intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn nghiên cứu: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

115
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời đại ngày nay, khi mà công nghệ ngày càng phát triển, các máy móc và trang thiết bị với công nghệ cao, với khả năng tự động hoá đang dần thay thế cho con người. Các công việc từ nặng nhọc đến công việc đòi hỏi kỹ thuật và chính xác, các máy móc trang thiết bị đều có thể xử lý một cách dễ dàng. Nhưng bên cạnh đó, lại đòi hỏi những lao động có trình độ và tay nghề cao để có thể sử dụng các trang thiết bị ngày càng tiên tiến và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn nghiên cứu: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội

  1. LUẬN VĂN: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội
  2. Mở Đầu Trong thời đại ngày nay, khi mà công nghệ ngày càng phát triển, các máy móc và trang thiết bị với công nghệ cao, với khả năng tự động hoá đang dần thay thế cho con người. Các công việc từ nặng nhọc đến công việc đòi hỏi kỹ thuật và chính xác, các máy móc trang thiết bị đều có thể xử lý một cách dễ dàng. Nhưng bên cạnh đó, lại đòi hỏi những lao động có trình độ và tay nghề cao để có thể sử dụng các trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Mỗi doanh nghiệp để phát triển được đều phải phát huy các nguồn lực của mình như cac nguồn lực về con người, về nguyên liệu, trang thiết bị… Trong đó, nguồn lực con người là quan trọng nhất. Nó có thể làm thay đổi các nguồn lực còn lại và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, mà các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể tự đứng vững và phát triển và hơn nữa là phát triển bền vững. Trong giai đoạn hội nhập của nước ta, môi trường kinh doanh ngày càng biến động mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong khi điều kiện về nguyên vật liệu và công nghệ của chúng ta còn yếu kém hơn rất nhiều so với các quốc gia khác cho nên chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ lao động để các doanh nghiệp Việt nam có thể trực tiếp cạnh tranh và giành thắng lợi với đối thủ. Vấn đề nâng cao chất lượng của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội tuy mới được đề ra trong giai đoạn gần đây, đã đạt được không ít các thành tựu. Nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được, còn những hạn chế nhất định. Chính vì thế, em đã chọn đề tài “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội”. Hy vọng đề tài của em sẽ giúp cho Viện khắc phục được những tồn tại trong quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
  3. Phần 1: Khái Quát Vế Viện Nghiên Cứu Khoa Học Lao Động Và Xã Hội I. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Doanh Nghiệp 1.1 Thông tin về doanh nghiệp - Tên doanh nghiệp: Viện nghiên cứu lao động và xã hội - Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp Nhà nước (phân viện của Bộ lao động thương binh và xã hội) - Ngành nghề kinh doanh chính: + Nghiên cứu các vấn đề về lao động xã hội trên lãnh thổ Việt nam + Hợp tác và liên kết với các tổ chức quốc tế để hoàn thiện các vấn đề nghiên cứu về lao động và xã hội + Phối hợp với các bộ, ban ngành có liên quan cùng tham gia nghiên cứu các vấn đề về lao động và xã hội. - Địa chỉ: số 2 Đinh lễ - Q. Hoàn kiếm - Hà nội 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.1 Lịch sử ra đời Viện khoa học lao động được thành lập 14/4/1978 theo quyết định 79/CP của hội đồng chính phủ. Đến tháng 3/1978 Viện đổi tên thành Viện khoa học và nghiên cứu xã hội theo quyết định 782/TTg 24/10/1996 của Thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoá học và công nghệ, viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội được xác định là viện đầu tiên trực thuộc bộ lao động - thương binh và xã hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và cung cấp luận cứ phục vụ chính sách chiến lược thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội. Đến ngày 18/11/2002, trên cơ sở quán triệt kết luận của hội nghị lần thứ 6 của ban chấp hành TW khoá X về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW2 khoá VII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến 2005 và đến 2010, bộ trưởng bộ lao động - thương binh xã hội đã ký quyết định số 1445/2002 QĐ - BLĐTBXH đổi tên viện khoa học và các vấn đề xã hội
