intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần Phi kim lớp 10 trung học phổ thông

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:179

117
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần Phi kim lớp 10 trung học phổ thông trình bày tổng quan về phần phi kim lớp 10 THPT; nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10; quy trình xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10; hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10;... Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần Phi kim lớp 10 trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------- Lê Thị Thuỳ Anh XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  2. Lời cảm ơn 0B Em xin kính gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Hiền và thầy Trịnh Văn Biều, thầy cô đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, quý thầy cô trong khoa Hoá học và phòng sau đại học đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt khoá học. Và một lần nữa xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh đã tham gia và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Lê Thị Thuỳ Anh
  3. MỤC LỤC Lời cảm ơn ...................................................................................................................................... ii 0T T 0 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 4 0T T 0 T 0 T 0 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................................... 4 0T T 0 T 0 0T 1.2. Bài tập hóa học ................................................................................................................... 5 0T T 0 T 0 0T 1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ............................................................................................ 5 T 0 T 0 T 0 0T 1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học đối với quá trình dạy học hóa học [4], [11], [40], T 0 T 0 T 0 [41], [42].................................................................................................................................. 5 T 0 1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [4], [11], [41], [42] ............................................................... 6 T 0 T 0 T 0 T 0 1.2.4. Xây dựng bài tập trong dạy học hóa học ...................................................................... 9 T 0 T 0 T 0 T 0 1.2.4.1. Lựa chọn bài tập [11], [40], [41] ........................................................................... 9 T 0 T 0 0T T 0 1.2.4.2. Xây dựng bài tập hóa học mới ............................................................................ 10 T 0 T 0 0T T 0 1.2.4.3. Xây dựng hệ thống bài tập cho một giờ lên lớp [40], [47] ................................... 13 T 0 T 0 0T T 0 1.2.4.4. Sắp xếp hệ thống bài tập hóa học [40]................................................................. 14 T 0 T 0 0T T 0 1.2.5. Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học [47] ............................................................... 15 T 0 T 0 T 0 T 0 1.2.5.1. Sử dụng bài tập khi truyền thụ kiến thức mới [3], [40], [47] ............................... 15 T 0 T 0 0T T 0 1.2.5.2. Sử dụng bài tập khi củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng [40], [42], [47] ........ 16 T 0 T 0 0T T 0 1.2.5.3. Sử dụng bài tập khi kiểm tra – đánh giá .............................................................. 17 T 0 T 0 0T T 0 1.3. Thực trạng của việc sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường THPT ...................... 17 0T T 0 T 0 T 0 1.3.1. Mục đích và phương pháp khảo sát ............................................................................ 17 T 0 T 0 T 0 T 0 1.3.2. Kết quả khảo sát......................................................................................................... 18 T 0 T 0 T 0 0T Chương 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO CHẤT 0T T 0 T 0 LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10........................................................................... 25 T 0 2.1. Tổng quan về phần phi kim lớp 10 THPT ......................................................................... 25 0T T 0 T 0 T 0 2.1.1. Chương “Nhóm Halogen” .......................................................................................... 25 T 0 T 0 T 0 0T 2.1.1.1. Cấu trúc chương ................................................................................................. 25 T 0 T 0 0T 0T
  4. 2.1.1.2. Mục tiêu của chương .......................................................................................... 25 T 0 T 0 0T 0T 2.1.2. Chương “Oxi – Lưu huỳnh” ....................................................................................... 26 T 0 T 0 T 0 0T 2.1.2.1. Cấu trúc chương ................................................................................................. 26 T 0 T 0 0T 0T 2.1.2.2. Mục tiêu của chương .......................................................................................... 27 T 0 T 0 0T 0T 2.2. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10.................................... 28 0T T 0 T 0 T 0 2.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10 ................................................. 28 0T T 0 T 0 T 0 2.4. Hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10................................................................................ 29 0T T 0 T 0 T 0 2.4.1. Hệ thống bài tập chương “Nhóm Halogen” ................................................................ 30 T 0 T 0 T 0 T 0 2.4.2. Hệ thống bài tập chương “Oxi – Lưu huỳnh” ............................................................. 44 T 0 T 0 T 0 T 0 2.4.3. Một số bài tập tổng hợp phần phi kim lớp 10 ............................................................. 