intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Chia sẻ: Pham Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

485
lượt xem
134
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ý nghĩa, tính cấp thiết của Đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt sự phát triển của thị trường tài chính, kiểm toán Việt Nam nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Để đáp ứng yêu cầu quốc tế, kiểm toán độc lập Việt Nam phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng. Một trong những vấn đề cơ bản quyết định chất lượng cuộc kiểm toán là công tác đánh giá rủi ro. Rủi ro kiểm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam

  1. LUẬN VĂN: Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam
  2. LỜI NÓI ĐẦU 1. Ý nghĩa, tính cấp thiết của Đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt sự phát triển của thị trường tài chính, kiểm toán Việt Nam nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Để đáp ứng yêu cầu quốc tế, kiểm toán độc lập Việt Nam phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng. Một trong những vấn đề cơ bản quyết định chất lượng cuộc kiểm toán là công tác đánh giá rủi ro. Rủi ro kiểm toán là căn cứ để công ty kiểm toán chấp nhận khách hàng và thiết kế chương trình kiểm toán cho phù hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm nâng cao hiểu biết về rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng như quy trình đánh giá rủi ro trên thực tế tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, đồng thời góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính. 3. Nội dung Đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm hai phần chính: Phần 1: Lý luận chung về rủi ro và đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính Phần 2: Thực tiễn công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam
  3. 4. Đối tượng và phạm vi Đề tài hướng nghiên cứu vào rủi ro kiểm toán với các thành phần của nó: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Bên cạnh đó là quy trình đánh giá rủi ro trên thực tế trong phạm vi các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện Đề tài, em đã nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
  4. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1, Khái niệm rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán là khái niệm cơ bản, quan trọng trong kiểm toán nói chung, kiểm toán tài chính nói riêng. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”. Báo cáo tài chính bao gồm nhiều khoản mục khác nhau, do giới hạn về thời gian và chi phí, kiểm toán viên không thể kiểm tra hết toàn bộ báo cáo tài chính mà chỉ thu thập bằng chứng để đưa ra ý kiến nhận xét trên những khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên không cam kết tất cả sai phạm đều được phát hiện, mà chỉ là sự đảm bảo hợp lý, ngầm định khả năng rủi ro những sai phạm trọng yếu vẫn còn tồn tại trong báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến không đúng về toàn bộ báo cáo tài chính như: Đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần khi báo cáo tài chính còn chứa đựng thông tin sai phạm trọng yếu. Đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần khi báo cáo tài chính còn chứa đựng quá nhiều thông tin sai phạm trọng yếu. 2. Đánh giá rủi ro kiểm toán Để đảm bảo hợp lý rằng những sai sót do gian lận hay lỗi có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính đều phải được phát hiện, kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro kiểm toán trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán. Kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm toán mong muốn dựa trên hai yếu tố chủ yếu: kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tài chính và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn tài chính sau khi các báo cáo kiểm toán được công bố.