  4. thành viện khoa học lao động và xã hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ bộ máy của viện cho phù hợp với thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá. 25 năm qua kể từ ngày thành lập đén nay, viện đã không ngừng phát triển và trưởng thành để khẳng định vị trí của mình trong hệ thống các viện nghiên cứu khoa học xã hội ở n ước ta. Các công trình nghiên cứu của viện ngày càng gắn nhiều hơn với nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc quy định và thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực lao động thương binh và xã hội trong các thời kỳ, nhất là thời kỳ đổi mới 1.2.2 Các giai đoạn phát triển Thời kỳ trước đổi mới 1978 - 1986: Thời kỳ này viện tập trung nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực ngành quản lý phù hợp với phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Nghiên cứu luận cứ phục vụ hoạch định chính sách, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và phục vụ quản lý vĩ mô, nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước. Một số kết quả nghiên cứu nổi bật có giá trị trong thời kỳ này: nghiên cứu xây dựng 11 tập định mức thi công thống nhất trong xây dựng cơ bản; tiêu chuẩn thời gian chung để tính định mức cho các công việc gia công cơ khí; phương pháp xây dựng tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ thuật thống nhất các ngày công nhân và hướng dẫn xây dựng các doanh mục nghề công nhân; phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động ở đơn vị kinh tế cơ sở; nghiên cứu các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, dự báo dân số và phân bố lao động đến năm 2000…, hàng loạt các nghiên cứu đã giúp các doanh nghiệp tổ chức lại lao động một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Về c ơ bản, các công trình nghiên cứu của viện đã phục vụ kịp thời việc xây dựng chính sách, cải tiến quản lý lao động ở cơ sở, nhiều công trình nghiên cứu cho đến nay về định mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn về cấp bậc kỹ thuật, năng suất lao động chỉ cần điều chỉnh chút ít vẫn có thể phục vụ công tác quản lý ở các doanh nghiệp. Đến nay, kết quả của một số công trình nghiên cứu cơ bản vẫn là tài liệu tham khảo tốt để phục vụ cho xây dựng chính sách trong lĩnh vực lao động, thời kỳ này hợp tác nghiên cứu quốc tế được mở ra, song chủ yếu với các nước thuộc hội đồng tưong trợ kinh tế SEV, nhất là trong lĩnh vực tổ chức lao động
  5. khoa học, định mức lao động, tiền lương… Phải khẳng định rằng, mặc dù thời kỳ này tình hình kinh tế - xã hôi có nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung phong trào thi đua học tập và nghiên cứu được toàn thể cán bộ nghiên cứu của viện nhiệt tình hưởng ứng. Chính những cán bộ này khi chuyển sang kinh tế thị trường lại là những tiên phong trong học tập, đổi mới kiến thức và nhiều người trong số đó đang giữ những cương vị chủ chốt trong bộ, trở thành những nhà khoa học đầu ngành. - Thời kỳ sau đổi mới Những năm 1986 - 1996, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động nghiên cứu của viện gắn với những năm đầu của thập kỉ 90 của công cuộc đổi mới đất nước, đó là thời kỳ nhiều vấn đề trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội đòi hỏi phải được đổi mới tư duy phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo quy chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc của công tác quản lý, nhất là phải từng bước quán triệt, cụ thể hoá và thể chế hoá các chủ trương đường lối của Đảng về đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế, về lao động và xã hội đặt ra cho viện nhiệm vụ hết sức nặng nề trong việc hình thành cơ sở lý luận, phương pháp luận mới đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành trong lĩnh vực lao động, đồng thời tham gia nghiên cứu giải quyết những vấn đề bức xúc trong thực tiễn như giải quyết lao động dôi dư trong sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, vấn đề việc làm cho lao động xã hội, cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội. Đây là thời kỳ viện bắt đầu hợp tác quốc tế, khởi đầu là dự án “tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ ở Việt nam” do SIDA của Thuỵ điển tài trợ, với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO/ARTEP của trường kinh tế Stockholm và các hợp tác quốc tế, đa phương, song phương và phi chính phủ. Các hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện cho viện tiếp cận với các lý luận, phương pháp luận, nhận thức mới của quốc tế về lĩnh vực lao động và xã, hội đồng thời nâng cao uy tín của viện trong nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế. Viện đã trở thành thành viên mạng lưới các viện nghiên cứu lao động khu vực châu á thái bình dương kể từ năm 1995. Thời kỳ 1997 - 2002, tiếp tục thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, nền kinh tế xã