57 T 0 T 0 T 0 T 0 2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập trong dạy học phần phi kim lớp 10 (cơ 0T T 0 T 0 bản) 58 T 0 2.5.1. Xây dựng tốt hệ thống bài tập cho một giờ lên lớp ..................................................... 58 T 0 T 0 T 0 T 0 2.5.2. Xây dựng và sử dụng bài tập từng dạng từ đơn giản đến phức tạp .............................. 62 T 0 T 0 T 0 T 0 2.5.3. Xây dựng và sử dụng bài tập kết hợp nhiều yêu cầu từ dễ đến khó ............................. 64 T 0 T 0 T 0 T 0 2.5.4. Chú ý xây dựng và sử dụng một số dạng bài tập còn ít được quan tâm ....................... 66 T 0 T 0 T 0 T 0 2.5.5. Xây dựng và sử dụng bài tập tổng hợp ....................................................................... 73 T 0 T 0 T 0 T 0 2.5.6. Hướng dẫn và rèn cho học sinh thói quen và kỹ năng phân tích đề, định hướng giải T 0 T 0 T 0 quyết vấn đề bài tập đưa ra..................................................................................................... 74 0T 2.5.7. Sử dụng bài tập dưới nhiều hình thức làm tăng hứng thú học tập và phát triển toàn diện T 0 T 0 T 0 HS T 0 77 2.5.8. Tăng cường sử dụng bài tập trong tất cả các khâu của quá trình dạy học .................... 80 T 0 T 0 T 0 T 0 2.5.8.1. Sử dụng bài tập để mở đầu bài giảng .................................................................. 81 T 0 T 0 0T T 0 2.5.8.2. Sử dụng bài tập trong quá trình nghiên cứu và hình thành kiến thức ................... 82 T 0 T 0 0T T 0 2.5.8.3. Sử dụng bài tập khi củng cố và rèn luyện kiến thức, kỹ năng .............................. 84 T 0 T 0 0T T 0 2.5.8.4. Sử dụng bài tập khi ôn tập, hệ thống hóa kiến thức ............................................. 85 T 0 T 0 0T T 0 2.5.8.5. Sử dụng bài tập khi kiểm tra, đánh giá ................................................................ 85 T 0 T 0 0T T 0 2.6. Một số lưu ý khi sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10 ........................................ 88 0T T 0 T 0 T 0
  5. Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................ 91 0T T 0 T 0 T 0 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................................... 91 0T T 0 T 0 0T 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................................... 91 0T T 0 T 0 T 0 3.3. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................................... 91 0T T 0 T 0 0T 3.3.1. Chuẩn bị thực nghiệm ................................................................................................ 91 T 0 T 0 T 0 0T 3.3.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp ........................................................................ 92 T 0 T 0 T 0 T 0 3.3.3. Đánh giá kết quả học tập ............................................................................................ 92 T 0 T 0 T 0 0T 3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................................... 93 0T T 0 T 0 0T 3.4.1. Kết quả thực nghiệm chương 5 “Nhóm Halogen” ...................................................... 93 T 0 T 0 T 0 T 0 3.4.1.1. Kết quả bài kiểm tra 1 ......................................................................................... 93 T 0 T 0 0T 0T 3.4.1.2. Kết quả bài kiểm tra 2 ......................................................................................... 95 T 0 T 0 0T 0T 3.4.1.3. Kết quả bài kiểm tra 3 ......................................................................................... 96 T 0 T 0 0T 0T 3.4.1.4. Kết quả bài kiểm tra 4 ......................................................................................... 98 T 0 T 0 0T 0T 3.4.1.5. Tổng hợp kết quả 4 bài kiểm tra .......................................................................... 99 T 0 T 0 0T T 0 3.4.2. Kết quả thực nghiệm chương 6 “Oxi, Lưu huỳnh” ................................................... 100 T 0 T 0 T 0 T 0 3.4.2.1. Kết quả bài kiểm tra 5 ....................................................................................... 100 T 0 T 0 0T 0T 3.4.2.2. Kết quả bài kiểm tra 6 ....................................................................................... 102 T 0 T 0 0T 0T 3.4.2.3. Kết quả bài kiểm tra 7 ....................................................................................... 103 T 0 T 0 0T 0T 3.4.2.4. Kết quả bài kiểm tra 8 ....................................................................................... 105 T 0 T 0 0T 0T 3.4.2.5. Kết quả tổng hợp 4 bài kiểm tra ........................................................................ 107 T 0 T 0 0T T 0 3.4.3. Kết quả tổng hợp các bài kiểm tra ............................................................................ 108 T 0 T 0 T 0 T 0 3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................................. 110 T 0 T 0 T 0 T 0 3.4.4.1. Phân tích định lượng ......................................................................................... 110 T 0 T 0 0T 0T 3.4.4.2. Phân tích định tính ............................................................................................ 110 T 0 T 0 0T 0T PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTHH : bài tập hóa học Dd : dung dịch ĐC : đối chứng ĐHQG : đại học quốc gia ĐHSP : đại học Sư phạm đktc : điều kiện tiêu chuẩn đpdd : điện phân dung dịch đpnc : điện phân nóng chảy G : giỏi GV : giáo viên HS : học sinh K : khá Nxb : nhà xuất bản PPDH : phương pháp dạy học Pưhh : phản ứng hóa học SBT (sbt) : sách bài tập SGK (sgk) : sách giáo khoa TB : trung bình TCHH (tchh) : tính chất hóa học THCS : trung học cơ sở THPT : trung học phổ thông Tp. : thành phố TN : thực nghiệm YK : yếu kém