  5. 2.1. Kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính Chức năng cơ bản của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin cho các đối tượng không chỉ bên trong mà cả bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp…nhằm hỗ trợ các đối tượng này đưa ra quyết định tối ưu. Việc cung cấp thông tin tài chính minh bạch cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính góp phần giảm thiểu rủi ro do thông tin không tương xứng. Vì thế, báo cáo tài chính đã được kiểm toán là căn cứ quan trọng để các đối tượng sử dụng thông tin ra quyết định. Nếu kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính là cao thì ảnh hưởng của những sai phạm trong báo cáo tài chính là lớn, theo đó kiểm toán viên phải xác định mức rủi ro kiểm toán thấp, tức là phải thu thập nhiều bằng chứng để đưa ra ý kiến phù hợp về tính trung thực, hợp lý của thông tin trình bày trong báo cáo tài chính. Để nhận định về kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên quan tâm tới các khía cạnh: Thứ nhất: Quy mô công ty được kiểm toán: Những công ty có quy mô càng lớn thì báo cáo tài chính càng được quan tâm. Quy mô công ty có thể được đánh giá bằng tổng tài sản hay thu nhập. Thứ hai: Sự phân phối quyền sở hữu đối với công ty: Công ty có số lượng chủ sở hữu lớn thì số lượng người quan tâm tới báo cáo tài chính càng nhiều. Điều này càng được chú trọng khi các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thứ ba: Bản chất và quy mô công nợ: Khi báo cáo tài chính bao gồm một lượng lớn các khoản nợ, nó sẽ được sự quan tâm nhiều hơn từ phía các chủ nợ thực tế và tiềm năng. Ví dụ, một công ty quy mô lớn, niêm yết trên thị trường chứng khoán và có khoản nợ có quy mô đáng kể thì mức độ quan tâm của các đối tượng tới báo cáo tài chính cao, kiểm toán viên phải xác định mức rủi ro kiểm toán chấp nhận đối với từng khoản mục là rất thấp. 2.2. Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố Việc phát hành báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng đầu tiên và quan trọng đối với tình hình tài chính của khách hàng. Nếu khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính cao
  6. sau khi báo cáo kiểm toán được công bố, kiểm toán viên phải xác định mức rủi ro mong muốn ở mức thấp. Để phán đoán khả năng này, kiểm toán viên dựa vào các yếu tố: Một: Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán phản ánh rõ nét tính hình tài chính của công ty. Nếu khả năng thanh toán thấp, thường xuyên thiếu tiền mặt, vốn lưu động thì khả năng gặp khó khăn về tài chính là hoàn toàn có thể. Hai: Các khoản lãi, lỗ trong các năm trước: Nếu khoản lãi giảm nhanh trong nhiều năm thì kiểm toán viên phải xem xét về khả năng hoạt động liên tục của công ty. Ba: Các biện pháp gia tăng vốn: Tỉ lệ vay nợ quá cao thì khả năng gặp khó khăn về tài chính là hoàn toàn có thể khi công ty làm ăn đi xuống. Bốn: Bản chất hoạt động kinh doanh: Với cùng điều kiện hoạt động kinh doanh, một số công ty có rủi ro tài chính cao hơn các công ty khác, ví dụ như công ty môi giới chứng khoán, kinh doanh hàng công nghệ cao… Năm: Năng lực ban quản trị: Năng lực ban quản trị cũng là một yếu tố quan trọng để xem xét khả năng gặp rủi ro tài chính của công ty. Với một ban quản trị giỏi, có đầu óc chiến lược, khả năng công ty gặp rủi ro tài chính sẽ thấp. Dựa vào các yếu tố trên, kiểm toán viên xác định mức rủi ro mong muốn cho toàn bộ báo cáo tài chính-mức độ mà kiểm toán viên sẵn sàng chấp nhận báo cáo tài chính sau kiểm toán còn những sai sót và đi đến ý kiến chấp nhận toàn phần. Mức rủi ro có thể chấp nhận có giá trị từ 0 tới 1. Rủi ro có thể chấp nhận bằng không khi kiểm toán viên hoàn toàn chắc chắn báo cáo tài chính sau kiểm toán không chứa đựng bất kỳ sai phạm trọng yếu nào, đây là trường hợp rất hiếm khi xảy ra do giới hạn về thời gian và chi phí. Rủi ro mong muốn bằng một khi kiểm toán viên không chắc chắn báo cáo tài chính sau kiểm toán còn chứa đựng sai phạm trọng yếu hay không. Rủi ro mong muốn được đánh giá ở các bước khác nhau trong cuộc kiểm toán và ở quy mô khác nhau như bảng sau: Bước công việc Quy mô Chấp nhận Lập kế hoạch Thử nghiệm Thử nghiệm Đưa ra ý khách hàng kiểm toán kiểm soát cơ bản kiến
