intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

166
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sơn La là một tỉnh miền núi, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi trâu, bò. Tỉnh đã đưa ra mục tiêu phát triển chăn nuôi là theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, toàn diện vững chắc, ưu tiên những loại gia súc ăn cỏ có khả năng thích ứng cao với địa hình bãi chăn thả và nguồn thức ăn đa dạng, đặc biệt là phát triển bò sữa, bò thịt chất lượng cao, phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi đạt từ 30-35% trong cơ cấu kinh tế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỪ VĂN TRƢỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỪ VĂN TRƢỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất cứ cong trình nghiên cứu nào khác.Các tài liệu tham lhaor trích dẫn đều được ghi tên tác giả và tên tài liệu trích dẫn trong phần tài liệu tham khảo. Tác giả luận văn Lừ Văn Trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, Viện Thú y, Chi cục Thú y Sơn La đã cho ph ép và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn: GS.TS. Cù Hữu Phú; TS. Nguyễn Văn Sửu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Bộ môn Vi trùng Viện Thú y, cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức Chi cục Thú y tỉnh Sơn La, đặc biệt là KS. Lò Văn Tăng Chi cục trưởng C hi cục Thú y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn trạm Thú y, cán bộ Thú y xã thuộc các huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên và Sông Mã đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Để góp phần thực hiện thành công luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ đáng kể của gia đình và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Tác giả luận văn Lừ Văn Trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 5 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé 4 1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn 4 1.1.2. Nguyên nhân do vi rút 6 1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng 6 1.1.4. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu 7 1.1.5. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật 8 1.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở bê, nghé 8 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 8 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 14 1.3. Một số đặc tính của Vi khuẩn E. coli 16 1.3.1. Đặc tính về hình thái 16 1.3.2. Đặc tính nuôi cấy 16 1.3.3. Đặc tính sinh hoá 18 1.3.4. Sức đề kháng 18 1.3.5. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli 19 1.3.5.1. Kháng nguyên O (Somatic-kháng nguyên thân) 19 1.3.5.2. Kháng nguyên H (flagellar-kháng nguyên lông) 20 1.3.5.3. Kháng nguyên K (Capsular-kháng nguyên bề mặt) 21 1.3.5.4. Kháng nguyên giáp mô (kháng nguyên vỏ bọc) 21 1.3.5.5. Kháng nguyên K (Fimbriae-kháng nguyên bám dính) 22 1.4. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 6 1.4.1. Các yếu tố không phải là độc tố 24 1.4.1.1. Khả năng bám dính của vi khuẩn 24 1.4.1.2. Khả năng xâm nhập của vi khuẩn 26 1.4.1.3. Khả năng dung huyết 26 1.4.1.4. Khả năng kháng kháng sinh 27 1.4.1.5. Yếu tố kháng khuẩn của vi khuẩn 30 1.4.2. Độc tố-yếu tố gây bệnh của vi khuẩn 30 1.4.2.1. Ngoại độc tố (Exotoxin) 30 1.4.2.2. Nội độc tố (Endotoxin) 31 1.5. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli 33 1.6. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn gây ra ở bê, nghé 36 1.6.1. Triệu chứng 36 1.6.2. Bệnh tích 37 1.6.3. Chẩn đoán bệnh 37 1.6.4. Phòng bệnh 38 1.6.5. Điều trị bệnh 39 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ 40 PHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 40 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 40 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 40 2.1.3. Thời gian nghiên cứu 40 2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 40 2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 40 2.2.2. Môi trường, hoá chất, dụng cụ và động vật thí nghiệm 40 2.2.2.1. Các loại hoá chất môi trường 40 2.2.2.2. Động vật dùng cho thí nghiệm 41 2.2.2.3. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E. 41 coli phân lập được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 7 2.2.2.4. Các loại hoá chất và môi trường dùng trong phản ứng PCR 41 2.2.2.5. Máy móc thiết bị 41 2.3. Nội dung nghiên cứu 41 2.3.1. Điều tra hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé nuôi tại Sơn La 41 2.3.2. Nuôi cấy phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli gây 42 bệnh tiêu chảy ở bê, nghé 2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hoá học các chủmg vi khuẩn E. coli 42 phân lập được 2.3.4. Xác định serotype vi khuẩn E. coli phân lập được 42 2.3.5 Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập được 42 2.3.6. Xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập được trên động 42 vật thí nghiệm 2.3.7. Xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi 42 khuẩn E. coli phân lập được 2.3.8. Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi 42 khuẩn gây ra tại Sơn La 2.4. Phương pháp nghiên cứu 42 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 42 2.4.1.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra 42 2.4.1.2. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ 42 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu 43 2.4.3. Phương pháp phân lập và xác định của vi khuẩn E. coli 43 2.4.3.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli 43 2.4.3.2. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn E. coli 45 2.4.3.3. Giám định một số đặc tính sinh hoá chủ yếu của các chủng E. coli 45 phân lập được 2.4.3.4. Xác định type của vi khuẩn E. coli phân lập được 48 2.4.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập được 48 2.4.4. Phương pháp xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập 51 được trên động vật thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 8 2.4.5. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của 51 các chủng E. coli phân lập được 2.4.6. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do 52 vi khuẩn E. coli gây ra tại Sơn La Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại 53 Sơn La 3.1.1. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại Sơn La 53 3.1.2. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi tại 55 Sơn La 3.1.3. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa tại 58 Sơn La 3.1.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 60 3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy bê, nghé tại 61 Sơn la 3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé bị tiêu chảy 61 và bình thường 3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ một số loại bệnh phẩm bê, 63 nghé bị chết do tiêu chảy 3.2.3. Biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở phân bê, nghé bị tiêu 64 chảy và bình thường 3.3. Kết quả giám định đặc tính sinh vật hoá học của các chủng E. 65 coli phân lập được 3.4. Kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được 66 3.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân 69 lập được 3.5.1. Xác định khả năng dung huyết 69 3.5.2. Kết quả xác định khả năng sản sinh độc tố chịu nhiệt và không 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 9 chịu nhiệt của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập được 3.5.3. Kết quả xác định yếu tố bám dính của vi khuẩn E. coli phân 71 lập được 3.5.4. Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng E. coli phân 72 lập được 3.6. Kết quả xác định độc lực vi khuẩn E. coli phân lập được bằng 73 tiêm truyền chuột bạch 3.7. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E. coli phân 76 lập được với một số loại kháng sinh 3.8. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi 77 khuẩn E. coli gây ra tại Sơn La KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80 4.1. Kết luận 80 4. 2. Đề nghị 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 A. Tài liệu tham khảo bằng tiếng việt 83 B. Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 10 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Trang Bảng 1.1. Các serotype và yếu tố gây bệnh chủ yếu của vi khuẩn E. coli 13 ở bò, bê Bảng 2.1. Chu trình của phản ứng PCR 50 Bảng 3.1. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu 54 chảy tại một số địa bàn Sơn La Bảng 3.2. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu 55 chảy theo lứa tuổi tại một số địa bàn Sơn La Bảng 3.3. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu 59 chảy theo mùa tại một số địa bàn Sơn La Bảng 3.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 61 Bảng 3.5. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé tiêu 62 chảy và bình thường tại Sơn La Bảng 3.6. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli từ một số nội tạng bê, 64 nghé chết do tiêu chảy tại Sơn La Bảng 3.7. Kết quả xác định biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở 65 phân bê, nghé bị tiêu chảy và bình thường Bảng 3.8. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá các chủng vi khuẩn 66 E. coli phân lập được tại Sơn La Bảng 3.9. Kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được tại 68 Sơn La Bảng 3.10. Kết qủ xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn 69 E. coli phân lập được tại Sơn La Bảng 3.11. Kết quả xác định độc tố đường ruột các chủng vi khuẩn 70 E. coli phân lập được tại Sơn La Bảng 3.12. Kết quả xác định yếu tố bám dính vi khuẩn E. coli phân 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 11 lập được Bảng 3.13. Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng vi 72 khuẩn E. coli phân lập được Bảng 3.14. Các yếu tố gây bệnh các chủng vi khuẩn E. coli được lựa 74 chọn để thử độc lực Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra độc lực một số chủng vi khuẩn E. coli 75 trên chuột bạch Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E. coli 77 phân lập được với một số loại kháng sinh Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị 78 bệnh tiêu chảy bê, nghé tại Sơn la Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 12 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi 56 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa 58 Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được 67 Biểu đồ 3.4. So sánh các yêu tô gây bệnh trong các chủng vi khuẩn E. 72 coli phân lập được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 13 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADN : Acid Deboxy nucleic AEEC : Adhereneia Enteropathogenic E. coli AMP : Adenosine Monophosphate ATP : Adenosin Triphosphate BHI : Brai-heart infusion Colv : Colicin V C. perfrigens : Clostridium perfringens E. coli : Escherichia coli EMB : Eosin Methylene Blue Agar EPEC : Enteropathogenic E. coli ETEC : Eneterotoxigenic E. coli ETEE : Enterotoxinic E. coli F : Fimbriae GTP : Guanosin 5-Triphosphate Hly : Heamolyzin LT : Heat-Labile-Toxin LTa : Heat-Labile-Toxin a LTb : Heat-Labile-Toxin b NTEC : Nectrotoxigenic E. coli PCR : Polymerase Chain Reaction TLCTLT : Tỷ lệ chết theo lứa tuổi TLTCTLT : Tỷ lệ tiêu chảy theo lứa tuổi ST : Heat-Stable-Toxin VTEC : Verotoxigenic E. coli Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Sơn La là một tỉnh miền núi, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi trâu, bò. Tỉnh đã đưa ra mục tiêu phát triển chăn nuôi là theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, toàn diện vững chắc, ưu tiên những loại gia súc ăn cỏ có khả năng thích ứng cao với địa hình bãi chăn thả và nguồn thức ăn đa dạng, đặc biệt là phát triển bò sữa, bò thịt chất lư ợng cao, phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi đạt từ 30-35% trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Do có cơ chế chính sách thích hợp và việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi số lượng đàn trâu, bò tăng bình quân hằng năm: trâu 2,9%, bò 5,8% [22] Chăn nuôi trâu, bò ngoài cung cấp thịt, sữa, sức kéo, còn đem lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều hộ gia đình, nhiều hộ đã thoát nghèo nhờ chăn nuôi trâu bò. Song song với việc phát triển đàn trâu bò, việc phòng và trị bệnh cũng luôn được coi trọng . Trong khi một số các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: lở mồm long móng, tụ huyết trùng, nhiệt thán ... đã được khống chế thì bệnh tiêu chảy ít được quan tâm cho nên đã gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi trâu bò, nhất là bê, nghé. Theo số liệu dịch tễ của Chi cục Thú y tỉnh từ năm 2005 -2007 [1] số bê, nghé bị tiêu chảy trung bình hằng năm trên 2.000 con trong đó tỷ lệ chết là 8,30%/ năm trong số con bị mắc bệnh. Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở bê, nghé nói riêng là một hiện tượng bệnh lý rất phức tạp gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân, bao gồm các nhân tố điều kiện ngoại cảnh bất lợi gây ra các stress cho cơ thể như: chăm sóc, quản lí kém, thời tiết... và do bản thân con vật tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho việc xâm nhập các vi sinh vật gây bệnh vào vật chủ, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hoá dẫn tới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 2 sự nhiễm khuẩn loạn khuẩn. Theo Lê Minh Chí (1995) [2] thì ở bê, nghé 70 - 80% tổn thất trong thời kỳ n uôi dưỡng và 80 - 9 0% trong số đó là hậu q uả c ủa bệnh tiêu chảy gây ra. Các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở bê, n ghé như: E . coli, S almonella, C. perfringens, Streptococcus ... T rong đ ó vi khuẩn E . coli đ ã được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất là một trong các nguyên