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Những dạng bài tập GV sử dụng khi dạy phần phi kim – Hoá học 10 ............................. 18 U 0T T 0 U Bảng 1.2: Mục đích và tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH ........................................................ 19 U 0T T 0 U Bảng 1.3: Những khó khăn GV gặp phải khi sử dụng bài tập hoá học ............................................ 19 U 0T T 0 U Bảng 1.4: Những biện pháp GV giúp HS nâng cao kỹ năng giải và vận dụng kiến thức qua BTHH 20 U 0T T 0 U Bảng 1.5: Tỉ lệ bài tập GV tự xây dựng trong hệ thống bài tập của một chương ............................. 21 U 0T T 0 U Bảng 1.6: Những khó khăn của học sinh khi làm bài tập hoá học ................................................... 22 U 0T T 0 U Bảng 3.1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng ................................................................................. 91 U 0T T 0 U Bảng 3.2: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 1............................................. 94 U 0T T 0 U Bảng 3.3: Phân loại kết quả bài kiểm tra 1 (%) .............................................................................. 94 U 0T T 0 U Bảng 3.4: Các tham số thống kê bài kiểm tra 1............................................................................... 94 U 0T T 0 U Bảng 3.5: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 2............................................. 95 U 0T T 0 U Bảng 3.6: Phân loại kết quả bài kiểm tra 2 (%) .............................................................................. 95 U 0T T 0 U Bảng 3.7: Các tham số thống kê bài kiểm tra 2............................................................................... 95 U 0T T 0 U Bảng 3.8: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 3............................................. 96 U 0T T 0 U Bảng 3.9: Phân loại kết quả bài kiểm tra 3 (%) .............................................................................. 96 U 0T T 0 U Bảng 3.10: Các tham số thống kê bài kiểm tra 3............................................................................. 97 U 0T T 0 U Bảng 3.11: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 4 ........................................... 98 U 0T T 0 U Bảng 3.12: Phân loại kết quả bài kiểm tra 4 (%) ............................................................................ 98 U 0T T 0 U Bảng 3.13: Các tham số thống kê bài kiểm tra 4............................................................................. 98 U 0T T 0 U Bảng 3.14: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích 4 bài kiểm tra chương 5 ........................... 99 U 0T T 0 U Bảng 3.15: Phân loại kết quả 4 bài kiểm tra chương 5 (%) ............................................................ 99 U 0T T 0 U Bảng 3.16: Các tham số thống kê 4 bài kiểm tra chương 5 ............................................................. 99 U 0T T 0 U Bảng 3.17: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 5 ......................................... 100 U 0T T 0 U Bảng 3.18: Phân loại kết quả bài kiểm tra 5 (%) .......................................................................... 101 U 0T T 0 U Bảng 3.19: Các tham số thống kê bài kiểm tra 5........................................................................... 101 U 0T T 0 U Bảng 3.20: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 6 ......................................... 102 U 0T T 0 U Bảng 3.21: Phân loại kết quả bài kiểm tra 6 (%) .......................................................................... 102 U 0T T 0 U Bảng 3.22: Các tham số thống kê bài kiểm tra 6........................................................................... 102 U 0T T 0 U Bảng 3.23: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 7 ......................................... 103 U 0T T 0 U
  8. Bảng 3.24: Phân loại kết quả bài kiểm tra 7 (%) .......................................................................... 104 U 0T T 0 U Bảng 3.25: Các tham số thống kê bài kiểm tra 7........................................................................... 104 U 0T T 0 U Bảng 3.26: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích và bài kiểm tra 8 .................................... 105 U 0T T 0 U Bảng 3.27: Phân loại kết quả bài kiểm tra 8 (%) .......................................................................... 105 U 0T T 0 U Bảng 3.28: Các tham số thống kê bài kiểm tra 8........................................................................... 105 U 0T T 0 U Bảng 3.29: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích 4 bài kiểm tra chương 6 ......................... 107 U 0T T 0 U Bảng 3.30: Phân loại kết quả 4 bài kiểm tra chương 6 (%) .......................................................... 107 U 0T T 0 U Bảng 3.31: Các tham số thống kê 4 bài kiểm tra chương 6 ........................................................... 107 U 0T T 0 U Bảng 3.32: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích 8 bài kiểm tra ......................................... 108 U 0T T 0 U Bảng 3.33: Phân loại kết quả 8 bài kiểm tra (%) .......................................................................... 108 U 0T T 0 U Bảng 3.34: Các tham số thống kê 8 bài kiểm tra........................................................................... 109 U 0T T 0 U