  7. Toàn báo cáo tài Không áp Không áp Không áp AR1 AR5 chính dụng dụng dụng Không áp Không áp Số dư khoản mục AR2 AR3 AR4 dụng dụng 3. Thành phần của rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán được cấu thành từ ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát tồn tại độc lập với kiểm toán viên, nó phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, điều kiện của đơn vị, kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá để đưa ra kế hoạch kiểm toán hợp lý. Rủi ro phát hiện là rủi ro liên quan tới năng lực, công việc của kiểm toán viên. Kiểm toán viên có thể kiểm soát, thực hiện các thủ tục phù hợp để giảm rủi ro phát hiện. Ta có thể hình dung mối quan hệ của rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán như sau: Sai phạm tồn tại trong báo cáo tài chính (IR) Hệ thống kiểm soát nội bộ Sai phạm không được loại trừ bởi hệ thống kiểm soát nội bộ (CR) Thủ tục kiểm toán Sai phạm còn tồn tại trên BCTC sau kiểm toán (AR) 3.1. Rủi ro tiềm tàng Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân đối tượng kiểm toán khi chưa tính đến tác động của bất kỳ hoạt động kiểm toán nào, kể cả kiểm soát
  8. nội bộ. Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, rủi ro tiềm tàng là “rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ”. Rủi ro tiềm tàng được ước lượng cho toàn bộ báo cáo tài chính khi lập kế hoạch kiểm toán, đồng thời được xác định cho từng khoản mục, nghiệp vụ quan trọng khi lập chương trình kiểm toán. Thứ nhất, trên phương diện báo cáo tài chính, kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa vào các yếu tố: Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán; Trình độ và chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân viên kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ; Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy Ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày báo cáo không trung thực; Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ; Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị như: các biến động về kinh tế, về cạnh tranh…(theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 400). Thứ hai, trên phương diện số dư tài khoản và các nghiệp vụ, kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa vào các yếu tố: Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót, như: báo cáo tài chính có những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước, báo cáo tài chính có nhiều ước tính kế toán, hoặc trong năm tài chính có nhiều sự thay đổi chính sách kế toán; Việc xác định số dư và số phát sinh các tài khoản và nghiệp cụ kinh tế; Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản; Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý kiến chuyên gia; Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp;
  9. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính bất thường khác (theo VSA 400). 3.2. Rủi ro kiểm soát Rủi ro kiểm soát là khả năng mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa các sai phạm trọng yếu. Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, “Rủi ro kiểm soát là rủi ro do phát hiện sai, có thể xảy ra với một số dư tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ và có thể có sai sót nghiêm trọng. Những sai sót này xảy ra đơn lẻ hoặc có thể kết hợp sai sót của các số dư, các nghiệp vụ khác mà Hệ thống Kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện kịp thời”. Rủi ro kiểm soát cũng được tính tại các quy mô khác nhau, các bước công việc khác nhau như sau: Bước công việc Quy mô Chấp nhận Lập kế hoạch Thử nghiệm Thử nghiệm Đưa ra ý khách hàng kiểm toán kiểm soát cơ bản kiến Toàn báo cáo tài Không áp Không áp Không áp CR1 CR5 chính dụng dụng dụng Không áp Không áp Số dư khoản mục CR2 CR3 CR4 dụng dụng Bản chất rủi ro kiểm soát liên quan tới sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên căn cứ vào sự hiểu biết, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo các bước: Bước một: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết trên các giấy tờ làm việc Bước hai: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục Bước ba: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Bước bốn: Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro kiểm soát. 3.3. Rủi ro phát hiện Rủi ro phát hiện là khả năng các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu. Theo VSA 400, “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót Trọng yếu trong từng
