intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN TIN GIẤU TRONG MÔI TRƯỜNG ẢNH

Chia sẻ: Sunflower Sunflower_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

158
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giấu tin là một lĩnh vực nghiên cứu rộng. Trong đó môi trường giấu tin phổ biến và được ứng dụng rộng rãi nhất là dữ liệu ảnh. Trong luận văn này trình bày tổng quan vấn đề giấu tin, các mô hình giấu tin, các ứng dụng giấu tin, đồng thời đi sâu vào các kỹ thuật nhằm bảo mật thông tin được giấu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN TIN GIẤU TRONG MÔI TRƯỜNG ẢNH

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ MAI THÀNH HUYÊN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN TIN GIẤU TRONG MÔI TRƯỜNG ẢNH Ngành : Công nghệ thông tin Chuyên ngành : Hệ thống thông tin Mã số : 60 48 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH NHẬT TIẾN HÀ NỘI - 2009
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà nội, tháng 11 năm 2009 Tác giả luận văn Mai Thành Huyên
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin và các cán bộ, nhân viên các phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn các anh, các chị và các bạn học viên lớp Cao học K12T3 - trường Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn động viên, giúp đỡ và nhiệt tình chia sẻ với tôi những kinh nghiệm học tập, công tác trong suốt khoá học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Nhật Tiến đã tận tình giúp đỡ tôi hình thành, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do sự hạn hẹp về thời gian, điều kiện nghiên cứu và trình độ, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi chân thành mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp gần xa. Hà Nội, tháng 11 năm 2009 Người thực hiện luận văn Mai Thành Huyên
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................................... iv Chương 1. TỔNG QUAN VỀ GIẤU TIN TRONG ẢNH ........................................... 1 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................ 1 1.1.1 Khái niệm giấu tin ....................................................................................... 1 1.1.2 Phân loại các kỹ thuật giấu tin ..................................................................... 1 1.1.3 Sơ lược về lịch sử giấu tin ........................................................................... 2 1.1.4 Mô hình cơ bản của kỹ thuật giấu tin ........................................................... 3 1.1.5 Các ứng dụng của kỹ thuật giấu tin.............................................................. 5 1.2 GIẤU THÔNG TIN TRONG DỮ LIỆU ĐA PHƯƠNG TIỆN ........................... 6 1.2.1 Giấu tin trong ảnh........................................................................................ 6 1.2.2 Giấu tin trong audio .................................................................................... 6 1.2.3 Giấu tin trong video .................................................................................... 7 1.2.4 Giấu tin trong văn bản ................................................................................. 7 1.3 NHỮNG ĐẶC TRƯNG VÀ TÍNH CHẤT CỦA GIẤU TIN TRONG ẢNH ...... 8 1.4 CÁC HƯỚNG TIẾP CẬN CỦA KỸ THUẬT GIẤU TIN TRONG ẢNH ......... 10 1.4.1 Tiếp cận trên miền không gian ảnh ............................................................ 10 1.4.2 Tiếp cận trên miền tần số ảnh .................................................................... 10 1.5 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẤU TIN MẬT TRONG ẢNH ............................ 12 1.5.1 Giấu tin mật trong khối bit sử dụng tính chẵn lẻ của tổng số bit 1.............. 12 1.5.2 Kỹ thuật giấu tin Wu _ Lee ....................................................................... 17 1.5.3 Kỹ thuật giấu tin Yuan_Pan_Tseng ........................................................... 23 1.6 KỸ THUẬT THỦY VÂN TRÊN ẢNH ................................................................. 32 1.6.1 Một số khái niệm cơ bản trong thủy vân số ............................................... 32 1.6.2 Một số kỹ thuật thủy vân trên ảnh ............................................................. 36
  5. Chương 2. MỘT SỐ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN ẢNH CÓ GIẤU TIN ................. 55 2.1 PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN ẢNH GIẤU TIN .............................................. 55 2.1.1 Bài toán phân tích tin giấu ......................................................................... 56 2.1.2 Phân loại phương pháp phát hiện ảnh giấu tin ........................................... 57 2.2 Cơ sở toán học ........................................................................................................ 58 2.2.1 Các khái niệm ........................................................................................... 58 2.2.2 Các định lý ................................................................................................ 62 2.3 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH CẶP GIÁ TRỊ ĐIỂM ẢNH ...................................... 63 2.3.1 Khái niệm cặp giá trị ................................................................................. 63 2.3.2 Thuật toán PoV3 ....................................................................................... 64 2.4 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH ĐỐI NGẪU ................................................................ 69 2.4.1 Các khái niệm ........................................................................................... 