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 1 ................................................................... 94 U 0T T 0 U Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 1 ........................................................... 95 U 0T T 0 U Hình 3.3: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 2 ................................................................... 96 U 0T T 0 U Hình 3.4: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 2 ........................................................... 96 U 0T T 0 U Hình 3.5: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 3 ................................................................... 97 U 0T T 0 U Hình 3.6: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 3 ........................................................... 97 U 0T T 0 U Hình 3.7: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 4 ................................................................... 98 U 0T T 0 U Hình 3.8: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 4 ........................................................... 99 U 0T T 0 U Hình 3.9: Đồ thị đường luỹ tích kết quả 4 bài kiểm tra chương 5 ................................................. 100 U 0T T 0 U Hình 3.10: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả 4 bài kiểm tra chương 5 ........................................ 100 U 0T T 0 U Hình 3.11: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 5 ............................................................... 101 U 0T T 0 U Hình 3.12: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 5 ....................................................... 102 U 0T T 0 U Hình 3.13: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 6 ............................................................... 103 U 0T T 0 U Hình 3.14: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 6 ....................................................... 103 U 0T T 0 U Hình 3.15: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 7 ............................................................... 104 U 0T T 0 U Hình 3.16: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 7 ....................................................... 105 U 0T T 0 U Hình 3.17: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 8 ............................................................... 106 U 0T T 0 U Hình 3.18: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 8 ....................................................... 106 U 0T T 0 U Hình 3.19: Đồ thị đường luỹ tích kết quả 4 bài kiểm tra chương 6................................................ 108 U 0T T 0 U Hình 3.20: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả 4 bài kiểm tra chương 6 ........................................ 108 U 0T T 0 U Hình 3.21: Đồ thị đường luỹ tích kết quả 8 bài kiểm tra ............................................................... 109 U 0T T 0 U Hình 3.22: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm 8 bài kiểm tra ............................................... 109 U 0T T 0 U
  10. MỞ ĐẦU B 5 7 1. Lý do chọn đề tài Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn nhân lực trong quá trình toàn cầu hoá. Đây là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là những người trực tiếp thực hiện và vì vậy giữ vai trò quyết định trực tiếp đến chất lượng và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân. Tổ chức Văn hoá và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng đã khuyến cáo: “Mọi cuộc cải cách giáo dục đều bắt đầu từ người giáo viên”. Trong quá trình dạy học, người giáo viên sử dụng nhiều phương pháp kết hợp với phương tiện dạy học nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Bài tập hoá học được xem là một phương pháp dạy học cụ thể, quan trọng và có thể sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Trong ba khâu cơ bản của quá trình dạy học là: xây dựng kiến thức mới; củng cố, hoàn thiện kiến thức; kiểm tra, đánh giá, thì BTHH được sử dụng nhiều hơn ở khâu thứ hai và thứ ba. BTHH là phương tiện cơ bản để dạy HS tập vận dụng kiến thức đã tích luỹ trong quá trình học tập. Hình thức vận dụng kiến thức thông qua BTHH rất phong phú và đa dạng. Bằng cách vận dụng kiến thức để giải bài tập mà kiến thức của các em được củng cố, chính xác hoá, khắc sâu, mở rộng và nâng cao. Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng đã và đang được quan tâm, đầu tư nhiều. Phương tiện, tài liệu học tập ngày càng phong phú. GV và HS dễ dàng tìm thấy nhiều sách tham khảo về BTHH trên thị trường với rất nhiều dạng bài tập. Nhưng việc chọn lọc, sắp xếp và sử dụng hệ thống BTHH như thế nào để đạt được mục đích, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mới thật sự là vấn đề quan trọng. Muốn sử dụng BTHH đạt hiệu quả thì trước hết người GV cần có kỹ năng lựa chọn bài tập, xây dựng một số bài tập mới phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng dạy học và sử dụng hệ thống bài tập như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Thực tế cho thấy nhiều GV, nhất là các GV trẻ còn lúng túng trong việc lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập trong quá trình dạy học do đó hiệu quả do BTHH mang lại chưa được như mong muốn. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã chọn vấn đề “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” làm đề tài nghiên cứu. 2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học hoá học ở trường trung học thổ thông (THPT). 2.2. Đối tượng nghiên cứu
  11. Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học phần phi kim lớp 10, chương trình cơ bản. 3. Mục đích nghiên cứu Tuyển chọn kết hợp với xây dựng bài tập mới để tạo nên hệ thống bài tập hợp lý cho phần phi kim lớp 10 (chương trình cơ bản) và nghiên cứu các biện pháp sử dụng chúng một cách hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường THPT. 4. Nhiệm vụ của đề tài 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 4.2. Các nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10. 4.3. Tuyển chọn, xây dựng bài tập để tạo nên hệ thống bài tập hợp lý cho phần phi kim lớp 10 và đề xuất một số biện pháp sử dụng có hiệu quả hệ thống bài tập đó trong dạy học phần phi kim lớp 10 – cơ bản. 4.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập hoá học phần phi kim lớp 10 – cơ bản. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: bài tập hoá học phần phi kim lớp 10 - chương trình cơ bản (chương 5, 6). - Phạm vi thực nghiệm sư phạm: giáo viên và học sinh ở một số trường THPT thuộc tỉnh Lâm Đồng. - Thời gian: từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 07 năm 2011. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học hợp lý cho phần phi kim lớp 10 – cơ bản và đề xuất được biện pháp phù hợp để sử dụng chúng thì sẽ giúp HS nắm vững kiến thức, học tập khoa học và góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Quan sát, điều tra bằng phiếu, trò chuyện, phỏng vấn GV để tìm hiểu thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng BTHH trong quá trình dạy học ở trường phổ thông; những khó khăn của HS khi làm bài tập, những khó khăn của GV khi rèn luyện kỹ năng giải BTHH cho HS, … - Thực nghiệm sư phạm: chọn một số bài tập trong hệ thống bài tập đã xây dựng để đưa vào quá trình dạy học, tiến hành lên lớp theo hai loại giáo án để so sánh, lấy ý kiến phản hồi của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả.