  10. nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán không phát hiện được”. Rủi ro phát hiện có liên quan trực tiếp tới các thủ tục mà kiểm toán viên tiến hành, ví dụ sử dụng mô hình phân tích không phù hợp, phân tích sai… Rủi ro phát hiện được chia thành rủi ro lấy mẫu và rủi ro không do lấy mẫu: Rủi ro lấy mẫu: xuất phát từ hạn chế về thời gian và chi phí, kiểm toán viên không thể thực hiện kiểm tra 100% tất cả các chứng từ, sổ sách liên quan tới mỗi khoản mục, nghiệp vụ. Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra, xác minh. Nếu mẫu chọn không đại diện cho tổng thể, kết luận của kiểm toán viên về mẫu chọn áp dụng cho tổng thể sẽ bị sai lệch. Rủi ro không do lấy mẫu: là rủi ro khi kiểm toán viên không phát hiện được các sai phạm trọng yếu do áp dụng các thủ tục không phù hợp hoặc phân tích, đánh giá sai. Rủi ro này vẫn có thể xuất hiện khi kiểm toán viên kiểm tra toàn bộ tổng thể. Rủi ro không do lấy mẫu có thể giảm bớt thông qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm toán viên; lập kế hoạch phù hợp; giám sát chặt chẽ… Rủi ro phát hiện được đánh giá trong các bước công việc khác nhau, ở quy mô khác nhau: Bước công việc Chấp nhận Quy mô Lập kế hoạch Thử nghiệm Thử nghiệm Đưa ra ý khách kiểm toán kiểm soát cơ bản kiến hàng Toàn báo cáo tài Không áp Không áp Không áp DR1 DR5 chính dụng dụng dụng Không áp Không áp Số dư khoản mục DR2 DR3 DR4 dụng dụng Rủi ro phát hiện được xác định dựa trên ba yếu tố: rủi ro kiểm toán, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm soát theo công thức: DR=AR/(CR*IR)
  11. Coi CR*IR là rủi ro của sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính, khi đánh giá rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng theo các mức: thấp, trung bình, cao thì rủi ro của sai phạm trọng yếu được xác định: Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát (CR) (IR) Thấp Trung bình cao Thấp Thấp Thấp trung bình Cao trung bình Trung bình Thấp trung bình Trung bình Khá cao cao Trung bình Cao trung bình cao Cùng với mức rủi ro kiểm toán rất thấp, thấp, trung bình, ta xác định mức rủi ro phát hiện: Rủi ro của sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính Rủi ro kiểm Trung bình Thấp trung toán cao Trung bình Thấp cao bình Rất thấp Rất thấp Rất thấp Thấp Trung bình Cao Thấp Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao Trung bình Thấp Trung bình cao Rất cao Rất cao 4. Mô hình rủi ro kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán quy định kiểm toán viên phải xác định mức rủi ro kiểm toán ở mức hợp lý trước khi đưa ra ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính, tuy nhiên lại không đưa ra hướng dẫn cụ thể đâu là mức rủi ro chấp nhận được. Việc quyết định mức rủi ro kiểm toán hoàn toàn phụ thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên. Để xác định rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán: rủi ro kiểm toán được cấu thành từ ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Mô hình rủi ro kiểm toán có thể được áp dụng trong toàn bộ báo cáo tài chính hoặc cho từng số dư khoản mục, nghiệp vụ. Mô hình rủi ro kiểm toán: AR=IR * CR * DR
  12. Trong đó AR: Rủi ro kiểm toán IR: Rủi ro tiềm tàng CR: Rủi ro kiểm soát DR: Rủi ro phát hiện Kiểm toán viên có thể sử dụng mô hình kiểm toán theo hai cách: Cách thứ nhất, dùng để đánh giá tính hợp lý của kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên xác định mức rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện thì sẽ tính ra được mức rủi ro cho toàn cuộc kiểm toán. Ví dụ khi bắt đầu cuộc kiểm toán, kiểm toán viên ước tính mức rủi ro tiềm tàng 30%; rủi ro kiểm soát 20%; rủi ro phát hiện 25% thì rủi ro kiểm toán AR=0,3*0,2*0,25=0,015. Kế hoạch là hợp lý nếu mức rủi ro thích hợp với hợp đồng kiểm toán không thấp hơn 1,5%. Cách thứ hai, dùng để xác định mức rủi ro phát hiện (như đã nói ở trên) DR=AR/(IR*CR) Khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên xác định mức rủi ro mong muốn cho cuộc kiểm toán (VD 1,5%). Qua lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên xác định mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát (VD 30% và 20%). Để đảm bảo mức rủi ro kiểm toán ở mức ban đầu, theo công thức trên, kiểm toán viên tính ra mức rủi ro phát hiện tương ứng 25%. Theo đó, kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng cần thu thập để đảm bảo mức rủi ro phát hiện là 25%.