69 2.4.2 Thuật toán RS (Regular – Singular) ........................................................... 71 2.5 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH CẶP MẪU SPA ......................................................... 76 2.5.1 Các khái niệm ........................................................................................... 76 2.5.2 Phát hiện giấu tin mật LSB nhờ kỹ thuật SPA ........................................... 79 2.5.3 Phân tích kỹ thuật SPA .............................................................................. 81 2.5.4 Ước lượng độ chính xác của chiều dài thông điệp dấu theo SPA ............... 84 2.6 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH ĐỘ LỆCH CHUẨN .................................................. 91 2.7 KỸ THUẬT THỐNG KÊ  – BÌNH PH ƯƠNG MỘT BẬC TỰ DO .............. 94 Chương 3. THỬ NGHIỆM ............................................................................................ 97 3.1 MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT ..................................................................................... 97 3.2 MÔ HÌNH HỆ THỐNG ........................................................................................ 97 3.3 TẬP DỮ LIỆU ẢNH .............................................................................................. 99 3.4 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM KỸ THUẬT PoV3 ................................................. 101 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 108
  6. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ GIẤU TIN TRONG ẢNH Giấu tin là một lĩnh vực nghiên cứu rộng. Trong đó môi trường giấu tin phổ biến và được ứng dụng rộng rãi nhất là dữ liệu ảnh. Trong chương này luận văn bình bày tổng quan vấn đề giấu tin, các mô hình giấu tin, các ứng dụng của giấu tin, đồng thời đi sâu vào các kỹ thuật nhằm bảo mật thông tin được giấu. Hầu hết các kỹ thuật giấu tin mật đều tập trung giấu thông tin vào các bit ít quan trong nhất của mỗi điểm ảnh. Phần cuối chương trình bày các kỹ thuật đã được công bố gần đây như giấu tin theo khối bit sử dụng tính chẵn lẻ của tổng số bit 1 trong khối, kỹ thuật Wu_Lee, kỹ thuật Yang_Pan_Tseng. 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1 Khái niệm giấu tin “Giấu thông tin” gọi tắt là “Giấu tin”, tiếng Hi Lạp là “Steagnography”, tiếng Anh là “Cover Writing”. “Giấu thông tin” là một kỹ thuật nhúng (giấu) một lượng thông tin số nào đó vào trong một đối tượng dữ liệu số khác [2]. Kỹ thuật giấu tin nhằm hai mục đích: một là bảo mật cho dữ liệu được đem giấu, hai là bảo vệ cho chính đối tượng mang tin giấu. Hai mục đích khác nhau này dẫn đến hai kỹ thuật chủ yếu của giấu tin. Đó là giấu tin mật và thủy vân số. Nói chung giấu tin trong đa phương tiện là tận dụng “độ dư thừa” của phương tiện giấu để thực hiện việc giấu tin, mà người ngoài cuộc “khó” cảm nhận được có thông tin giấu trong đó. 1.1.2 Phân loại các kỹ thuật giấu tin Do kỹ thuật giấu tin số mới được hình thành trong thời gian gần đây, nên xu hướng phát triển vẫn chưa ổn định. Có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên những tiêu chí khác nhau. Theo Fabien A.P. Petitcolas đề xuất năm 1999, có thể chia lĩnh vực giấu tin thành hai hướng lớn, đó là giấu tin mật và thủy vân số [6]. Giấu tin mật với mục đích bảo toàn và bảo mật thông tin, tập trung vào các kỹ thuật giấu thông tin, sao cho người khác khó phát hiện việc có tin được giấu; hơn nữa nếu phát hiện có tin giấu thì giải tin cũng khó thực hiện. Bên cạnh đó cũng đặt ra vấn đề về lượng tin được giấu. Thủy vân số lại được chia thành hai hướng nhỏ là thủy vân dễ vỡ và thủy vân bền vững. Trong đó thủy vân dễ vỡ yêu cầu thông tin giấu sẽ bị sai lệch nếu có bất kỳ sự thay đổi vào trên môi trường chứa tin. Thủy vân bền vững quan tâm nhiều đến việc nhúng tin đòi hỏi độ bền cao trước các biến đổi thông thường trên môi trường chứa tin.
  7. 2 Giấu thông tin Information hiding Giấu tin mật Thủy vân số Steganography Watermarking Thủy vân bền vững T hủy vân dễ vỡ Robust Copyright Fragile watermarking Watermarking Thủy vân ẩn Thủy vân hiện Imperceptible Visble watermarking watermarking Hình 1.1 Phân loại các kỹ thuật giấu tin 1.1.3 Sơ lược về lịch sử giấu tin Từ “Steganography” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp. Từ “stegano” trong tiếng Hi Lạp có nghĩa là “covered”, còn “graphien” có nghĩa là “to write”. Như vậy, “steganography” có nghĩa là tài liệu được phủ “covered writing”. Các câu chuyện kể về kỹ thuật giấu thông tin được truyền qua nhiều thế hệ. Có lẽ những ghi chép sớm nhất về kỹ thuật giấu thông điệp thuộc về sử gia Hi Lạp Herodotus. Khi bạo chúa Hi Lạp Histiaeus bị vua Darius bắt giữ ở Susa vào thế kỷ thứ V trước Công nguyên, ông ta đã gửi một thông báo bí mật cho con rể của mình là Aristagoras ở Miletus. Histiaeus đã cạo trọc đầu một nô lệ tin cậy và xăm một thông điệp tr ên da đầu của anh ta. Khi tóc của người nô lệ mọc ra đủ dài thì người nô lệ được gửi tới Miletus. Một câu chuyện khác về thời Hi Lạp cổ đại cũng do Herodotus ghi lại. Môi trường để ghi văn bản chính là các viên thuốc được bọc trong sáp ong. Demeratus, một người Hi Lạp định báo cho Sparta rằng Xerxes định xâm chiếm Hi Lạp. Để tránh bị phát hiện, anh ta đã bóc lớp sáp ong ra khỏi các viên thuốc và khắc thông báo lên bề mặt các viên thuốc này, sau đó bọc lại các viên thuốc bằng một lớp sáp ong mới. Những viên thuốc mang tin mật đã ngụy trang được để cùng với các viên thuốc thông thường khác và lọt qua mọi sự kiểm soát một cách dễ dàng.