  12. 7.3. Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý kết quả thực nghiệm. 8. Điểm mới của luận văn - Xây dựng được hệ thống BTHH (tự luận và trắc nghiệm) phần phi kim lớp 10 theo chương trình cơ bản để làm tài liệu tham khảo giảng dạy cho GV trong quá trình dạy học và tài liệu học tập, rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS. - Thiết kế một số giáo án phần phi kim Hoá 10 (cơ bản) chú trọng hệ thống bài tập sử dụng cho một giờ lên lớp có vận dụng một số biện pháp sử dụng bài tập trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho HS. - Đề xuất được tám biện pháp sử dụng BTHH phần phi kim Hoá 10 (cơ bản) nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1B 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 7B Bài tập được xếp trong hệ thống PPDH mà phương pháp luyện tập thông qua việc sử dụng BTHH được xem là một trong những phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn; đồng thời đây cũng là một phương pháp học tập tích cực đối với HS. Do vậy, GV hóa học luôn tìm cách khai thác tốt chức năng của BTHH nên đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau. Xét riêng về phần bài tập hóa học vô cơ ở trường THPT nói chung và bài tập hóa học vô cơ lớp 10 nói riêng (phần phi kim), chúng tôi xin nêu ra một số nghiên cứu gần đây như: – Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông thông qua hệ thống bài tập hóa học, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. – Lê Thị Thanh Bình (2005), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. – Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. – Phạm Thị Bích Liên (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ phần phi kim nhằm bồi dưỡng học sinh khá giỏi trường trung học phổ thông, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. – Vũ Thị Kim Oanh (2008), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương trình hóa học lớp 10 cơ bản, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. – Nguyễn Thị Như Quỳnh (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học (Phần phi kim – Hóa học lớp 10 nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. – Trần Thị Thanh Tâm (2008), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học chương Oxi – Lưu huỳnh (Lớp 10 – chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. – Nguyễn Cẩm Thạch (2009), Thiết kế bài giảng hóa học vô cơ ở trường trung học phổ thông (ban cơ bản) theo hướng dạy học tích cực, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. – Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. Xu hướng đổi mới PPDH hiện nay đặc biệt quan tâm đến hoạt động và vai trò của HS trong quá trình học tập, đòi hỏi HS phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình khám phá, tích lũy kiến thức để nhanh hiểu bài đặc biệt là hiểu bài ngay tại lớp, nắm vững và vận dụng được kiến thức đã học. Các công trình nghiên cứu trên đều góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học bộ
  14. môn. Tuy nhiên chưa có công trình nào khai thác hiệu quả của BTHH thông qua các hoạt động dạy học tức là thiết kế hệ thống bài tập lồng ghép vào hoạt động dạy học khi lên lớp nhằm tận dụng thời gian không nhiều ngay tại lớp để hướng dẫn bài tập cho HS góp phần làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn, giảm tâm lý chán ngán, nặng nề về lý thuyết và nhất là tận dụng để buộc HS tái hiện, vận dụng nền kiến thức cũ đã được trang bị trước đó để tiếp thu kiến thức mới, từng bước xây dựng phương pháp học tập tốt hơn. 1.2. Bài tập hóa học 8B 1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học B 0 2 Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là “bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”. Theo tác giả Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra” [47, tr.223]. Một số tài liệu lý luận dạy học thường dùng thuật ngữ bài toán hoá học để chỉ những bài tập định lượng, đó là những bài tập có tính toán khi HS cần thực hiện những phép tính nhất định. BTHH không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, mà cả con đường để giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm [34, tr.26]. 1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học đối với quá trình dạy học hóa học [4], [11], [40], B 1 2 [41], [42] Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Như đã nói trên bài tập được xếp trong hệ PPDH. Nhiều nhà nghiên cứu lý luận dạy học hoá học đã nghiên cứu và nêu ra ý nghĩa, tác dụng to lớn của BTHH về nhiều mặt như phát triển, giáo dục trí dục và đức dục mà chúng tôi tổng kết lại như sau: - Giúp cho HS hiểu đúng, hiểu sâu hơn các khái niệm hoá học, củng cố, hệ thống hoá và khắc sâu các kiến thức hoá học cơ bản cũng như những kiến thức đã học một cách sinh động, hấp dẫn và thuận lợi nhất. - BTHH là phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS tập vận dụng các kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức tiếp thu được qua các bài giảng của thầy thành kiến thức của chính mình. Kiến thức HS tiếp thu được chỉ có ích khi sử dụng được.
