intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

119
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp được thực hiện nhằm nêu lên cơ sở lý luận; thực trạng và giải pháp quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ Nguyễn Thị Bích Hà QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Trần Tuấn Lộ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Tuấn Lộ, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô đang công tác tại Phòng Khoa học Công nghệ- Sau đại học và Khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh. Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại chức trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập và nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2007 NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
  3. MUÏC LUÏC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 5 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................. 6 6. Giới hạn của đề tài.......................................................................................................... 6 7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................................... 7 8. Phương pháp và công cụ nghiên cứu ............................................................................... 7 9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................... 11 10.Một vài khái niệm quy ước .......................................................................................... 13 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................................. 15 1.1 Khái niệm về quản lý .................................................................................................. 15 1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý ............................................................... 17 1.1.2 Bản chất và các chức năng của quản lý............................................................... 18 1.2 Giáo dục và quản lý giáo dục ...................................................................................... 20 1.2.1 Giáo dục ............................................................................................................ 20 1.2.2 Quản lý giáo dục ................................................................................................ 21 1.3 Đào tạo và quản lý đào tạo .......................................................................................... 24 1.4 Trường học và quản lý trường học .............................................................................. 29 1.5 Giáo dục đại học và quản lý trường đại học ................................................................ 29 1.5.1 Giáo dục đại học ............................................................................................... 30 1.5.2 Vai trò, vị trí và chức năng của giáo dục đại học ................................................ 31 1.5.3 Mục tiêu của quản lý trường đại học .................................................................. 32 1.6 Hệ VHVL của một trường đại học và quản lý hệ VHVL trong một trường đại học ... 33 1.6.1 Hệ VHVL .......................................................................................................... 33 1.6.2 Quản lý hệ VHVL trong một trường đại học ...................................................... 36 1.7 Quản lý đào tạo đại học của hệ VHVL trong một trường đại học ................................ 38 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM Ở TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN TPHCM ........................ 43 2.1 Vài nét về trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM. .............................................................. 43 2.2 Quaûn lyù hệ VHVL cuûa trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM ......................................... 44 2.2.1 Chức năng nhiệm vụ của hệ VHVL và của phòng Đào tạo tại chức .............. 44 2.2.2 Tổ chức hoạt động của phòng Đào tại tại chức ............................................. 46 2.2.3 Các hợp đồng quản lý đào tạo ...................................................................... 53
  4. 2.3 Bộ máy quản lý caùc cô sôû ñaøo taïo ñaët taïi địa phương .............................................. 57 2.4 Các ngành đào tạo ...................................................................................................... 59 2.5 Coâng taùc tuyeån sinh .................................................................................................. 67 2.6 Thực trạng của việc thiết kế chương trình đào tạo ....................................................... 72 2.7 Tổ chức đào tạo .......................................................................................................... 77 2.7.1 Hình thức và phương pháp đào tạo ............................................................... 77 2.7.2 Quản lý học vụ, điểm ................................................................................... 78 2.8 Kiểm tra và thi hết học phần ....................................................................................... 79 2.9 Đội ngũ giảng viên ..................................................................................................... 