  8. 3 Mực không màu là phương tiện hữu ích cho bảo mật thông tin trong một thời gian dài. Người Romans cổ đã biết sử dụng những chất sẵn có như nước quả, nước tiểu và sữa viết các thông báo bí mật giữa các hàng văn tự thông thường. Khi được hơ nóng, những thứ mực này trở nên sẫm mầu và có thể đọc được. Mực không màu cũng vẫn còn được sử dụng gần đây, chẳng hạn trong chiến tranh thế giới thứ II [5]. Ý tưởng về che giấu thông tin đã có hàng ngàn năm trước nhưng kỹ thuật này được dùng chủ yếu trong quân đội và trong các cơ quan tình báo. Mãi cho tới vài thập niên gần đây, giấu tin mới nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các viện công nghệ thông tin với nhiều công trình nghiên cứu. Sự phát triển của thông tin số và mạng truyền thông (đặc biệt là mạng Internet) cùng với các kỹ thuật sao chép hoàn hảo, kỹ thuật chỉnh sửa, thay thế tinh vi đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề nhức nhối về nạn ăn cắp bản quyền, xuyên tạc trái phép, lan truyền thông tin bất hợp pháp. 1.1.4 Mô hình cơ bản của kỹ thuật giấu tin Mô hình của kỹ thuật giấu tin được mô tả trong hình 1.2 và 1.3. Thông tin cần giấu Phân Phương tiện phối Phương tiện chứa đã Bộ nhúng chứa tin (audio, thông tin được giấu tin ảnh, video,…) Khóa Hình 1.2 Lược đồ chung cho quá trình giấu tin
  9. 4 Hình 1.2 biểu diễn quá trình giấu tin cơ bản. Trong đó, phương tiện chứa tin có thể bao gồm: văn bản, ảnh, audio, video… Thông tin cần giấu tùy theo mục đích của người sử dụng, nó có thể là các thông điệp, các logo, hình ảnh bản quyền… Thông tin được giấu vào trong phương tiện chứa tin nhờ môt bộ nhúng. Bộ nhúng là chương trình theo thuật toán giấu tin và được thực hiện với một khóa bí mật giống như trong hệ mật mã. Đầu ra của quá trình giấu tin là phương tiện chứa đã được giấu tin. Các phương tiện này có thể được phân phối trên mạng [7]. Hình 1.3 mô tả quá trình tách tin đã giấu từ môi trường giấu tin. Với đầu vào là phương tiện đã chứa tin giấu, một bộ tách tin (tương ứng với bộ nhúng) cùng với khóa sẽ thực hiện việc tách tin. Đầu ra của quá trình là phương tiện chứa tin và thông tin đã giấu. Trong trường hợp cần thiết, thông tin giấu lấy ra có thể được xử lý, kiểm định và so sánh với thông tin đã giấu ban đầu. Khóa Phân phối Phương tiện Phương tiện Bộ tách Formatted: Left chứa tin chứa đã tin Deleted: giải mã (audio, ảnh, được giấu Deleted: t video,…) tin Kiểm Thông tin giấu định Hình 1.3 Lược đồ cho quá trình tách tin
  10. 5 1.1.5 Các ứng dụng của kỹ thuật giấu tin 1.1.5.1 Ứng dụng của thủy vân số * Bảo vệ bản quyền tác giả Đây là ứng dụng cơ bản nhất của kỹ thuật thủy vân số. Một thông tin nào đó mang ý nghĩa quyền sở hữu gọi là thủy vân sẽ được nhúng vào trong sản phẩm. Thủy vân đó chỉ một mình người chủ sở hữu hợp pháp sản phẩm đó có, và được dùng làm minh chứng cho bản quyền sản phẩm. Yêu cầu kỹ thuật đối với ứng dụng này là thủy vân phải tồn tại bền vững cùng sản phẩm, muốn bỏ thủy vân này mà không được phép của người chủ sở hữu, thì chỉ có cách phá hủy sản phẩm [8]. * Xác thực thông tin hay phát hiện xuyên tạc thông tin Một thông tin sẽ được giấu trong phương tiện chứa, sau đó sử dụng để nhận biết xem phương tiện gốc đó có bị thay đổi hay không. Thủy vân nên được ẩn để tránh sự tò mò của kẻ thù, hơn nữa việc làm giả thủy vân hợp lệ hay xuyên tạc thông tin nguồn cũng được xem xét. Trong các ứng dụng thực tế, người ta mong muốn tìm được vị trí bị xuyên tạc cũng như phân biệt được các thay đổi. Yêu cầu chung đối với các ứng dụng là khả năng giấu thông tin cao và thủy vân không cần bền vững. * Giấu vân tay hay dán nhãn Thủy vân trong ứng dụng này được dùng để nhận diện người gửi hay người nhận của một thông tin nào đó. Yêu cầu của ứng dụng này là đảm bảo độ an toàn cao cho thủy vân. * Kiểm soát sao chép: Các thủy vân trong trường hợp này được dùng để kiểm soát sao chép đối với các thông tin. Thiết bị phát hiện ra thủy vân thường được gắn sẵn vào trong hệ thống đọc ghi. Ứng dụng loại này cũng yêu cầu thủy vân phải được đảm bảo an toàn, và c ũng sử dụng phương pháp phát hiện thủy vân đã giấu mà không cần thông tin gốc. 1.1.5.2 Ứng dụng của giấu tin mật Thông tin giấu được trong trường hợp này càng nhiều càng tốt, việc tách tin để nhận được tin giấu cũng không cần phương tiện chứa ban đầu. Các yêu cầu mạnh về tính bền vững không cần thiết lắm, thay vào đó là thông tin giấu phải đảm bảo tính bí mật và giả m thời gian lưu thông trên đường truyền.