  15. - Giúp HS phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, rèn trí thông minh và năng lực sáng tạo. Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học để giải đáp hoặc giải quyết những vấn đề được đặt ra trong học tập hoặc trong thực tiễn. Ở đây HS được sử dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học, các thao tác tư duy, các phương pháp phán đoán suy lí để lựa chọn cách giải quyết hợp lí, ngắn gọn và nhanh nhất. - Góp phần hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kĩ xảo về hoá học như kỹ năng cân bằng phương trình hoá học, kỹ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học, kỹ năng nhận biết các chất, …góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS. - Giáo dục cho HS về tư tưởng, đạo đức, tác phong như rèn tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi xử trí các vấn đề đặt ra, tính chính xác khoa học; nâng cao lòng yêu thích bộ môn; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có kế hoạch, giữ gọn gàng, sạch sẽ nơi làm việc thể hiện rõ thông qua việc giải các bài tập thực nghiệm. - Có khả năng gắn kết các nội dung học tập hoá học ở trường học với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống hoặc sản xuất hoá học. Do đó BTHH có tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, dạy nghề cho HS. - BTHH còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới (hình thành khái niệm, định luật, …) trong quá trình tiếp cận tri thức mới, giúp HS tích cực, tự lực khám phá, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi HS làm bài tập thực nghiệm định lượng. - BTHH có tác dụng phát huy tính tích cực, tự lực của HS và giúp hình thành phương pháp học tập hợp lí. - BTHH còn là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS một cách chính xác, giúp cả GV và HS biết được những lỗ hổng kiến thức cũng như những sai sót mà HS hay mắc phải để kịp thời điều chỉnh, bổ sung. 1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [4], [11], [41], [42] B 2 Các nhà nghiên cứu lý luận dạy học hoá học đã đưa ra nhiều cách phân loại BTHH dựa trên các cơ sở khác nhau như sau:  Phân loại dựa vào tính chất hay nội dung toán học của bài tập + Bài tập định tính (không có tính toán) + Bài tập định lượng (có tính toán)  Phân loại dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập + Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
  16. + Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)  Phân loại dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập + Bài tập cơ bản + Bài tập tổng hợp  Phân loại dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra + Bài tập trắc nghiệm tự luận (bài tập tự luận) + Bài tập trắc nghiệm khách quan (bài tập trắc nghiệm)  Phân loại dựa vào nội dung hoá học của bài tập: cách phân loại này hay dùng khi dạy học và củng cố bài mới, gồm: + Bài tập hoá đại cương – Bài tập về chất khí – Bài tập về dung dịch – Bài tập điện phân, … + Bài tập hoá vô cơ – Bài tập về kim loại – Bài tập về phi kim – Bài tập về các hợp chất oxit, axit, bazơ, muối, … + Bài tập hoá hữu cơ – Bài tập về hiđrocacbon – Bài tập về ancol, phenol – Bài tập về anđehit, axit cacboxylic, este, …  Phân loại dựa vào nhiệm vụ, yêu cầu của bài tập hay dạng bài tập, gồm: + Bài tập cân bằng phương trình phản ứng + Bài tập viết chuỗi phản ứng + Bài tập điều chế chất + Bài tập nhận biết các chất + Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp + Bài tập tinh chế chất + Bài tập xác định thành phần hỗn hợp + Bài tập xác định nguyên tố + Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất + Bài tập có sử dụng hình vẽ, …  Phân loại dựa vào chức năng bài tập hay mức độ nhận thức và tư duy