  13. CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM Trên thực tế, khi đánh giá rủi ro kiểm toán, các công ty kiểm toán độc lập thường thực hiện theo các bước: Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán Xác định mức rủi ro mong muốn cho cuộc kiểm toán Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện Khoản mục và các loại nghiệp vụ 1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán Trước khi chấp nhận một khách hàng, công ty kiểm toán phải xem xét, đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Một hợp đồng kiểm toán chỉ được chấp nhận nếu cuộc kiểm toán không làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên và không ảnh hưởng tới danh tiếng công ty kiểm toán. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với kiểm toán năm đầu tiên. Để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét khả năng công ty có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng cao cho khách hàng không, tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng, tính độc lập của kiểm toán viên…Dựa vào kinh nghiệm bản thân, các ấn phẩm báo chí chuyên ngành, các tài liệu, văn bản liên quan, trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, trao đổi với ban giám đốc và nhân viên công ty khách hàng, kiểm toán viên phải có hiểu biết sơ bộ về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực
  14. sản xuất kinh doanh, hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp, bộ máy quản lý, tình hình hoạt động…từ đó đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán chung cho toàn bộ báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có thể lập bảng thông tin tóm tắt về khách hàng để đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát như sau (ví dụ Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC): - Khách hàng : Năm đầu Thường xuyên Năm thứ - Trụ sở chính: ............................... Chi nhánh: (số lượng, địa điểm) ....................... - Điện thoại: ..................Fax:............................Email:............................................... - Mã số thuế: ............................................................................................................. - Đơn vị thành viên ( được kiểm toán trong kế hoạch).............................................. - Điện thoại: ............................... Fax:............................Email:................................ - Mã số thuế: ............................................................................................................. - Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh).......... - Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,...) ,..................... - Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...) ................................ - Tổng số vốn pháp định: ............................... vốn đầu tư: ....................................... - Tổng số vốn vay: ................................... Tài sản thuê tài chính: ............................ - Thời gian hoạt động: (từ ....... đến ....., hoặc không có thời hạn) ........................ - Hội đồng quản trị..................................................................................................... Tên thành viên chủ chốt ................................ Chức vụ: ................................ - Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách) …………………………………… - Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty, địa chỉ, liên hệ) ……….. - Công ty mẹ, đối tác: ………………………………................................................
  15. - Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng: …………........................ - Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: ................................................................... - Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng:........................................... - Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: + yêu cầu môi trường .................................................................................. + Thị trường và cạnh tranh .......................................................................... - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD: + Rủi ro kinh doanh ...................................................................................... + Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi. ................................ + ... - Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ): + Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm. ................................................................................. + Thay đổi nhà cung cấp …………………………………………………… + Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)... ................................. + ... - Những thay đổi trong năm kiểm toán..................................................................... 2 Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh Yêu cầu về thời gian thực hiện................................................................................ Yêu cầu về tiến độ thực hiện.................................................................................... Yêu cầu về báo cáo kiểm toán, thư quản lý ...........................................................