  11. 6 1.2 GIẤU THÔNG TIN TRONG DỮ LIỆU ĐA PHƯƠNG TIỆN 1.2.1 Giấu tin trong ảnh Hiện nay, giấu tin trong ảnh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong hệ thống giấu tin. Bởi lẽ lượng thông tin được trao đổi bằng hình ảnh là rất lớn, hơn nữa chúng còn đóng vai trò quan trọng trong các ứng dụng an toàn thông tin như: xác thực thông tin, bảo vệ bản quyền tác giả, điều khiển truy cập, xác định xuyên tạc thông tin. Từ việc nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong ảnh số chuyển sang kỹ thuật giấu tin trong các phương tiện khác như audio, video, trong văn bản,… không có gì khó khăn về nguyên tắc. Chính vì lẽ đó, giấu tin trong ảnh đã và đang được nhiều tổ chức, các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cá nhân quan tâm và đầu tư nghiên cứu [12]. Thông tin được giấu vào dữ liệu ảnh, nhưng chất lượng ảnh rất ít thay đổi và người ta khó có thể nhận thấy bằng mắt thường. Sau vụ khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 gây chấn động không chỉ nước Mĩ mà c ả thế giới, có một số nhận định cho rằng chính trùm khủng bố quốc tế Osama Binladen đã dùng cách thức giấu thông tin trong ảnh để liên lạc với đồng bọn và chúng đã qua mặt được cục tình báo trung ương Mĩ và các cơ quan an ninh quốc tế. Sự việc này cho thấy việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giấu tin trong ảnh càng trở nên quan trọng. 1.2.2 Giấu tin trong audio Giấu tin trong audio mang những đặc điểm riêng khác với giấu tin trong các đối tượng đa phương tiện khác. Một trong những yêu cầu cơ bản của giấu tin là đảm bảo tính chất ẩn của thông tin được giấu, đồng thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng của dữ liệu gốc. Để đảm bảo yêu cầu này, kỹ thuật giấu tin trong audio phụ thuộc vào thính giác con người (HAS - Human Auditory System). HAS nghe được các tín hiệu ở dải tần rộng và công suất cao nhưng ngược lại cũng kém trong việc phát hiện sự khác biệt của các dải tần và công suất. Điều này có nghĩa là các âm thanh to, cao tần có thể che giấu được các âm thanh nhỏ, thấp một cách dễ dàng. Một vấn đề khó khăn nữa của giấu tin trong môi trường audio đó là kênh truyền tin. Kênh truyền hay băng thông chậm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin sau khi giấu. Các phương pháp giấu tin trong audio thường lợi dụng điểm yếu trong hệ thống thính giác con người.