80 2.10 Quaûn lyù sinh vieân.................................................................................................... 82 2.11 Cơ sở vật chất kỹ thuật vaø taøi chính cho đào tạo ...................................................... 83 2.11.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................... 84 2.11.2 Tài chính cho đào tạo và quản lý đào tạo .................................................... 84 Chương 3: MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO HIEÄU QUAÛ COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ ÑAØO TAÏO ÑAÏI HOÏC HEÄ VÖØA HOÏC VÖØA LAØM CUÛA TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KHOA HOÏC XAÕ HOÄI VAØ NHAÂN VAÊN TPHCM ..................................................................... 85 3.1 Tổ chức hoạt động hệ VHVL của trường .................................................................... 85 3.2 Quản lý hợp đồng đào tạo ........................................................................................... 85 3.3 Ngành đào tạo ............................................................................................................ 86 3.4 Cách thức tổ chức tuyển sinh ..................................................................................... 87 3.5 Thiết kế chương trình đào tạo ................................................................................... 88 3.6 Tổ chức đào tạo .......................................................................................................... 90 3.7 Đội ngũ giáo viên ...................................................................................................... 91 3.8 Quản lý sinh viên ....................................................................................................... 93 3.9 Cơ sở vật chất và tài chính phục vụ đào tạo ................................................................ 94 3.9.1 Cơ sở vật chất .................................................................................................... 94 3.9.2 Tài chính cho đào tạo......................................................................................... 95 3.10 Ñònh möùc thuø lao hôïp lyù cho giaûng vieân thænh giaûng taïi caùc ñòa phöông ................ 96 PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................... 98 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 102 PHỤ LỤC
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Tình hình chung Ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, giáo dục đại học đều trở thành trụ cột cho sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói riêng của các nước đó. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này: giáo dục đại học (GDĐH) là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế – xã hội cho từng địa phương và cả nước; GDĐH là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri thức. Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho mọi người”; “Cả nước trở thành một xã hội học tập”, GDĐH Việt Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang “Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như vậy, cùng với giáo dục đại học chính quy, giáo dục đại học không chính quy (trong đó có cả hệ vừa học vừa làm) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của đất nước là tăng tỷ lệ sinh viên lên 2% vào năm 2010. Song, sự bùng nổ GDĐH cũng có thể dẫn đến những bất cập về chất lượng, đặc biệt là chất lượng đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm. Nhiều nguyên nhân được khảo sát như: hạn chế về nguồn nhân lực, chất lượng đầu vào, nội dung, chương trình, năng lực đội ngũ giảng viên, công tác quản lý . . . Trong các nguyên nhân được chỉ ra, công tác quản lý giáo dục được xem là vấn đề cấp thiết. Nghị quyết TW 2 BCH TW Đảng, khóa VIII nhận định: “Công tác quản lý giáo dục – đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập … Mở rộng quy mô giáo dục – đào tạo và phát triển nhiều loại hình giáo dục – đào tạo nhưng có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng …”. Nghị quyết cũng đã đề ra bốn giải pháp chủ yếu cho định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, giải pháp thứ 4 là “Đổi mới công tác quản lý giáo dục”.
  6. 1.2 Thực trạng công tác đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm tại trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp Hồ Chí Minh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ?H Qu?c Gia Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm trong những năm qua đã có nhiều cố gắng trong đổi mới công tác quản lý và đã đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý …v…v. Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm tạo bước nhảy về chất trong đào tạo đại học nói chung và đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm (hệ tại chức) nói riêng, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng tôi thiết nghĩ, đối với trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh những đề tài nghiên cứu đi sâu vào bản chất khoa học của công tác quản lý đào tạo đại học nói chung, việc quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm cũng cần được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp”. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Giáo dục được coi là một trong những quốc sách hàng đầu liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế – xã hội đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do đó việc quản lý giáo dục luôn luôn được các nước, dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, đã phát triển hay đang phát triển hết sức quan tâm. Từ việc thực hiện chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đến việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục . . . luôn gắn liền vớicông tác quản lý giáo dục từ bình diện quốc gia đến các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và các cơ sở giáo dục – đào tạo. Vì vậy nghiên cứu công tác quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất to lớn. UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ 21 là nền giáo dục của xã hội học tập và học suốt đời cho mọi người. Quan điểm này thực ra có từ rất sớm, nó xuất phát từ quan điểm “Giáo dục bình đẳng” trong tư tưởng của Mác – Ăng ghen cho đến tư tưởng Hồ Chí Minh đó là “Mọi người ai cũng được học hành”. Như vậy Giáo dục không thể tách rời xã hội mà
  7. giáo dục và xã hội là một khối thống nhất. Xã hội học tập bao gồm các hình thức: giáo dục chính qui và giáo dục không chính qui. Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần IX cũng đã chỉ ra: ”Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng các hình thức chính qui và không chính qui (bao gồm hệ VHVL), thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập”. Như vậy để Nghị quyết của Đảng thực sự đi vào cuộc sống thì các nhà quản lý giáo dục cần phải làm gì và làm như thế nào để có thể cùng phát triển mạnh hai hình thức đào tạo này một cách có hiệu quả. Công tác quản lý đào tạo đặc biệt là hệ đào tạo không chính quy (bao gồm các hình thức giáo dục thường xuyên, vừa học vừa làm và từ xa . . .) phải hoạt động như thế nào để đảm bảo chất lượng đào tạo và đáp ứng quy mô ngày càng tăng của xã hội là hết sức quan trọng. Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục không chính quy” PGS.TS Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng: “Nhu cầu của Giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những nước đang phát triển là rất lớn vì không phải ai cũng có điều kiện để học tập chính qui trên ghế nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay kể cả những người đã có trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nếu khoa học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ . . . thì những người lao động và quản lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần phải học không?”. Ngày 7-5- 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức 2001- 2005, theo đó 100% công chức hành chính các ngạch cần đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trò, do đó những công chức, cán bộ đang làm việc hiện nay raát cần được học, được thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để cập nhật với những đổi thay của xã hội về mọi mặt! Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, tuổi thọ con người càng cao, thì nhu cầu học tập của mọi người ngày càng lớn. Người ta có nhu cầu muốn học để hiểu biết, để làm việc, để sống tốt hơn, để tự khẳng định mình, để mong có cơ may và để hòa nhập vào cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ. Trước những nhu cầu cần phải học và muốn được học của xã hội ngày càng to lớn như vậy thì chắc chắn phương thức đào tạo vừa học vừa làm sẽ đóng một vai trò không nhỏ. Theo luật giáo dục, đào tạo vừa học vừa làm là bao gồm: “Các chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng;
  8. các chương trình để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm...”. Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải làm thế nào để tổ chức và quản lý việc học của hệ vừa học vừa làm cho có hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Hiện nay các hình thức đào tạo hệ vừa học vừa làm rất đa dạng, đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của người lao động và của toàn xã hội. Tuy nhiên hiện nay cuõng còn nhiều ý kiến tranh luận về chất lượng của loại hình đào tạo này. Trong phạm vi cho phép chúng tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh nhằm đúc kết một số kinh nghiệm trong nhiều năm đào tạo loại hình này. Đây là một vấn đề chưa có tác giả nào từng nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được trong những năm qua, chúng ta có thể phân tích sâu hơn những cái được và chưa được trong công tác quản lý đào tạo nhằm đề xuất những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo hệ vừa học vừa làm của Trường ĐHKHXHNV. 3. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG Tp.Hồ Chí Minh trong thời gian qua nhằm phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh là nơi luôn có một số ngành đào tạo mới, cung cấp nguồn nhân lực cho các tỉnh phía Nam và Tp. Hồ Chí Minh ngày càng phát triển trong những năm tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm dựa trên cơ sở lý luận của quản lý trường đại học và quản lý công tác đào tạo đại học. 4.2 Khảo sát thực trạng về công tác đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.