  6. hội nước ta đạt được những thành tựu quan trọng, xong do cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới làm cho tình hình kinh tế xã hội nước ta diễn biến phức tạp dẫn đến nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó nhiệm vụ của ngành lao động thương binh và xã hội ngày càng nặng nề. Để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, bộ lao động thương binh và xã hội đã tập trung chỉ đạo viện khoa học lao động và xã hội huy động lực lượng và đổi mới phương thức tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu nên đã đạt được những thành tựu nhất định và từng bước phát triền đáp ứng yêu cầu của một viện nghiên cứu đầu ngành. Trong thời kỳ này, viện đã thực hiện 32 đề tài nghiên cứu khoa học, 14 dự án nghiên cứu và 28 công trình, phối hợp với các bộ ngành, cơ quan trong nước. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các luận cứ khoa học quan trọng phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và triển khai nhiều lĩnh vực trọng điểm của ngành, giai đoạn này hợp tác nghiên cứu quốc tế đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đặc biệt, viện đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với các tổ chức quốc tế như: WB, UNDV, UNICEF, UNFPA, SIDA… với những chương trình hợp tác nghiên cứu về những vấn đề lao động trong bối cảnh toàn cầu hoá. Viện cũng đã tập trung xây dựng được mối quan hệ hợp tác nghiên cứu với nhiều viện của các quốc gia khác như viện lao động nhật bản JIL, viện nghiên cứu lịch sử phát triển của cộng hoà pháp ILD, học viên lao động và bảo hiểm xã hội trung quốc, viện FES của cộng hoà liên bang đức… để trao đổi thông tin và kinh nghiệm. Giai đoạn 2002 đến nay, theo nghị quết đại hội đảng lần thứ 9 đặt ra nhiệm vụ cho khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2010 là tập trung giải đáp những vấn đề lí luận do thực tiễn và cuộc sống đặt ra. Cung cấp luận cứ khoa học cho chủ trương chính sách nhằm tiếp tục giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất. Kết luận của hội nghị lần 6 ban chấp hành TW khoá 9 về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2khoá 7. Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và 2010 cũng xác định phải đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực xã hội, tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Nhiệm vụ mới đặt ra những yêu cầu rất cao đối với sự nghiệp nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực lao động và xã hội, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện hoạt động nghiên cứu khoa học của viện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả nghiên
  7. cứu trong tình hình mới, mục tiêu tổng quát là xây dựng viện đầu ngành hoạt động phù hợp với đổi mới cơ chế quản lý của nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có tiềm lực nghiên cứu đủ mạnh, có khả năng giải quát kịp thời các vấn đề lí luận, thực tiễn do cuộc sống đặt ra thuộc lĩnh vực lao động và xã hội
  8. 1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 1.3.1 Sản phẩm, thị trường, khách hàng - Sản phẩm: các đề tài nghiên cứu về lao động và xã hội trong và ngoài lãnh thổ việt nam. Các đề tài cấp ngành, cấp bộ, cấp quốc gia đã được viện nghiên cứu và thực hiện trong những năm qua đã đáp ứng được việc ra quyết định chính xác của các cơ quan nhà nước. Các dự án cấp cơ sở của viện đã giúp cho các doanh nghiệp trong nước cải thiện bộ máy làm việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Các đề tài của viện là các tài liệu tham khảo quan trọng trong lĩnh vực lao động đáp ứng được yêu cầu của thực tế đặt ra - Khách hàng: là các công ty, cơ quan tổ chức trong và ngoài nước + Khách hàng là các công ty như: công ty bia hà nội, tổng công ty may mặc, giầy da thăng long…, + Các cơ quan trong nước như bộ thưong mại, bộ tài chính, cục tần số và đo lường và các tỉnh thành + Các tổ chức quốc tế như: WB, UNDP, UNICEF, UNFPA, SIDA, viện lao động Nhận bản JIL, viện FES của cộng hoà liên bang đức 1.3.2 Công nghệ, cơ sở, vật chất kĩ thuật và trang thiết bị - Công nghệ: hiện nay công nghệ thông tin và các phần mềm tin học đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Các ứng dụng của nó đã mang lại rất nhiều hiệu quả, nâng cao năng suất, giảm lao động. Học hỏi và áp dụng các thành tựu trên, viện đã áp dụng nhiều phầm mềm hiện đại, hiệu quả trong lĩnh vực thống kê và nghiên cứu. Các phần mềm đang được viện sử dụng hiện nay là: DATA, EXCEL, SPSS… đã mang lại nhiều hiệu quả trong công việc nghiên cứu, giúp cho cán bộ và viên chức của viện dễ dàng hơn trong công việc thống kê - Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị: + Cơ sở vật chất: trụ sở chính toà nhà 6 tầng số 2 đinh lễ bao gồm 4 phòng họp, 5 phòng khách, 24 phòng làm việc, 1 canten và 1 thư viện. + Trang thiết bị: 64 máy tính cá nhân, 6 máy xách tay, 20 máy in, 5 máy photo, 4 máy chiếu, 2 ôtô và một số các trang thiết bị chuyên dụng khác. 1.4 Môi trường kinh doanh 1.4.1 Môi trường kinh doanh vĩ mô.