  12. 7 1.2.3 Giấu tin trong video Giấu tin trong video cũng được quan tâm phát triển và có nhiều ứng dụng như kiểm soát sao chép thông tin, xác thực thông tin và bảo vệ bản quyền tác giả. Một phương pháp giấu tin được đưa ra bởi Cox là phương pháp phân bố đều. Ý tưởng cơ bản của phương pháp là phân phối thông tin giấu dàn trải theo tần số dữ liệu gốc. Nhiều nhà nghiên cứu đã dùng những hàm cosin riêng và các hệ số truyền sóng riêng để giấu tin. Trong các thuật toán khởi nguồn thì thường các kỹ thuật cho phép giấu các ảnh vào trong video nhưng thời gian gần đây các kỹ thuật cho phép giấu cả âm thanh và hình ả nh vào video [6]. Ví dụ phương pháp của Swanson giấu được hai bit vào khối 8*8 [9]. Gần đây nhất là phương pháp của Mukherjee: giấu audio vào video sử dụng cấu trúc lưới đa chiều… Kỹ thuật giấu thông tin trong video áp dụng cả đặc điểm thị giác và thính giác của con người. Kỹ thuật giấu tin đang được áp dụng với nhiều môi trường không chỉ riêng với dữ liệu đa phương tiện. Gần đây đã có nghiên cứu giấu tin trong văn bản, cơ sở dữ liệu quan hệ và cơ sở dữ liệu XML, cho phép mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới. 1.2.4 Giấu tin trong văn bản Trong việc trao đổi thông tin qua hệ thống máy tính, văn bản chiếm một tỷ lệ rất lớn so với các loại phương tiện chứa tin khác. Tuy vậy, giấu tin trong văn bản lại chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Các nghiên cứu về giấu tin trong văn bản được chia thành hai hướng, thứ nhất là văn bản chứa là những văn bản được chụp lại và lưu trên máy như một ảnh nhị phân. Theo hướng này, kỹ thuật giấu tin được thực hiện như giấu tin trong ảnh nhị phân. Hướng thứ hai, phương tiện chứa sử dụng cho quá trình giấu tin được lưu dưới dạng văn bản. Theo hướng này, các kỹ thuật giấu tin cũng tiến hành như giấu tin trong ảnh bằng cách thay đổi một số ký tự tại một số vị trí trên văn bản mà không làm ảnh hưởng nhiều đến nội dung văn bản gốc.
  13. 8 1.3 NHỮNG ĐẶC TRƯNG VÀ TÍNH CHẤT CỦA GIẤU TIN TRONG ẢNH Giấu tin trong ảnh chiếm vị trí chủ yếu trong các kỹ thuật giấu tin. Đối tượng ảnh là một đối tượng dữ liệu tĩnh. Dữ liệu ảnh có nhiều định dạng, mỗi định dạng có những tính chất khác nhau, nên kỹ thuật giấu tin trong ảnh thường chú ý đến những đặc trưng và các tính chất cơ bản sau đây [2, 4]: Phương tiện chứa có dữ liệu tri giác tĩnh Dữ liệu gốc ở đây là dữ liệu ảnh tĩnh, dù đã giấu tin vào trong ảnh hay chưa thì khi ta xem ảnh bằng thị giác, dữ liệu ảnh không thay đổi theo thời gian. Điều này c ũng tạo ra sự khác biệt lớn giữa kỹ thuật giấu tin trong ảnh với kỹ thuật giấu tin trong audio hay video. Kỹ thuật giấu phụ thuộc loại ảnh Kỹ thuật giấu tin phụ thuộc vào các loại ảnh khác nhau. Đối với ảnh đen trắng, ảnh xám hay ảnh màu, với mỗi loại ta lại có các kỹ thuật riêng phụ thuộc đặc trưng của ảnh. Kỹ thuật giấu tin lợi dụng tính chất hệ thống thị giác của con người Giấu tin trong ảnh ít nhiều cũng gây ra những thay đổi trên dữ liệu ảnh gốc. Dữ liệu ảnh được quan sát bằng hệ thống thị giác của con người nên các kỹ thuật giấu tin phải đảm bảo một yêu cầu cơ bản là những thay đổi trên ảnh phải rất nhỏ sao cho mắt thường khó nhận ra được sự thay đổi đó, để đảm bảo độ an toàn cho thông tin giấu. Rất nhiều kỹ thuật đã lợi dụng các tính chất của hệ thống thị giác để giấu tin chẳng hạn như mắt người cảm nhận sự biến đổi về độ chói kém hơn sự biến đổi về màu hay cảm nhận của mắt về màu da trời là kém nhất trong ba mầu cơ bản RGB. Giấu thông tin trong ảnh tác động lên dữ liệu ảnh nhưng không thay đổi kích thước ảnh Các thuật toán giấu tin sẽ được thực hiện trên dữ liệu của ảnh. Dữ liệu ảnh bao gồm cả phần đầu, bảng màu (có thể có hoặc không) và dữ liệu ảnh. Khi giấu thông tin, các phương pháp giấu đều biến đổi các giá trị của các bit trong dữ liệu ảnh, chứ không thêm vào hay bớt đi dữ liệu ảnh. Do vậy kích thước ảnh không thay đổi.