  17. + Bài tập ở trình độ biết (tái hiện kiến thức như nêu định nghĩa, phát biểu định luật, …) + Bài tập ở trình độ hiểu + Bài tập ở trình độ vận dụng + Bài tập ở trình độ vận dụng sáng tạo  Phân loại dựa vào phương pháp giải bài tập + Bài tập dùng các giá trị trung bình + Bài tập tính theo công thức và phương trình hoá học + Bài tập biện luận + Bài tập giải bằng phương pháp bảo toàn electron + Bài tập giải bằng phương pháp đường chéo, …  Phân loại dựa vào mục đích sử dụng hay các bước dạy học + Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ + Bài tập dùng để mở bài, tạo tình huống dạy học + Bài tập dùng để vận dụng khi giảng bài mới + Bài tập dùng để củng cố kiến thức + Bài tập dùng để ôn tập, tổng kết + Bài tập cho HS luyện tập ở nhà + Bài tập dùng để bồi dưỡng HS giỏi + Bài tập dùng để phụ đạo HS yếu, kém, …  Phân loại dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức + Bài tập tái hiện: yêu cầu HS nhớ lại kiến thức, kỹ năng đã học. + Bài tập sáng tạo: yêu cầu HS vận dụng phối hợp những kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới. Ở mức độ cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề theo một hướng mới, một kỹ thuật mới, một phương pháp mới. Trong thực tế dạy học, hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo nội dung và theo nhiệm vụ, yêu cầu hay dạng bài của bài tập. Theo “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 Trung học phổ thông” do tác giả Nguyễn Xuân Trường chủ biên cùng các cộng sự có đề xuất thêm là để thuận tiện trong dạy học thì khi dạy học bài mới ta có thể phân loại BTHH theo nội dung để phục vụ việc dạy học và củng cố bài. Tên mỗi loại bài có thể là tên các chương. Ví dụ: Bài tập về cấu tạo nguyên tử, bài tập về halogen, … Còn khi ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra – đánh giá do mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên các cơ sở như tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập, chức năng, tính chất của bài tập, …
  18. 1.2.4. Xây dựng bài tập trong dạy học hóa học B 3 2 GV hóa học cần nắm vững các khả năng vận dụng, sử dụng BTHH một cách hợp lí, đúng mức nhằm nâng cao khả năng học tập của HS, nhưng không làm quá tải hoặc nặng nề khối lượng kiến thức. Muốn vậy, trước hết người GV phải nắm vững các tác dụng của BTHH, phân loại chúng và nắm phương hướng chung để giải. Ở mức cao hơn, GV phải biết chọn bài tập, sử dụng bài tập thành thạo trong các khâu của quá trình dạy học và xây dựng những bài tập mới [11, tr.211]. Tóm lại, liên quan đến BTHH đòi hỏi GV hóa học phải có nhiều kỹ năng như [42, tr.5]: - Kỹ năng giải bài tập thuộc các dạng cơ bản, - Kỹ năng phân tích BTHH, - Kỹ năng chọn và sử dụng BTHH trong các giai đoạn của quá trình dạy học, - Kỹ năng xây dựng bài tập. Các GV hóa học thường có kỹ năng (1) và (2) khá tốt nhưng kỹ năng (3) và (4) chưa được tốt, nhất là các GV trẻ. Do đó GV cần rèn luyện, thực tập thường xuyên và rút kinh nghiệm để ngày càng tốt hơn, vững vàng hơn. Để xây dựng hệ thống bài tập, GV có thể lựa chọn, sưu tầm từ nhiều nguồn kết hợp biên soạn, xây dựng bài tập mới. 1.2.4.1. Lựa chọn bài tập [11], [40], [41] B 7 4 Trong sách giáo khoa và sách bài tập hoá học dùng ở trường phổ thông hiện nay, số lượng bài tập khá nhiều, đặc biệt là sự phong phú của các dạng bài toán hoá học … Ngoài ra thị trường sách cũng có rất nhiều sách bài tập. GV và HS dễ dàng tìm mua sách bài tập tham khảo. Vấn đề đặt ra là: trong điều kiện HS còn có những khó khăn nhất định như sự hạn chế về thời gian học tập, phải học nhiều môn, chưa say mê học tập, … nên ít làm thêm bài tập trong các sách bài tập thì người GV hóa học càng cần phải quan tâm đến việc lựa chọn các bài tập thích hợp cho HS sao cho bài tập mang lại tác dụng và hiệu quả cao nhất. Việc lựa chọn bài tập có thể từ các nguồn là: + Sách giáo khoa hoá học và sách BTHH phổ thông, + Các sách BTHH trên thị trường, + Các bài tập trong giáo trình đại học dùng cho HS giỏi hoặc cải biến cho phù hợp với phổ thông, + Các luận văn, luận án về BTHH, + Các tạp chí hóa học, + Tài liệu biên soạn của đồng nghiệp, tổ bộ môn các trường học, …