  9. Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, đang trong công cuộc hội nhập và mở cửa. Vì thế, các chính sách kinh tế cũng như định hướng của nhà nước cũng luôn luôn có sự thay đổi cho phù hợp với xu hướng của từng lao động. Chính những sự thay đổi này tạo ra môi trường kinh doanh đầy biến động. Tuy không phải là một doanh nghiệp kinh doanh nhưng viện cũng chịu nhiều tác động của môi trường kinh doanh vĩ mô. Là một phân viện nghiên cứu c ơ bản và nghiên cứu ứng dụng khi môi trường thay đổi sẽ làm cho các lý luận và các quan điểm biến đổi không ngừng. Chính vì thế, viện luôn luôn phải thay đổi cho thích ứng với các biến động trên. Tuy nhiên, là phân viện của Bộ lao động thương binh và xã hội cho nên viện cũng được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước cũng như của bộ. Đây là điều kiện thuận lợi cho viện phát huy sức mạnh của mình để hoàn thành nhiệm vụ đã đặt ra 1.4.2 Môi trường kinh doanh vi mô Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển vì thế mà môi trường kinh doanh vi mô có nhiều biến động trong quá trình hội nhập mở cửa, các quốc gia, tổ chức, tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới sẽ quan tâm nhiều hơn đến việt nam, đây là cơ hội để viện có thể mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác và phát triển, khách hàng của viện giờ đây không chỉ là các tổ chức trên thế giới mà còn có cả các tập đoàn, các công ty. Từ đó, viện có thể hợp tác nhiều hơn nữa với các tổ chức trên thế giới. Trên cơ sở hợp tác thì viện có thể học hỏi nhiều các thức nghiên cứu tiên tiến và hiện đại, nhiều phương pháp thống kê mới. Bên cạnh những thuận lợi đó, thì có những khó khăn nhất định đó là việc tham gia vào thị trường của các công ty nghiên cứu như: Taylor Nelson Sofres (tns), AC nelson… đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của viện trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, vì vậy đòi hỏi viện phải phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng và hiệu quả các dự án. Muốn làm được như thế, viện phải nâng cao trình độ của đội ngũ lao động, tiếp cận đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao trách nhiệm và uy tín trên thị trường. II. Kết quả hoạt động kinh doanh của viện 2.1 Đánh giá kết quả hoạt động của viện 2.1.1 Kết quả hoạt động năm 2004
  10. Từ kết quả trên ta thấy đề tài cấp cơ sở có 5 đề tài chiếm 31.25%. Đề tài cấp bộ có 4 đề tài chiếm 25%. Đề tài cấp nhà nước và hợp tác quốc tế có 7 đề tài chiếm 43.75% Biểu đồ 1. tỉ lệ cấp đề tài 31.25 43.75 cấp cơ sở cấp bộ cấp nhà nước 25
  11. 2.1.2 Kết quả năm 2005 Từ kết quả trên ta thấy có 4 đề tài cấp cơ sở chiếm 19.05%, 8 đề tài cấp bộ chiếm 38.1%, đề tài cấp nhà nước và quốc tế có 9 đề tài chiếm 42.86% Biểu đồ 2. tỉ lệ cấp đề tài 19.05 cấp cơ sở 42.86 cấp bộ cấp nhà nước 38.1 2.1.3 Kết quả năm 2006 Từ kết quả trên ta thấy: có 6 đề tài cấp cơ sỏ, chiếm 21.43 %; 9 đề tài cấp bộ, chiếm 32.14%; 13 đề tài cấp nhà nước và hợp tác quốc tế, chiếm 46.43% Biểu đồ 3. tỉ lệ cấp đề tài 21.43 cấp cơ sở c ấp bộ 46.43 cấp nhà nước 32.14 2.1.4 Đánh giá chung
  12. Nhìn chung trong những năm qua, kết quả hoạt động nghiên cứu của viện đều tăng trưởng khá mạnh mẽ được thể hiện qua đồ thị sau Biểu đồ 4: kết quả kinh doanh trong 3 năm 30 28 25 21 20 16 15 Số đề tài 10 5 0 2004 2005 2006 Và chất lượng của các dự án cũng được tăng lên thể hiện qua việc tỉ lệ của các dự án cấp cơ sỏ ngày càng ít đi và tỉ lệ của các dự án cấp nhà nước và hợp tác quốc tế ngày càng tăng Bảng 1. Cấp đề tài 2004 2005 2006 Cơ sở 0.3125 0.1905 0.2143 Bộ 0.2500 0.3810 0.3214 Nhà nước và hợp tác quốc tế 0.4375 0.4286 0.4643
