Vốn lưu động cuối kỳ.
  11. Chương 1 Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp i. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1. Khái niệm. Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó sức lao động là tổng hợp thể lực, trí lực của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội. Mọi quá trình vận động phát triển sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi sức lao động ngày càng có chất lượng cao hơn. Đối tượng lao động là hết thảy những vật mà con người tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích sử dụng. Bao gồm các loại có sẵn trong thiên nhiên như cây gỗ trong rừng nguyên thuỷ, hải sản ngoài biển khơi… và các loại đã qua chế biến như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm… chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Khác với đối tượng lao động, tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đến đối tượng lao động, làm thay đổi hình thái tự nhiên của nó, biến đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật thì được gọi là tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Vì vậy ta có thể hiểu vốn
  12. lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. 2. Phân loại vốn lưu động. Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và mục đích sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau: 2.1 Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Vì vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm: - Vốn lưu động trong khâu sản xuất như: Vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ. - Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền. Các quá trình trên diễn ra thường xuyên liên tục lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Do các nhà doanh nghiệp sản xuất hoạt động theo phương thức T - H - SX - H’ - T’ nên hình thái ban đầu của vốn lưu động là tiền tệ rồi chuyển sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, nguyên vật liệu được đưa vào chế tạo thành sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Kết thúc quá trình vận động, sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy vốn lưu động luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác.
  13. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là khác nhau. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức vận động của vốn là T – H – T’. Do vậy bắt đầu quá trình vận động vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hoá và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ chứ không qua giai đoạn sản xuất, chế biến. Như vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: * Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh nghiệp. * Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm. * Vốn lưu động vận động thường xuyên và nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về hình thái ban đầu. Qua quá trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái, mà quan trọng hơn nó còn tạo nên sự biến đổi về giá trị. Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc thu hồi vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị, trang trải nợ nần phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. 2.2 Hình thái biểu hiện của vốn lưu động. Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm: - Vốn lưu động vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động biểu hiện bằng hình thái hiện vật hàng hoá cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hoá.
  14. - Vốn lưu động bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau, việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau ta có thể thấy được những biến đối tích cực hay những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp. 2.3 Nguồn hình thành vốn lưu động. Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có thể chia làm 2 nguồn hình thành cơ bản sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn vay ngắn hạn 2.3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu. Đối với một doanh nghiệp, tổng số tiền lớn hay nhỏ là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng vốn do doanh nghiệp đang nắm giữ được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau: * Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đóng góp của các nhà đầu tư người chủ sở hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nước (hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước.
  15. - Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức vốn cổ phần, vốn này do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để huy động thông qua việc bán các cổ phiếu đó. - Đối với doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp, nên được gọi là vốn tự có. - Đối với doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới. * Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp. 2.3.2 Nguồn vốn tín dụng (vốn vay). Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín dụng vẫn luôn được coi là nguồn vốn quan trọng thường xuyên và hiệu quả đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý thuyết cũng như thực tế. Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn tín dụng được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau: -Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ chức kinh doanh khác… theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian quy định.
  16. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Nó có quan hệ với các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá lớn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp cho doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phải có những phân tích đánh giá nhiều mặt khi quyết định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng. - Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá, mua bán trả góp, trả chậm hàng hoá, nguồn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả một nền kinh tế. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn. - Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc dù doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà không phải trả lãi, nhưng nguồn vốn này không lớn và không có kế hoạch trước, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời. - Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp thu được do phát hành trái phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối rộng rãi, người vay tránh được các khó khăn và sự giàng buộc của ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành trái phiếu.
  17. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức huy động rất đa dạng và phong phú. Mỗi hình thức có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài chính cần phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. 3. Vai trò của vốn lưu động. Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau. Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lơị nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và các
  18. doanh nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ. Thứ tư : Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lưu thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng. Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận động luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trong quá trình vận động đó. Bao gồm: - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất,... các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. - Các nhân tố về mặt cung ứng như: khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật tư mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư,... tất cả
  19. các yếu tố này sẽ tác động đến chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí bảo quản... - Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành nguyên tắc thanh toán của khách hàng. - Các nhân tố về mặt quản lý có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy trình công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế liệu. Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trường là có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các rủi ro về thiên tai, địch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến sự thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp. Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và kết cấu vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ưu thế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
  20. II. Quản lý và sử dụng vốn lưu động 1. Yêu cầu đối với việc quản lý vốn lưu động. Trong cơ chế hiện nay, vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết và cấp bách đối với doanh nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với vốn lưu động cũng vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì phải quản lý tốt vốn lưu động. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta không thể không xem xét đến việc quản lý vốn lưu động. Và để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì trong khâu quản lý vốn cần chú ý những vấn đề sau: Một là: Xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động, luôn đảm bảo một lượng vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi liên tục. Đồng thời, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí nguồn lực, tăng chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn lưu động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hai là: Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lưu động thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. Đồng thời, tính toán huy động vốn bên ngoài như vốn chiếm dụng, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu,... một cách hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Ba là: Phải luôn có những giải pháp an toàn và phát triển vốn lưu động. Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn vốn lưu động. Bốn là: Thường xuyên tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng cường nâng cao hiệu qủa tổ chức sử dụng vốn lưu động, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2