  14. 9 Đảm bảo chất lượng ảnh sau khi giấu Đây là yêu cầu quan trọng đối với giấu tin trong ảnh. Sau khi giấu tin bên trong, ảnh phải đảm bảo không bị biến đổi. Yêu cầu này dường như khá đơn giản đối với ảnh màu và ảnh đa cấp xám nhưng đối với ảnh đen trắng thì phức tạp hơn nhiều. Bởi vì ảnh đen trắng mỗi điểm ảnh chỉ là đen hoặc trắng, nếu ta biến đổi một bit đen thành trắng hoặc ngược lại thì có thể rất dễ bị phát hiện. Do đó yêu cầu đối với giấu tin trong ảnh màu hay ảnh đa cấp xám và trong ảnh đen trắng là khác nhau. Với ảnh màu thì thuật toán chú trọng vào việc làm sao giấu được càng nhiều thông tin càng tốt, với ảnh đen trắng thuật toán tập trung để làm thế nào thông tin giấu khó bị phát hiện nhất. Thông tin trong ảnh sẽ bị biến đổi nếu có bất cứ biến đổi nào trên ảnh Vì phương pháp giấu tin trong ảnh dựa trên việc điều chỉnh các giá trị của các bit theo một quy tắc nào đó, và khi tách tin sẽ theo các giá trị đó để tìm được thông tin giấu. Theo đó, nếu một phép biến đổi nào đó trên ảnh làm thay đổi giá trị của các bit thì sẽ làm cho thông tin giấu bị sai lệch. Nhờ đặc điểm này, giấu tin trong ảnh có thể xác thực và phát hiện xuyên tạc thông tin [2]. Vai trò của ảnh gốc khi giải tin Kỹ thuật giấu tin phải xác định rõ ràng quá trình lọc ảnh để lấy tin giấu có cần đến ảnh gốc hay không? Đa số các kỹ thuật giấu tin mật thường không cần ảnh gốc khi tách tin. Thông tin được giấu trong ảnh sẽ được mang cùng với dữ liệu ảnh, khi tách tin chỉ cần ảnh đã mang thông tin giấu mà không cần dùng đến ảnh gốc để so sánh, đối chiếu.
  15. 10 1.4 CÁC HƯỚNG TIẾP CẬN CỦA KỸ THUẬT GIẤU TIN TRONG ẢNH 1.4.1 Tiếp cận trên miền không gian ảnh Đây là hướng tiếp cận cơ bản và tự nhiên trong số các kỹ thuật giấu tin. Miền không gian ảnh là miền dữ liệu ảnh gốc, tác động lên miền không gian ảnh chính là tác động lên các điểm ảnh, thay đổi giá trị trực tiếp của các điểm ảnh. Đây là hướng tiếp cận tự nhiên bởi vì khi nói đến việc giấu tin trong ảnh người ta thường nghĩ ngay đến việc thay đổi giá trị các điểm ảnh nguồn. Một phương pháp phổ biến của hướng tiếp cận này là phương pháp tác động đến bit ít quan trọng nhất của mỗi điếm ảnh [1]. Ý tưởng cơ bản của phương pháp tác động đến bit ít quan trọng nhất (LSB - Least Significant Bit) của các điểm ảnh là chọn ra từ mỗi điểm ảnh các bit ít có ý nghĩa nhất về mặt tri giác để sử dụng cho việc giấu tin. Việc bit nào được coi là ít tri giác nhất và bao nhiêu bit có thể được lấy ra để thay thế đều phụ thuộc vào tính chất hệ thống thị giác của con người và nhu cầu về chất lượng ảnh trong các ứng dụng. Ví dụ với ảnh mầu, mỗi điểm ảnh được biểu diễn bằng 24 bit tương ứng với ba màu cơ bản RGB, mỗi màu 1 byte. Người ta sử dụng tính chất là mắt người cảm nhận về màu B kém hơn so với màu R và G. Vì thế người ta thường chọn bit cuối cùng trong 8 bit biểu diễn màu B của mỗi điểm ảnh để giấu tin. Thay đổi bit cuối cùng trong 8 bit biểu diễn màu B chỉ làm cho giá trị biểu diễn màu B tăng hoặc giảm đi 1 đơn vị. Như vậy, bit LSB trong ví dụ này là bit thứ 24 của mỗi điểm ảnh. Một số thuật toán muốn giấu nhiều thông tin hơn và chấp nhận chất lượng ảnh thấp hơn một chút có thể sử dụng bít cuối c ùng của mỗi byte màu RGB làm bit LSB. Vậy có 3 bit LSB. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhiều hạn chế, chẳng hạn như không đảm bảo được tính bền vững của thông tin giấu đối với các thao tác biến đổi như quay ảnh hoặc nén ảnh JPEG. 1.4.2 Tiếp cận trên miền tần số ảnh Trong một số trường hợp cách khảo sát trực tiếp ở trên cũng gặp phải khó khăn nhất định hoặc rất phức tạp và hiệu quả không cao, do đó ta có thể dùng phương pháp khảo sát gián tiếp thông qua các kỹ thuật biến đổi. Các biến đổi này làm nhiệm vụ chuyển miền biến số độc lập sang miền khác và như vậy tín hiệu và hệ thống rời rạc sẽ được biểu diễn trong miền mới với các biến số mới.
  16. 11 Mỗi cách biến đổi sẽ có những thuận lợi riêng, tùy từng tr ường hợp mà sử dụng biến đổi nào. Sau khi khảo sát, biến đổi xong các tín hiệu và hệ thống rời rạc trong miền các biến số mới này, nếu cần thiết có thể dùng các biến đổi ngược để đưa chúng về miền biến số độc lập. Phương pháp khảo sát gián tiếp sẽ làm đơn giản rất nhiều các công việc gặp phải khi dùng phương pháp khảo sát trực tiếp trong miền biến số độc lập tự nhiên. Hệ thống rời rạc cần khảo sát chính là không gian các điểm ảnh. Có nhiều phép biến đổi trong đó phổ biến là biến đổi Fourier DFT, biến đổi Cosin rời rạc DCT, biến đổi sóng nhỏ DWT… Đây là những phép biến đổi được sử dụng nhiều trong các kỹ thuật xử lý ảnh. Trong giấu tin, nó cũng được sử dụng, đặc biệt trong các kỹ thuật thủy vân.