  9. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm khảo sát công tác quản lý các mặt sau: - Chức năng tổ chức hệ VHVL của nhà trường - Bộ máy quản lý hệ VHVL của trường - Các ngành nghề đã và đang đào tạo của trường. - Quản lý thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo. - Công tác học vụ, điểm, tổ chức thi hết học phần, xét công nhận tốt nghiệp. - Đội ngũ giáo viên. - Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo. - Tài chính cho nhiệm vụ đào tạo và quản lý đào tạo. Dựa trên các kết quả khảo sát có được để tìm nguyên nhân của thực trạng. 4.3 Đề xuất giải pháp Từ những nguyên nhân phân tích được ở phần trên, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Các phòng ban và các nhân sự liên quan để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh. - Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên theo học và sinh viên đã tốt nghiệp hệ VHVL để tìm hiểu công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh. 6. Giới hạn của đề tài Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi điều tra trong giới hạn nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý
  10. đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ khi nhà trường có đào tạo loại hình này. Đặc biệt là các số liệu thống kê sinh viên, giảng viên mà chúng tôi sử dụng trong luận văn là các số liệu của trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn đã và đang đào tạo giai đoạn từ năm 2000 – 2006. Từ những dữ liệu thu được chúng ta sẽ nhận xét tổng thể về công tác quản lý đào tạo của nhà trường để từ đó có những đánh giá đúng đắn về thực trạng quản lý công tác đào tạo hệ VHVL của nhà trường. 7. Giả thuyết nghiên cứu: Trong thực tiễn đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta đã có kinh nghiệm quản lý có hiệu quả thông qua số lượng và chất lượng sinh viên ra trường (được xã hội đánh giá cao). Tuy nhiên, nếu khảo sát, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm, để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn thì chắc chắn công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 8. Phương pháp và công cụ nghiên cứu: 8.1 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản của nhà nước, Bộ GD-ĐT, ĐHQG và trường ĐHKHXH&NV Tp.HCM, sách, báo, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học . . . Phương pháp mà chúng tôi lựa chọn để tiến hành nghiên cứu quá trình hoàn tất luận văn này theo ba quan điểm nghiên cứu sau:  Quan điểm về hệ thống cấu trúc  Quan điểm lịch sử – logic  Quan điểm thựïc tiễn - Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên (kể cả học viên đã tốt nghiệp) hệ đại VHVL của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào tạo với nhà trường về các vấn đề liên quan. - Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò:
  11. Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên hệ đại học vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào với nhà trường; học viên hệ đại học vừa học vừa làm của nhà trường về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm. - Phương pháp toán thống kê: Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê số liệu, tần số, tính tỷ lệ phần trăm. 8.2 Công cụ nghiên cứu Xuất phát từ đối tượng, mục đích, nhiệm vuï và phương pháp nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua để có những định hướng đúng hơn trong quá trình đào tạo. Bộ câu hỏi tìm hiểu những vấn đề cụ thể sau đây: a) Các ngành nghề đào tạo naøo đã đáp ứng và chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. b) Quản lý quá trình tuyển sinh và chất lượng đầu vào của sinh viên. c) Quản lý chất lượng dạy và học: bao gồm nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, điều kiện học tập của sinh viên. d) Quản lý học vụ: quản lý điểm, xét duyệt lên lớp, thi hết học phần và thi tốt nghiệp. e) Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo. Bộ phiếu câu hỏi được xây dựng cho 3 đối tượng khách thể nghiên cứu:1)giảng viên, cán bộ quản lý của trường và các cơ sở đào tạo; 2) sinh viên hệ vừa học vừa làm đang theo học tại trường; 3) sinh viên đã tốt nghiệp hệ vừa học vừa làm của trường. Bộ phiếu này gồm hai phần: - Phần I: thông tin cá nhân nhằm tìm hiểu đối tượng theo học như độ tuoåi, giôùi tính, thành phần xã hội, nghề nghiệp, ngành theo học. Đối với giảng viên và cán bộ quản lý trọng tâm là độ tuổi và thâm niên công tác. - Phần II: nội dung khảo sát với 17 câu hỏi (xem Phụ lục) 8.3 Tổ chức nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành các bước cụ thể như sau:
  12. - Bước 1: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản- qui chế của nhà nước có liên quan đến công tác đào đại học đặc biệt là hệ vừa học vừa làm, sách, báo, tạp chí, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học . . . để xây dựng cơ sở lý luận. - Bước 2: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên (kể cả học viên đã tốt nghiệp) hệ đại học vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào tạo với nhà trường về các vấn đề liên quan để xây dựng bộ phiếu điều tra. - Bước 3 : Sử dụng phiếu thăm dò để lấy ý kiến của Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên hệ đại học vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh; Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào với nhà trường; học viên đã tốt nghiệp và đang theo học hệ đại học vừa học vừa làm của nhà trường về các vấn đề liên quan đến công quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm. Sau 4 tháng phát phiếu và thu nhận phiếu trong quá trình khảo sát, số phiếu chúng tôi thu nhận được như sau: Đối với cán bộ quản lý do bận công tác giảng dạy và kiêm nhiệm quản lý cho nên với số lượng phiếu phát ra, một số phiếu chưa kịp phản hồi và một số phiếu phản hồi chậm do đó số lượng phiếu thu thập được không như số chúng tôi dự tính ban đầu. Ñối với sinh viên, số lượng phiếu này chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trên tỉ lệ số sinh viên đang theo học tại trường và số sinh viên đã tốt nghiệp. Với mong muốn ban đầu của chúng tôi là số lượng của hai đối tượng này phải có sự tương quan, nhưng vì chúng tôi không thể liên hệ được nhiều số lượng sinh viên đã tốt nghiệp như số sinh viên đang theo học nên chúng tôi chỉ có thể nhận được một số lượng tương đối ý kiến của các sinh viên đã tốt nghiệp. Số phiếu Số phiếu Khách thể phát ra thu về 1. Giảng viên và cán bộ quản lý 120 72 2. Sinh viện hệ VHVL 400 358 3. Sinh viên đã tốt nghiệp hệ 200 109 VHVL TỔNG CỘNG 720 539 Bảng 1.1 Số phiếu tham khảo phát ra và thu về
  13. - Bước 4: Dùng phương pháp toán thống kê (chương trình SPSS) để tiến hành phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê tần số, tương quan giữa các biến số, tính tỷ lệ phần trăm để có thể phân tích thực trạng hiện tại của quá trình đào tạo ĐH hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh. 9. Cấu trúc của luận văn. PHẦN MỞ ĐẦU. 1, Lý do chọn đề tài. 2, Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3, Mục đích nghiên cứu. 4, Nhiệm vụ nghiên cứu. 5, Đối tượng và khách thể nghiên cứu. 6, Giới hạn của đề tài. 7, Giả thuyết khoa học. 8, Phương pháp nghiên cứu. 9. Cấu trúc của luận văn. 10. Một vài khái niệm qui ước. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. 1. Quản lý. 2. Giáo dục và quản lý giáo dục 3. Đào tạo và quản lý đào tạo 4. Trường học và quản lý trường học 5. Trường đại học và quản lý trường đại học. 6. Hệ VHVL của một trường đại học và quản lý hệ VHVL của 1 trường ĐH 7. Quản lý đào tạo ĐH hệ VHVL trong một trường ĐH Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp Hồ Chí Minh 1. Vài nét về trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM. 2. Quản lý hệ VHVL của trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM
  14. 3. Bộ máy quản lý các cơ sở đào tạo đặt tại địa phương 4. Các ngành đào tạo 5. Coâng tác tuyeån sinh hệ vừa học vừa làm. 6. Thực trạng của việc thiết kế chương trình đào tạo 7. Tổ chức đào tạo 8. Kiểm tra và thi hết học phần 9. Tổ chức đội ngũ giảng viên 10. Quaûn lyù sinh vieân 11, Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính cho đào tạo Chương3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh. PHẦN KẾT LUẬN - Kết luận về đề tài. - Những kiến nghị. - Thư mục sách tham khảo. PHẦN PHỤ LỤC - Công cụ nghiên cứu. - Các bảng biểu. - Các tài liệu thu thập được. 10. Một vài khái niệm qui ước. 10.1 Trong luận văn này chúng tôi đề cập đến hệ đào tạo “vừa học vừa làm“,đây không phải là một lọai hình đào tạo mới mà từ: “vừa học vừa làm” được thay cho từ “tại chức” đã được Bộ Giáo dục – Đào tạo sử dụng chính thức từ năm 2001. Nhưng trong đa số người theo học vẫn quen dùng theo từ cũ là tại chức, ngay tên gọi của Phòng Đào tạo tại chức được thành lập ở Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn tp. Hồ Chí Minh từ năm 1998 đến nay vẫn không thay đổi. Chúng tôi sử dụng cách gọi theo đúng quy định của Bộ là Hệ Vừa học vừa làm. 10.2 Các chữ viết tắt trong luận văn CBCNV : cán bộ công nhân viên