  13. Biểu đồ 5. tỉ lệ các cấp đề tài 100% 90% 80% 70% Nhà nước và hợp tác 60% quốc tế 50% Bộ 40% 30% Cơ sở 20% 10% 0% 2004 2005 2006
  14. III. Đánh giá hoạt động quản trị của viện 3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý 3.1.1 Mô hình cơ cấu quản lý hành chính Sơ đồ 1.cơ cấu quản lý hành chính LÃNH ĐẠO VIỆN HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRUNG TÂM TRUNG TÂM PHÒNG PHÒNG KẾ PHÒNG NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU NGHIÊN DÂN SỐ, LAO HOẠCH - TỔ CHỨC - MÔI CỨU QUAN ĐỘNG, VIỆC TRƯỜNG VÀ TỔNG HỢP HÀNH HỆ LAO ĐIỀU KIỆN LÀM - ĐỐI CHÍNH - ĐỘNG LAO ĐỘNG NGOẠI TÀI VỤ TRUNG PHÒNG TÂM NGHIÊN NGHIÊN CỨU CHÍNH CỨU LAO SÁCH ƯU ĐỘNG NỮ ĐÃI VÀ XÃ VÀ GIỚI HỘI - Lãnh đạo viện: + Viện trưởng: Nguyễn Hữu Dũng + Phó viên trưởng: Đào Quan Vinh Doãn Mậu Diệp Nguyễn Thị Lan Hương - Phòng tổ chức hành chính tài vụ: + Trưởng phòng: Vũ Văn Đạt
  15. + Phó trưởng phòng: Lê Ngữ Bình +Cán bộ: Ngô Lan Anh, Phạm Lê Anh, Nguyễn Công Tíên, Nguyễn Thị Xuân - Phòng kế hoạch tổng hợp đối ngoại: + Trưởng phòng: Đặng Kiên Trung + Phó trưởng phòng: Nguyễn Thị Bích Thuý + Cán bộ: Hoàng Anh Thư, Lê Hoàng Dũng, Hoàng Thị Anh, Võ Xuân Hằng - Trung tâm dân số lao động việc làm + Giám đốc: Vũ Duy Dự + Cán bộ: Trần Thị Bích Thuỷ, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Huyền Lê, Nguyễn Trung Hưng, Lê Hồng Thao, Hoàng Tiến Tường, Nguyễn Thị Lan, Lưu Quang Tuấn, Lê Đăng Giảng, Hoàng Thị Minh, Chử Thị Lân - Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới: + Giám đốc: Phan Thị Thanh + Cán bộ: Trần Văn Sinh, Nguyễn Bạo Cường, Trịnh Thu Nga, Nguyễn Ngọc Khiêm, Đổ Lộng Đẩu, Nguyễn Khắc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Huệ, Đào Ngọc Nga - Trung tâm nghiên cứu điều kiện môi trường và điều kiện lao động + Giám đốc: Nguyễn Đức Hùng + Phó giám đốc: Dương Danh Mạnh + Cán bộ: Đỗ Đăng Thanh, Ngô Vân Hoài, Lưu Lan Anh, Nguyễn Văn Dư, Phạm Minh Thu - Phòng nghiên cứu quan hệ lao động + Trưởng phòng: Nguyễn Quang Huề + Cán bộ: Trần Thị Vân Hà, Nguyễn Tuấn Danh, Nguyễn Tín Nhệm, Trần Hữu Dụng, Trần Văn Hoan, Nguyễn Bích Ngọc, Đỗ Lan Anh - Phòng chính sách ưu đãi và xã hội + Trưởng phòng: Lê Thị Hà + Cán bộ: Lê Minh Tân, Nguyễn Vĩnh Hà, Dương Tuấn Cường, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Xuân Còn, Nguyễn Thanh Hà, Trần Thị Thuý Hoà - Và một số cán bộ văn thư, bảo vệ và phục vụ
  16. 3.1.2 Mô hình cơ cấu quản lý chức năng chuyên môn: Sơ đồ 2. cơ cấu quản lý chức năng chuyên môn Chủ Nhiệm Dự Phó Chủ Phó Chủ Kế Toán Án Nhiệm Dự Án Nhiệm Dự Án Phụ Trách Kỹ Nghiên Cứu Nghiên Cứu Nghiên Cứu Viên Viên Thuật Viên Phụ Trách Nghiên Cứu Nghiên Cứu Nghiên Cứu Viên Viên Viên Trang Thiết Bị Phụ Trách Đời Nghiên Cứu Nghiên Cứu Nghiên Cứu Viên Viên Viên Sống Dưới sự kết hợp của quản lý nhân sự và quản lý công việc, kết quản lý hành chính và quản lý theo chức năng chuyên môn mà trong những năm qua hiệu quả của công việc quản lý đã được nâng cao, từ đó nâng cao được hiệu quả trong công việc. Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng của công tác nghiên cứu trong những năm qua 3.2 Kế hoạch của viện trong những năm tới 3.2.1 Định hướng nghiên cứu Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản, giải đáp những vấn đề từ thực tiễn đặt ra nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống lí luận và phương pháp luận về khoa học xã hội ở Việt nam trong nền kinh tế thị trường và hội nhập Nghiên cứu dự báo và đón đầu và nghiên cứu ứng dụng và các vấn đề lao động xã hội làm cơ sở hoàn thiện chính sách và pháp luật về lao động và xã hội Tổng kết thực tiễn, nhất là các mô hình, nhân tố mới, vấn đề mới phát sinh nhằm rút
  17. ra bài học kinh nghiệm tốt, quy trình hợp lý và đề xuất các giải pháp nhân rộng hoặc sử lý kịp thời 3.2.2 Dự kiến một số nghiên cứu triển khai trong những năm tới Nghiên cứu đề tài nhánh: cơ sỏ thực tiễn và lí luận để xây dựng và thực hiện chính sách xã hội nhằm đảm bảo hài hoà giữa công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế Ngiên cứu đề tài nhánh: bản chất tiền công, tiền lương trong thị trường Nghiên cứu xây dựng đề án: phát triển thị trường lao động ở Việt nam đến năm 2020 Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển hệ thống an sinh xã hội việt nam đến năm 2020… Nghiên cứu xây dựng đề án: đánh giá, dự báo những tác động đối với lao động, việc làm, thu nhập, đời sống người lao động khi việt nam là thành viên của WTO 3.2.3 Công tác tổ chức đào tạo cán bộ, triển khai đề án thực hiện nghị định 115/2005/NĐ CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ của Viện. Xây dựng quy chế nội bộ và sắp xếp bố trí lại nhân sự giữa các đơn vị cho phù hợp với các yêu cầu mới Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, cơ chế khuýên khích cán bộ học lên trình độ cao hơn cũng như các cán bộ có thành tích trong việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và hội nhập 3.3 Các mặt quản trị khác 3.3.1 Quản trị sự thay đổi trang thiết bị Bảng 2. Sự thay đổi thiết bị trong năm 2006 Thay đổi trong năm Số đầu Số cuối Tên trang thiết bị Mua năm năm Hỏng Sửa chữa mới Máy tính cá nhân 58 7 2 1 64 Máy tính xách tay 6 0 0 0 6 Máy in 17 4 1 0 20 Máy photo 5 0 0 0 5 Máy chiếu 3 1 0 0 4
  18. Ô tô 2 0 0 0 2 Một số trang thiết bị khác
  19. Phần 2. Thực Trạng Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Viện Nghiên Cứu Khoa Học Lao Động Và Xã Hội I. Quan điểm về chất lượng nguồn nhân lực 1.1. Quan điểm về chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành lên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Trong mỗi doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực không chỉ phản ánh trình độ phát triển về mặt kinh tế mà nó còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về đời soóng của mỗi thành viên trong doanh nghiệp đó, bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là một nguồn lực quan trọng của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ lành mạnh của bầu không khí văn hoá trong mỗi doanh nghiệp nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua các chỉ tiêu như: thể lực( trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật ), trí lực(sức khoẻ, điều kiện để chăm sóc sức khoẻ,...), phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, sinh hoạt của người lao động. Nghiên cứu về nguồn nhân lực, người ta phải chú ý tới thành phần cấu thành nên nó là: số lượng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực và chúng ta đều thấy rằng chất lượng nguồn nhân lực là thành phần vô cùng quan trọng của nguồn nhân lực, nó đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị của nguồn lực quý báu đó. 1.2 Vai trò của chất lượng nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp 1.