intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu điều kiện phân tích các sulfamit bằng phương pháp sắc ký

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:80

75
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong luận văn này, tác giả tiến hành nghiên cứu các điều kiện tách và xác định đồng thời chất kháng sinh metronidazole(MTD) và các sulfamit như sulfaguanidine (SGU),sulfamethoxazone (SMX), (SMP), sulfadoxin (SDO) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) hấp phụ pha ngược ghép nối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu điều kiện phân tích các sulfamit bằng phương pháp sắc ký

  1. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….. Chương 1 ­ TỔNG QUAN ………………………………………………. 1.1. Giới thiệu chung về sulfamit (SAs), metronidazole (MTD) ……… 1.1.1. Cấu trúc phân tử ………………………………………………….. 1.1.2. Tính chất vật lý và hoá học của các Sulfamit, Metronidazole  …………. 1.1.3. Tính chất dược lý và phổ tác dụng của Sulfamit,  Metronidazole ........... 1.1.4. Cơ chế tác dụng kháng khuẩn của Sulfamit,  Metronidazole .......... 1.1.5. Một số chế phẩm của Sulfamit tiêu biểu ……….. ………………... 1.2. Phương pháp xác  định………………………………………………. 1.2.1. Một số công trình nghiên cứu xác định Sas bằng phương pháp sắc  ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) …………………………………………….. 1.2.2. Một số công trình nghiên cứu xác định Metronidazole bằng  phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)  ……………………………………. 1.2.3. Một số công trình nghiên cứu xác định đồng thời các sulfamit và  metronidazole bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC  ………. Chương 2 ­ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  …….. 1
  2. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái 2.1.  Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu………………… 2.1.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu  ………………………………… 2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  ……………………………………………..  2.2.  Phương pháp nghiên cứu………………………………………… 2.2.1. Nguyên tắc chung và trang bị của phương pháp HPLC  ……. 2.2.2. Phân tích định lượng bằng HPLC ………………………… 2.3.  Giới thiệu chung về phương pháp chiết pha rắn …. …………. 2.4.  Hóa chất và dụng cụ…………………………………………….. 2.4.1. Hoá chất  ………………………………………………… 2.4.2. Dụng cụ  ……………………………………………………… Chương 3 ­ KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  ………………………………. 3.1. Khảo sát các điều kiện sắc ký  ………………………………………. 3.1.1. Chọn bước sóng của detector  …………………………………….. 3.1.2. Thăm dò khả năng tách của các Sulfamit trên cột RP­C18  ………. 3.2. Chọn pha tĩnh ……………………………………………………...... 3.3. Tối ưu hóa pha động  ………………………………………………… 3.3.1. Nồng độ đệm axetat của pha động  ………………………………... 3.3.2. Độ pH cho dung dịch đệm axetat  2
  3. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái …………………………………. 3.3.3. Tỉ lệ thành phần pha động  ………………………………………... 3.3.4. Tốc độ pha  động .............................................................................. 3.4. Đánh giá phương pháp phân tích ………………………………….. 3.4.1. Khảo sát lập đường chuẩn trong khoảng nồng độ 0,05 –  1,000ppm 3.4.2. Giới hạn phát hiện (LOD); Giới hạn định lượng  (LOQ) ................ 3.4.3. Độ đúng, độ lặp lại của phép đo  …………………………………. 3.5. Mẫu thực, quy trình xử lý và kết quả phân tích  …………………... 3.5.1. Quy trình xử lý mẫu, xác định hiệu suất thu hồi  ………………….. 3.5.2. Phân tích mẫu thực  ……………………………………………………… KẾT LUẬN ………………………………………………………………. TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
  4. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 ACN Acetonitrin Axetonitrin 2 Bộ Nông nghiệp phát BNNPTNT triển nông thôn 3 CV Coeficient Variation Hệ số biến thiên High Performance Liquid  Sắc ký lỏng hiệu năng  4 HPLC Chromatography cao 5 RP Reversed phase Hấp phụ pha đảo 6 LOD Limit of Detection Giới hạn phát hiện 7 LOQ Limit of Quantity Giới hạn định lượng 8 TT Thông tư 9 UV ­ Vis Untraviolet ­ Visibet Tử ngoại – Khả kiến 4