nhân thường gặp và quan trọng n hất gây bệnh t iêu chảy ở bê, nghé. Vì vậy nghiên cứu xác định dịch tễ của bệnh để có một cách nhìn tổng quát về nguyên nhân gây bệnh theo mùa, tuổi có liên quan đến bệnh đồng thời đề ra những biện pháp phòng, trị bệnh đạt hiệu quả cao. Mặt khác, trong những năm gần đây việc dụng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh tiêu chảy ở bê, nghé không được hướng dẫn và quản lý chặt chẽ, phần lớn phụ vào sự chủ quan của người bán thuốc và sử dụng tuỳ tiện của người chăn nuôi dẫn tới tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn hiệu quả điều trị không cao, thậm chí còn một số thuốc không còn tác dụng. Như vậy, đã có hiện tượng một số vi khuẩn chính gây bệnh trong đó có E. coli đã kháng lại kháng sinh dùng để điều trị. Để góp phần hạn chế thiệt hại bệnh tiêu chảy do v i khuẩn E. coli gây ra ở bê, nghé và giải quyết yêu cầu cấp thiếp cho chăn nuôi trâu, bò ở địa phương chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu m ột số đặc điểm dịch tễ , yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại Sơn La và t hử nghiệm phác đồ điều trị" . 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé. - Phân lập, giám định đặc tính, vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại Sơn La. - Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi khuẩn E. coli gây ra trên địa bàn tỉnh Sơn La. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ở bê, nghé trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đồng thời xác định được nguyên nhân chính gây bệnh để có cơ sở khoa học để đưa ra các biện pháp phòng trị hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé. - Xây dựng và áp dụng quy trình phòng chống bệnh tiêu chảy bê, nghé phù hợp với điều kiện ở Sơn La, góp phần thúc đẩy chăn nuôi trâu bò phát triển về cả số lượng và chất lượng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê nghé Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của đường tiêu hoá. Hiện tượng lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn biến, tuỳ theo độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được gọi theo nhiều tên khác nhau: chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, Colibacillosis… Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên quan đến rất nhiều yếu tố như: dinh dưỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút trong đó có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát và việc phân biệt rõ ràng nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn. Cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng là gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là quá trình nhiễm khuẩn (Trịnh Văn Thịnh, 1964) [28], (Hồ Văn Nam và cộng sự, 1997) [11]. Dù nguyên nhân nào thì tiêu chảy cũng dẫn đến triệu chứng chung là: tiêu chảy, mất nước, mất chất điện giải, suy kiệt, nếu trầm trọng dễ bị trụy tim mạch và có thể chết. Bằng nhiều nghiên cứu và thực nghiệm, người ta đã tìm ra những nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở bê nghé, bao gồm: 1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn Trong đường ruột của gia súc nói chung và của bê, nghé nói riêng có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có lợi cho cơ thể vật chủ. Dưới tác động của sự bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật trong đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột bị rối loạn, hậu quả là bê, nghé bị ỉa chảy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 5 Fetisova K, (1989) [51], Contrepois M, (1990) [43] đã nghiên cứu hội chứng viêm dạ dày, ruột ở bê sơ sinh và vai trò của E. coli và Salmonella trong bệnh viêm dạ dày, ruột ở bê. Hồ Văn Nam và cộng sự, 1997) [11] khi nghiên cứu trâu bị ỉa chảy, đã cho thấy: thấy số lượng vi khuẩn thường gặp trong phân trâu như: E. coli, Salmonella, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus tăng lên rất rõ so với bình thường, nhất là trâu già và nghé bị bệnh. Nguyễn Ngã và cộng sự (2000) [15] qua theo dõi 425 bê, nghé dưới 12 tháng tuổi tại 2 tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận cho thấy có 115 bê, nghé bị ỉa chảy (26,71%) chủ yếu tập trung vào tháng 9-10 và tháng 4-5 và ở bê, nghé 1- 9 tháng tuổi. Xác định lượng vi khuẩn trong phân bê, nghé ỉa chảy cho thấy nhiều gấp 3 lần so với bê, nghé khoẻ mạnh. Phân lập và giám định vi khuẩn trong 189 mẫu phân ỉa chảy cho thấy có 4 loài chính: E.coli, Salmonella, Klebsienlla và Shigella, trong đó cao nhất là E. coli (72,48%) và Salmonella (51,32%). Nguyễn Văn Quang (2004) [20] khi nghiên cứu vai trò của Salmonella và E. coli trong hội chứng tiêu chảy của bò, bê đã cho biết khi bò, bê bị tiêu chảy E. coli và Salmonella bội nhiễm với số lượng cao (vi khuẩn /1g phân). E. coli gấp 3 lần, Salmonella gấp 1, 98 lần. Theo Nguyễn Văn Sửu (2005) [23] khi nghiên cứu ở 3 tỉnh miền núi phía Bắc đã kết luận: vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. Perfringens thấy ở bê, nghé bị tiêu chảy cao hơn bê, nghé ở trạng thái bình thường. Trương Văn Quang và cộng sự (2006) [21] khi bê nghé bị tiêu chảy thì số lượng và tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được mang các yếu gây bệnh và sản sinh độc tố tăng rất cao so với bê nghé bình thường. Điều này khẳng định vi khuẩn E. coli có vai trò đặc biệt quan trọng và thực sự là tác nhân làm cho quá trình tiêu chảy ở bê nghé càng trầm trọng hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 6 Phạm Hồng Ngân (2007) [14], ở bê dưới 6 tháng tuổi khi bị tiêu chảy: 61,35% số mẫu phân phân lập được Salmonella với số lượng rất lớn: 26,00 - 43,70 x 106 CFU/g phân. Như vậy, các loài vi khuẩn như: E. coli, Salmonella, Clostridium perfringens là những vi khuẩn thường gặp trong các loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho bê, nghé. 1.1.2. Nguyên nhân do vi rút Ngoài nguyên nhân gây tiêu chảy do vi khuẩn còn có vi rút. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một số vi rút: nhóm Rotavirut, Adenovirut, vi rút dịch tả trâu bò, vi rút viêm ruột bò (Bovine Rhinotracheitis Infection- IBR). Các vi rút này tác động gây viêm ruột và gây rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của bê, nghé và cuối cùng dẫn đến triệu chứng tiêu chảy. 1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng Ký sinh trùng ở đường tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc. Tác hại của chúng không chỉ cướp đi các chất dinh dưỡng của vật chủ mà còn tiết ra độc tố đầu độc vật chủ làm giảm sức đề kháng , gây trúng độc, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [8], chính phương thức sống ký sinh ở đường tiêu hoá của các loài giun sán đã làm tổn thương niêm mạc ruột, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây ỉa chảy và hiện tượng nhiễm trùng. Theo tài liệu của Lương Tố Thu (1996) (theo trích dẫn của Phạm Sĩ Lăng 2002) [10] kết quả khảo sát ở một số cơ sở chăn nuôi trâu bò sữa cho thấy có 7 loài cầu trùng là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê, nghé non. Phạm Sĩ Lăng và cộng sự (2002) [10] cho biết giun đũa Toxocara vitulorum thường gây ỉa chảy phân trắng ở bê, nghé non 1-3 tháng tuổi. Sán lá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 7 gan Fasciola gigantica, Fasciola hepatica trong quá trình ký sinh cũng tiết độc tố gây ỉa chảy cho bê, nghé non. Ký sinh trùng là nguyên nhân tiền phát cho nhiễm khuẩn và ỉa chảy ở bê, nghé. 1.1.4. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu Môi trường ô nhiễm là điều kiện để bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli phát thành dịch, ở những nơi nuôi bê nhốt thì bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli phát nhiều hơn là những nơi thả ngoài đồng. Bệnh có thể lây qua con vật mang trùng hoặc qua thức ăn như: bột thịt, bột xương của con vật ốm không tiệt trùng hoặc qua đệm lót chuồng, các loài gặm nhấm, chim nuôi, chim trời đều có thể là nguồn truyền bệnh. Edward Aliame (1990) [46]. Phạm Sĩ Lăng, Phan Địch Lân (1997) [9] mùa xuân mùa có mưa phùn ẩm ướt và mùa hè nóng ẩm, bệnh ỉa chảy bê, nghé xảy ra nhiều có khi chiếm 40-50% tổng số trâu, bò ở cơ sở giống như một ổ dịch. Các cơ sở chăn nuôi bò sữa, thường thấy bê non phát bệnh nhiều vào mùa hè thời tiết nóng ẩm, sau các trận mưa rào làm chuồng trại bãi chăn ẩm ướt và ô nhiễm. Tác nhân stress: là yếu tố nguy hại lớn, dù không phải là tác nhân đặc biệt. Bê, nghé thường sinh ra trong vụ đông xuân, phải đương đầu với tác nhân lạnh ẩm. Để chống lại tác nhân stress lạnh ẩm, các catecolamin sản sinh nhiều hơn, hoạt động hệ trục H-H-H (hypothalamus, hypophyis, hyponephra) thay đổi để tự điều chỉnh, nếu tác nhân stress tiếp tục kéo dài hoạt động hệ trục H-H-H đi vào rối loạn. Các hormon kích thích viêm ở vỏ thượng thận tiết nhiều. Các receptor thụ cẩm với hormon này có ở dạ dày, ruột và khớp. Kết quả là dẫn tới viêm niêm mạc dạ dày, ruột, đây là cơ hội tốt nhất để các vi khuẩn độc hại (E. coli, Salmonella ...) tấn công, lúc này gia súc non bị ỉa chảy là không thể tránh khỏi (Phạm Khắc Hiếu, 1997) [6]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2