  17. 12 1.5 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẤU TIN MẬT TRONG ẢNH 1.5.1 Giấu tin mật trong khối bit sử dụng tính chẵn lẻ của tổng số bit 1 1.5.1.1 Ý tưởng Đây là kỹ thuật đơn giản nhất trong các kỹ thuật giấu tin. Ý tưởng cơ bản của kỹ thuật này là chia một ảnh thành các khối nhỏ và trong mỗi khối nhỏ sẽ giấu một bit thông tin. Dựa vào tính chẵn lẻ của tổng số các bit 1 trong khối để qui định giấu bit 1 hay 0. Cụ thể sau khi giấu thì tổng số các bit 1 trong khối và bit cần giấu sẽ có cùng tính “chẵn lẻ”. Thuật toán này dùng cho ảnh đen trắng, ảnh mầu và ảnh đa cấp xám. Tuy nhiên, trong phần trình bày ở mục ngay sau đây sẽ minh họa thuật toán cho ảnh đen trắng, phần trình bày áp dụng thuật toán c ho ảnh mầu và ảnh đa cấp xám sẽ được nói đến tiếp sau. 1.5.1.2 T huật toán giấu tin - Một file ảnh bitmap đen trắng FF Input: - Một file thông tin cần giấu Fb - Một khóa K (đó là kích thước khối nhỏ) - Một file ảnh F’ đã giấu tin. Output: Thuật toán: 1) Tiền xử lý  Chuyển file thông tin cần giấu Fb sang dạng xâu nhị phân D=b1b2…bk.  Đọc header của ảnh (phần chứa thông tin ảnh), đọc bảng mầu, sau đó đọc toàn bộ dữ liệu ảnh vào một mảng hai chiều (ma trận) M để sử dụng cho việc giấu tin. 2) Quá trình giấu tin  Bước 1: Chia ma trận M thành các khối nhỏ Bi kích thước K = m x n  Bước 2: Giấu bit dữ liệu bi vào khối Bi. For each Bi if sum(Bi)  bi (mod 2) then giữ nguyên khối Bi. else B’i  đảo bit bất kì trong Bi. End;
  18. 13 Giải thích thuật toán: - Chia M thành các khối nhỏ có kích thước K. (K = m x n). Giả sử ảnh gốc ban đầu có kích thước M x N, ảnh gốc được chia thành các khối nhỏ, tổng số các khối nhỏ sẽ là k = (M x N)/ (m x n) khối. Vì là ảnh đen trắng nên mỗi khối là một ma trận hai chiều của các giá trị 0 và 1. - Giả sử cần giấu 1 bit dữ liệu b vào một khối B. Kí hiệu sum(B) là tổng số điểm ảnh đen (điểm ảnh có giá trị bằng 1) trong khối B. Kí hiệu x  y (mod z) hai số tự nhiên x và y đồng dư theo modulo z. Như vậy x  y (mod 2) cho biết x và y có cùng tính chẵn lẻ. Ta xét hai trường hợp sau: - Trường hợp thứ nhất: sum(B)  b (mod 2), khối B thỏa mãn tính chất để giấu bit dữ liệu b. Ta không cần thay đổi gì và xem như bit b đã được giấu. - Trường hợp thứ hai: sum(B) b (mod 2). Ta phải sửa khối B để đảo tính chẵn lẻ của sum(B). Dễ thấy ta chỉ cần đảo một bit bất kỳ trong B thì sum(B) sẽ tăng hoặc giảm 1 đơn vị. Gọi B’ là khối kết quả thu được từ khối B sau khi đã đảo một bit trong B. Ta có sum(B’)  b (mod 2). T hí dụ: Xét thí dụ dưới đây minh họa cho hai trường hợp trên. Cho khối B như sau 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 Khối B kích thước K = 4 x 4, sum(B) = 8. (a) Giả sử ta muốn giấu bit b = 1 vào khối B. Số lượng bít 1 trong khối B là 8, sum(B) = 8. Do đó sum(B) 1 (mod 2). Như vậy khối B không thỏa mãn yêu cầu. Để giấu bit 1 vào khối B ta thay đổi một bit bất kỳ trong khối, thường là thay đổi tại vị trí của bit thông tin rõ vào bít của khối tương ứng (nếu chúng trái dấu nhau) đổi bit 0 thành bít 1 hoặc bít 1 thành bít 0, ta thu được khối B’. Giả sử ta đổi như hình sau:
  19. 14 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 Khối B Khối B’ Hình 1.4. Thay đổi bit trong khối B Khi đó ta có sum(B’) = 7, do đó ta được sum(B’)  1 (mod 2). (b) Giả sử ta giấu bit b = 0 vào khối B. Ta có sum(B) = 8, nên sum(B)  0 (mod 2). Khối B được bảo toàn và bit dữ liệu b = 0 coi như đã được giấu. Trong thuật toán giấu tin này, khóa đơn giản chỉ là kích thước khối. K = m x n. Nếu biết kích thước của khối thì ta dễ dàng giải mã theo quy tắc sau. 3) Quá trình tách tin - F’ là ảnh đã được giấu dãy bit bí mật D Input - K là khóa bí mật, đó là kích thước khối nhỏ đã được xác định trước - F là file ảnh chứa tin đã được giấu Output - D là dãy bit bí mật đã giấu Các bước thực hiện - Đọc header ảnh để biết các thông tin về ảnh, đọc bảng mầu, đọc phần dữ liệu ảnh vào ma trận hai chiều M - Chia M thành các khối nhỏ với kích thước K. - Theo một thứ tự xác định trước, xét từng khối nhỏ B, giải tin theo quy tắc sau - Nếu tổng số các bit 1 là lẻ thì ta thu được bit giấu là 1 - Nếu tổng số các bit 1 là chẵn thì ta thu được các bit giấu là 0. Như vậy, sau khi xử lý hết các khối đã giấu ta thu được chuỗi bit đã giấu b’ Chuyển file xâu bit nhị phân sang file văn bản.