  15. CHXHCNVN : Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam CNH : công nghiệp hóa HĐH : hiện đại hóa CP : chính phủ ĐH : đại học ĐHQG TP.HCM : Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ĐTTC : Đào tạo tại chức GD-ĐT : Giáo dục đào tạo GDĐH : Giáo dục đại học GV : giảng viên GS : Giáo sư KH : khoa học NQTW : nghị quyết Trung ương PGS.TS : Phó giáo sư Tiến sĩ TS : Tiến sĩ TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên UBND : Ủy ban Nhân dân UNESCO :United Nations Educational, scientific and Cultural organization. VHVL : Vừa học vừa làm
  16. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Khái niệm về quản lí Trong bất kỳ một thể chế xã hội nào cũng cần có sự quản lí. Chính vì vậy mà những khái niệm về quản lý đã có từ rất lâu. Trong quá trình phân tích và ứng dụng người ta đã hiểu quản lý theo nhiều cách, dẫn đến việc đưa ra những định nghĩa khác nhau. Quản lí là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến. Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. Nhiều khái niệm về quản lí đã có từ những năm 5000 trước công nguyên. Từ năm 605 – 562 trước công nguyên ở một số nước đã biết sử dụng luật và các qui định để quản lý; biết sử dụng kiểm kê, đánh giá và áp dụng khoán trong quản lý. Trung Hoa cổ đại có nhiều đóng góp trong việc tổng kết và lý luận hóa thực tế quản lý. Loài người đã, đang và sẽ đánh giá cao và không ngừng áp dụng lý thuyết của các trường phái quản lí mà đại diện là Khổng tử, Mạnh Tử; trong đó có trường phái quản lí dựa trên cơ sở pháp luật mà đại diện là Hàn Phi. Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ của thuyết hành chính trong quản lí đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [14]. Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng nhiều cách như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích hay chức năng của quản lý đã đưa ra các định nghĩa sau: Theo sự phân tích của Marx thì quản lí là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó luôn gắn chặt với sự phân công và phối hợp. Song điều đó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức vì: “chức năng chủ yếu của quản lý là liên hợp, tháp hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người tham gia tổ chức đó là một chính thể” [8]. GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”[10].
  17. GS. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động” [11]. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều chỉnh hoạt động của mình theo một phương thức nhất định, do đó: 1. Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm. 2. Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối hợp các họat động của cấp dưới, của những người dưới quyền (thuộc quyền). 3. Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng phát triển. 4. Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất) v.v… 5. Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý. 6. Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác động được thực hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn đối với đối tượng nhận tác động. Dưới những tác động này các đối tượng sẽ biến đổi theo các mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định. 7. Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống. Điều đó có nghĩa là quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi trường xác định và cấu trúc đó có thể được mô tả như Sơ đồ 1.1 dưới đây: Chuû theå quaûn lyù Cô cheá quaûn lyù Muïc tieâu Khaùch theå quaûn lyù Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của hệ thống quản lý