  19. Khi chọn bài tập, GV cần chú ý đến các yếu tố sau [11, tr.216]: - Khối lượng kiến thức HS đã nắm để lựa chọn các bài tập phù hợp và HS có khả năng giải quyết được. - Qua việc HS giải bài tập có thể đánh giá được chất lượng học tập, phân loại được HS, kích thích được toàn lớp học (sử dụng xen kẽ các bài khó, trung bình và dễ để HS khá không chủ quan mà HS kém cũng không nản). - Chất lượng giải bài tập, hứng thú khi giải bài tập của HS được nâng lên rất nhiều nếu bài tập được chọn chứa đựng các nội dung sau: + Gắn liền với các kiến thức khoa học về hoá học hoặc các môn học khác, gắn với thực tiễn sản xuất hoặc đời sống, … + Bài tập có thể giải theo nhiều cách, trong đó có cách giải ngắn gọn nhưng đòi hỏi HS phải thông minh hoặc có sự suy luận cần thiết. - Riêng bài tập lý thuyết, sau mỗi bài cần rèn cho HS thói quen làm hết bài tập trong sách giáo khoa. GV có thể chọn một số bài tập lý thuyết trong các tài liệu tham khảo, sách bài tập để HS rèn luyện thêm. Thực chất đây là biện pháp học bài tốt nhất và trên cơ sở nắm chắc lý thuyết, HS mới có thể giải được bài toán hoá học. - Tăng cường chọn các bài tập giúp rèn luyện trí sáng tạo, óc thông minh cho HS. Nên chọn các bài tập có nhiều cách giải mà ngoài cách giải thông thường theo các bước quen thuộc, còn có các cách giải độc đáo, ngắn gọn nhưng chính xác. 1.2.4.2. Xây dựng bài tập hóa học mới B 8 4 Theo hai tác giả Nguyễn Cương và Nguyễn Xuân Trường [11], [40] thì trong dạy học, GV luôn cần những bài tập phù hợp với yêu cầu, dụng ý, mục đích từng giai đoạn của quá trình dạy học, như dạy học bài mới, luyện tập, kiểm tra, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, … Do đó, ngoài việc sử dụng các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc các tài liệu tham khảo khác, người GV cần biết cách xây dựng một số bài tập mới phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng HS nhằm đạt được hiệu quả dạy học cao nhất. a. Những yêu cầu khi xây dựng bài tập hóa học mới [47] Kiến thức chứa đựng trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức được quy định trong chương trình. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để bài tập trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ. Vì vậy, GV phải cần phải suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau: + Bài tập giải quyết vấn đề gì?
  20. + Nó nằm ở vị trí nào trong bài học? + Cần ra loại bài tập gì (định tính, định lượng hay thực nghiệm, …) ? + Có liên hệ hữu cơ với những kiến thức đã học và sẽ học hay không? + Có phù hợp với năng lực nhận thức của HS không? + Có phối hợp với những phương tiện khác không? + Có thoả mãn dụng ý, phương pháp của GV không? v.v… b. Các xu hướng xây dựng bài tập hóa học hiện nay [40], [41] Hiện nay, do yêu cầu đổi mới PPDH, khẳng định chất lượng giáo dục, yêu cầu tuyển sinh vào các bậc học cao hơn nên BTHH rất phát triển, không ngừng được bổ sung thêm nhiều bài tập mới có nội dung hay và tác dụng tốt. Nhiều chuyên gia nghiên cứu về BTHH đã đề xuất một số loại hình bài tập mới cần chú ý xây dựng là: + Loại bỏ những bài tập có nội dung hoá học nghèo nàn nhưng lại cần những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều phương trình nhiều ẩn số, bất phương trình, phương trình bậc 2, cấp số cộng, cấp số nhân, …) + Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hoá học. + Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm. + Xây dựng BTHH mới liên quan đến các hiện tượng tự nhiên, vấn đề kinh tế, xã hội (sức khoẻ, tệ nạn xã hội), môi trường. + Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Đây là dạng bài tập ngoài cách giải thông thường còn có cách giải thông minh, độc đáo dựa vào điểm đặc biệt của mỗi bài toán. + Đa dạng hoá các loại hình bài tập như bài tập có sử dụng hình vẽ, bài tập sử dụng đồ thị, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập liên quan đến thao tác làm thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ thí nghiệm, … + Xây dựng bài tập có nội dung hoá học phong phú, sâu sắc, phần tính toán nhẹ nhàng. + Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng. c. Các phương pháp xây dựng bài tập mới [40, tr.241], [42, tr.35] Khi xây dựng bài tập mới, GV cần chú ý các phương pháp sau đây:  Phương pháp tương tự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2