  20. 15 1.5.1.3 Phân tích thuật toán Thuật toán giấu tin trong ảnh dựa vào tính chẵn lẻ của tổng số bit 1 ở trên là rất đơn giản. Sau khi nghiên cứu thuật toán này ta có thể đưa ra một số nhận xét sau:  Việc chọn kích thước khối để giấu tin cần căn cứ vào kích thước ảnh và lượng tin cần giấu sao cho các thông tin giấu có thể giàn trải trên toàn ảnh. Ví dụ nếu ta có ảnh kích thước 512 x 512 pixel và có một lượng thông tin cần giấu là 100 kí tự. Như vậy, file thông tin nhị phân cần giấu là 100 x 8 = 800 bit. Ta có thể thấy để giấu hết thông tin cần ít nhất 800 khối, vậy thì kích thước khối ta có thể chia trên ảnh là (512x512)/800=327 (dư 544). Với cách tính này thì kích thước tối đa của một khối là 327. Chẳng hạn ta có thể chọn kích thước cho một khối 20x16, 30x15… Nên chọn khối có kích thước lớn vì như vậy trong trường hợp các khối bị thay đổi thì khoảng cách các bit bị biến đổi sẽ thưa hơn và làm cho ảnh sau khi giấu khó nhận biết hơn.  Với thuật toán này việc chọn khối khá đơn giản. Ta có thể bắt đầu từ khối đầu tiên và các khối tiếp theo một cách tuần tự. Tuy nhiên ta có thể làm khó thuật toán hơn bằng cách chọn ngẫu nhiên một khối chưa giấu tin ở mỗi lần giấu. Khi đó ta đã làm tăng độ an toàn của thuật toán vì khóa lúc đó còn bao gồm cả chỉ số khối đã giấu tin cho từng bit. Hoặc ta có thể thay đổi kích thước khối ở mỗi lần giấu. Chẳng hạn như lần thứ nhất có kích thước khối là 8x8, lần thứ hai là 8x12,… trong những trường hợp này thì khóa sẽ là kích thước khối ở mỗi lần giấu.  Bản chất của kỹ thuật giấu tin trong ảnh đen trắng đó là một quy ước nào đó dưới dạng một mệnh đề (tân từ) P. Nếu tân từ P đ ược thỏa thì ứng với bit 1, ngược lại ứng với bit 0. Tân từ P trong thuật toán trên là sum(B)  b (mod 2). 1.5.1.4 Áp d ụng thuật toán cho ảnh màu và ảnh đa cấp xám Nhược điểm cơ bản của phương pháp giấu tin vào ảnh đen trắng là tin giấu vào đó được rất ít. Nếu giấu nhiều thông tin thì ảnh sẽ thay đổi và người ta dễ dàng phát hiện ra sự có mặt của thông tin ẩn. Do đó khi giấu tin mật người ta thường chọn ảnh màu hoặc ảnh đa cấp xám. Với ảnh màu và ảnh đa cấp xám, mỗi điểm ảnh được biểu diễn bằng nhiều bít. Trong dãy các bít này có một bít được gọi là bít ít quan trọng nhất (LSB – Least Significant Bit). LSB là bit mà khi ta đảo giá trị của nó thì điểm màu chỉ bị thay đổi ít nhất. Thí dụ với ảnh đa cấp xám, mỗi mức xám g được biểu diễn bởi số nguyên không âm, thì mức xám g sẽ sai khác ít nhất so với hai mức xám liền kề là g–1 và g+1. Trong trường hợp này bít LSB chính là bit thấp nhất trong dạng biểu diễn nhị phân của g. Hầu hết các thuật toán giấu tin trên ảnh mầu hoặc ảnh đa cấp xám đều áp dụng gián tiếp thuật toán giấu tin trên ảnh đen trắng theo sơ đồ sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2