  18. 1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý 1. Quản lý là hoạt động có mục đích. 2. Sự lựa chọn các thành phần cụ thể tạo nên hoạt động quản lý như một tổng thể. 3. Có những quy định về mối liên hệ trong, ngoài. 4. Xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ. 5. Đảm bảo thông tin các tuyến quan hệ trên dưới, ngang dọc, trong ngoài. 6. Các bước thông qua quyết định và thực hiện quyết định quản lý. 1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý. 1. Bản chất của quản lý Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý. 2. Các chức năng của quản lý. Theo Stonner và Freemance trong tác phẩm “Management” (quản lý) thì:“Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra” (Sonner và Freemance – Management, 1995). Nhiều tác giả đã phân loại chức năng quản lý thành 4 hoặc 5 loại nhưng nội dung cơ bản vẫn gồm 4 chức năng sau đây: 1) Lập kế hoạch 2) Tổ chức 3) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển 4) Kiểm tra Trong 4 chức năng trên thì chức năng tổ chức được coi là quan trọng nhất. Các chức năng của quản lý có thể được mô tả như sơ đồ 1.2 sau đây:
  19. Môi trường ngoài YÙ töôûng Laäp keá hoaïch Toå chöùc (2) hoaït (1) ñoäng thöïc teá Thöïc teá Laõnh ñaïo (3) hoaït Kieåm tra (4) ñoäng 7 quaûn lyù Sơ đồ 1.2. Các chức năng của quản lý Tóm lại quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và với con người. Như chúng ta đã biết, thế giới xung quanh chúng ta thật bao la và phức tạp, có những điều chúng ta nhận biết ngay được nhưng có những điều chúng ta cần có thời gian để có thể nhận thức được một cách đầy đủ. Khi hiểu biết về thế giới xung quanh càng sâu sắc bao nhiêu thì khả năng tổ chức và điều chỉnh cuộc sống càng có hiệu quả và phục vụ lợi ích con người càng tốt bấy nhiêu. Qua mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, những họat động quản lý luôn tồn tại. Chúng chỉ khác nhau về mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp. Tùy thuộc vào hình thái kinh tế nhất định những hoạt động này đều bị tác động và ảnh hưởng bởi tính chất chế độ xã hội và trình độ tăng trưởng trong quá trình sản xuất. Đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động quản lý có vai trò rất quan trọng. Nếu hoạt động quản lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao lợi nhuận đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người, tạo điều kiện cho tư duy sáng tạo phát triển về mọi phương diện. Ngược laiï, nếu hoạt động quản lý tồi không chỉ tác động hạn chế, ngăn cản sự phát triển kinh tế, xã hội mà còn dẫn đến tình trạng làm nghèo đi và làm chậm lại sự phát triển của đất nước, lãng phí sức người và của cải vật chất của tồn xã hội. 1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
  20. 1.2.1 Giáo dục Có lẽ “giáo dục phục vụ con người, phục vụ đời sống, vì hạnh phúc con người và sự phồn vinh xã hội” là một triết lý phổ quát nhất của giáo dục và được mọi người thừa nhận . Giáo dục xuất hiện khi có xã hội loài người, nhưng ở mỗi dân tộc, mỗi thời đại, tư tưởng này lại có những nội dung riêng của nó. Ở Việt Nam hiện nay giáo dục phải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xậy dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chuû, văn minh”. Tuy nhiên giáo dục cũng không phải chỉ quan tâm đến từng con người mà là toàn xã hội, do đó nói đến giáo dục cần phải lưu ý đến mục tiêu giáo dục. Hai mục tiêu giáo dục chính yếu đó là mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân cách. Mục tiêu hệ thống nhằm hướng tới sự phồn vinh của cộng đồng, sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Mục tiêu nhân cách phải gắn với mục tieâu cuộc đời của mỗi người, mỗi thành viên xã hội. 1.2.2 Quản lý giáo dục 1. Khái niệm về quản lý giáo dục Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà lý luận Xô Viết đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như sau: quản lý giáo dục là taäp hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD- ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. GS. Nguyễn Ngọc Quang đã phát biểu: “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao gồm toàn ngành giáo dục cả nước thì ta có quản lý ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục bao gồm các tổ chức giáo dục ở một địa bàn lãnh thổ thì ta sẽ có: 1) Quản lý giáo dục cấp tỉnh, và 2) Quản lý giáo dục cấp huyện”. Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước và xã hội, trực tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ. Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến trung ương). Nói cách khác, trường vừa là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa mang tính chất nhà trường, vừa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2