  16. 3 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Chế độ kế toán áp dụng.............................................................................................. Chuẩn mực kế toán áp dụng..................................................................................... Chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài chính................................................................................................................. Các thông tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ.............................................. Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính.................................................................................................................... Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính. ............................... Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. ................................ Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao Trung bình Thấp 4 Đánh giá rủi ro + Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình Thấp + Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình Thấp + Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: Bảng câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên cũng được lập ra như sau:
  17. Câu hỏi về tính độc lập của Kiểm toán viên Khách hàng : … Câu hỏi Có Không 1. Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến hành kiểm toán hay không? 2. Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng hay không? 3. Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của khách hàng không? 4. Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không? 5. Kiểm toán viên có kí kết hợp đồng gia công với khách hàng không? 6. Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách hàng không? 7. Kiểm toán viên có làm đại lí bán sản phẩm cho khách hàng không? 8. Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thiết với những người trong bộ máy quản lí của công ty khách hàng hay không? 9. Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính cho khách hàng không? 10. Kết luận : Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán khách hàng đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán về tính độc lập? Sau khi tìm hiểu về các thông tin trên, công ty kiểm toán đánh giá mức rủi ro kiểm toán cho toàn bộ báo cáo tài chính để quyết định có chấp nhận khách hàng hay không. Nếu khách hàng được chấp nhận, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. 2. Xác định mức rủi ro mong muốn cho cuộc kiểm toán Sau khi chấp nhận khách hàng, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, dựa trên đánh giá về mức rủi ro mong muốn trên toàn bộ báo cáo tài chính. Kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro mong muốn dựa trên các thông tin về quy mô doanh nghiệp, mức độ kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính, quy mô công nợ, khả năng thanh toán, mức tăng doanh thu…
  18. Kiểm toán viên tiến hành phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh để thấy được khái quát tình hình tài chính, quy mô tài sản, công nợ, khả năng thanh toán…của doanh nghiệp trong năm kiểm toán và những biến động so với năm trước. Bảng phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán: Chênh lệch Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Số tiền % A. Tài sản I. Tài sản ngắn hạn …. II. Tài sản dài hạn B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả … II. Vốn chủ sở hữu Bảng phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
  19. Chênh lệch Chỉ tiêu Năm n Năm n-1 Số tiền % Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ … Lợi nhuận sau thuế 3.Thực hiện đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài chính Việc đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài chính được thực hiện theo ba loại: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. 3.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên thu thập các thông tin về tính liêm chính, kinh nghiệm ban giám đốc; trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của bộ máy kế toán, kiểm toán nội bộ; áp lực bất thường đối với ban giám đốc; đặc điểm hoạt động của đơn vị; các thay đổi trong chính sách kế toán của đơn vị; các thay đổi về thị trường và ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm. Hiểu biết về các thông tin trên được mô tả qua bảng câu hỏi, ví dụ: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính Khách hàng : Công ty A Kết luận : Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình 1- Lĩnh vực hoạt động của công ty: Sản xuất và tiêu thụ xi măng. 2- Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào? Được tổ chức tốt. 3- Chính sách kế toán của công ty khách hàng đang áp dụng? Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
  20. 4- Thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị đang áp dụng? 5- Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc? Các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đều có năng lực tốt, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực điều hành sản xuất và kinh doanh xi măng. 6- Trình độ của kế toán trưởng và các nhân viên kế toán, Kiểm toán viên nội bộ (nếu có)? Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán đều đã tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân hoặc Đại học Tài Chính Kế Toán. 7- Quan hệ giữa Công ty khách hàng và Kiểm toán viên? Tốt 8- Kiểm toán viên có nghi ngờ gì về tính liêm chính của hội đồng quản trị và ban giám đốc? Không. 9- Khách hàng có ý định lừa dối Kiểm toán viên? Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của kiểm toán viên. 10- Sự thay đổi về thị trường, sự cạnh tranh? Thị trường của công ty còn ổn định. Mức tăng trưởng thị trường là khá cao. Công ty có khả năng duy trì sản xuất và cung cấp sản phẩm ra thị trường ở mức độ cao. Sự hội nhập kinh tế Việt Nam với kinh tế trong khu vực và trên thế giới sẽ dẫn đến một số nhà đầu tư sẽ gia nhập thị trường. 11- Ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán năm trước? Chấp nhận toàn phần 12- Liệu Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán có áp lực bất thường nào không? Năm 2005, 2006 tuy doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng lợi nhuận chưa bù đắp cho lỗ lũy kế của các năm trước. Trong năm 2006, các bên liên doanh yêu cầu công ty phải có lợi nhuận cao để sau khi bù đắp hết lỗ các năm trước, Công ty phải có lợi nhuận để lại. Điều này gây áp lực cho Ban Giám đốc và các nhân viên phòng kế toán. 13- Khả năng Công ty báo cáo sai kết quả tài chính hay giá trị tài sản? Vì lý do đã nêu ở câu 12) nên có khả năng Công ty sẽ báo cáo tăng doanh thu hoặc giảm chi phi hoặc cả hai để tăng lợi nhuận. Do đó, khả năng này được đánh giá là trung bình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2