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới năng suất lao động và kết quả kinh doanh Cho dù doanh nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại thì kết quả mong muốn của quá trình lao động cũng vẫn là lơị nhuận mà nó mang lai. Đối với doanh nghiệp thương mại, dù họ kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ thì vấn đề vẫn là phải ván cho được nhiều sản phẩm và phải có lãi. Một điều rất quan trọng đối với các doanh nghiệp này là phải có được chữ tín, phải có thái độ thanh lịch đáng mến và phải có tài khéo léo trong giao tiếp. .. Đó là những yêu cầu phải có để đi tới kết quả tốt đẹp, và lẽ dĩ nhiên điều đó có quan hệ chặt chẽ với chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
  20. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động. Xét về chất lượng sản phẩm, ngoài sự ảnh hưởng của máy móc thiết bị ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề của người lao động cũng như thái độ của họ đối với công việc. Cùng với sự phát triển của sản xuất, nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng, sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, và đặc biệt chất lượng ngày càng cao hơn. Điều đó chỉ có thể có được do loại lao động trình độ cao sản xuất ra. Khi một doanh nghiệp áp dụng một dây truyền công nghệ hiện đại, với máy móc thiết bị mới, nó đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao và khả năng làm việc tận tâm của người lao động. Xét về năng suất lao động, ta có thể thấy rằng, cùng một điều kiện làm việc như nhau năng suât lao động ở nơi có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ hơn hẳn ở nơi có chất lượng nguồn nhân lực thấp hơn Nói tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra kết quả của quá trình lao động trong mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn thành công thì điều đầu tiên là phải giúp các cá nhân trong doanh nghiệp nhận thức được ý nghĩa của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng của nó đối với chính bản thân họ. Từ đó, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ xuất phát từ nhu cầu sản xuất nữa mà còn xuất phát từ chính nhu cầu của con người, điều đó sẽ tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh Tổ chức sản xuất kinh doanh là việc lập ra một hệ thống chính thức gồm các vai trò nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện, sao cho họ có thể cộng tác một cách tốt nhát với nhau để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Để việc tổ chức sản xuất tồn tại có ý nghĩa với mỗi cá nhân, nó phải có những điều kiện như: phải liên kết những mục tiêu xác đáng của doanh nghiệp mà nó được chỉ ra khi lập kế hoạch; phải có một ý đồ rõ ràng về những công việc hay hoạt động chủ yếu có liên quan; phải có một phạm vi có thể hiều được về sự tự quyết hay quyền hạn sao cho người thực hiện nhiệm vụ này hiểu được rằng họ có thể được làm những gì để hoàn thành công việc Công tác tổ chức như là việc nhám gộp các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là việc giao phó cho mỗi cá nhóm cho một người quản lý với quyến hạn cần thiết để
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2