  5. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái DANH MỤC BẢNG BIỂU Diện tích của pic phụ thuộc vào bước sóng  Bảng 3.1: 25 detector………………… Thời gian lưu và thứ tự ra pic của các chất phân  Bảng 3.2: 27 tích……………….. Sự phụ thuộc k’ vào nồng độ đệm axetat của pha  Bảng 3.3: 29 động…………….. Hệ số dung tích ở các giá trị pH khác  Bảng 3.4: 31 nhau…………………………. Hệ số dung tích phụ thuộc vào %ACN trong pha  Bảng 3.5: 33­34 động…………….. Diện tích pic của các chất phân tích phụ thuộc vào tốc độ pha  Bảng 3.6: 36 động.... Diện tích pic sắc ký phụ thuộc vào nồng độ các chất phân  Bảng 3.7: 38­39 tích……… Bảng giá trị các Ftính của các chất phân  Bảng 3.8: 42 tích............................................ Bảng 3.9: LOD, LOQ tính theo phương trình hồi quy .......................................... 43 Khảo sát độ đúng, độ lặp lại của phương pháp phân tích (nồng độ  Bảng 3.10: 45 0,08ppm) Khảo sát độ đúng, độ lặp lại của phương pháp phân tích (nồng độ  Bảng 3.11: 46 0,4ppm) Bảng 3.12: Khảo sát độ đúng, độ lặp lại của phương pháp phân tích (nồng độ  47­48 5
  6. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái 0,8ppm) Chiều cao píc sắc ký mẫu tôm ở các nồng độ thêm chuẩn khác  Bảng 3.13: 50 nhau Kết quả xác định hiệu suất thu hồi các chất phân  Bảng 3.14: 51 tích……………….. Kết quả phân tích các chất  đối với mẫu tôm  Bảng 3.15: 52 rảo……………………. Hàm lượng các chất phân tích trong mẫu tôm  Bảng 3.16: 53 rảo………………….. Kết quả phân tích các chất  đối với mẫu tôm chân  Bảng 3.17: 54 trắng……………. Hàm lượng chất phân tích trong mẫu tôm chân  Bảng 3.18: 54 trắng………………. Kết quả phân tích các chất đối với mẫu tôm  Bảng 3.19: 55 sú……………………... Hàm lượng các chất phân tích trong mẫu tôm  Bảng 3.20: 55 sú…………………… Kết quả phân tích các chất đối với mẫu tôm  Bảng 3.21: 56 lớt……………………. Hàm lượng chất phân tích trong mẫu tôm  Bảng 3.22: 57 lớt……………………….                                     6
  7. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái DANH MỤC HÌNH VẼ Sơ đồ chuyển hoá axít folic thành nucle  Hình 1.1: 5 protein…………………... Sơ đồ khối hệ thống HPLC đầy  Hình 2.1: 19 đủ……………………………….. Phổ hấp thụ trong vùng tử ngoại khả kiến của các  Hình 3.1: 23­24 Sas…………… 7
  8. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái Diện tích của pic phụ thuộc vào bước sóng  Hình 3.2: 25 detector……………… Hình 3.3: Thời gian lưu của các sulfamit…………………………………… 26­27 Sự phụ thuộc của k’ vào nồng độ đệm axetat trong pha  Hình 3.4: 29 động…… Píc sắc ký ở các giá trị nồng độ đệm khác  Hình 3.5: 29­30 nhau................................... Sự phụ thuộc của K’ vào pH của pha  Hình 3.6: 31 động.......................................... Sắc đồ sắc ký ở pH khác  Hình 3.7: 32 nhau............................................................... Sự phụ thuộc k’ vào tỉ lệ % ACN trong pha  Hình 3.8: 34 động............................... Sắc đồ píc sắc ký tại các tỉ lệ thành phần pha động khác  Hình 3.9: 34­35 nhau........... Sự phụ thuộc diện tích píc sắc ký vào tốc độ pha  Hình 3.10: 36 động....................... Sắc đồ tốc độ khác nhau của pha  Hình 3.11: 37 động................................................. Đường chuẩn của chất phân tích trong khoảng nồng độ 0,05­ Hình 3.12: 39­40 1,00ppm…. Sắc đồ của các chất phân tích nồng độ khác nhau tại bước sóng  Hình 3.13: 40 270nm… Sắc đồ của các chất phân tích nồng độ khác nhau tại bước sóng  Hình 3.14: 41 320nm… Sắc đồ của 5 chất phân tích với nồng độ  Hình 3.15: 43 0,01ppm………………… Sắc đồ các chất phân tích sau 8 lần bơm mẫu nồng độ 0,08ppm  Hình 3.16: 45 …. 8
  9. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái Sắc đồ các chất phân tích sau 8 lần bơm mẫu nồng độ 0,4ppm  Hình 3.17: 47 …… Sắc đồ các chất phân tích sau 8 lần bơm mẫu nồng độ 0,8ppm  Hình 3.18: 48 …… Sơ đồ xử lý mẫu  Hình 3.19: 49 Tôm............................................................................. Sắc đồ hiệu suất thu hồi theo quy trình xử lý mẫu  Hình 3.20: 50 tôm........................ Đường chuẩn SGU trong mẫu tôm rảo khi phân tích thêm  Hình 3.21: 53 chuẩn…. Sắc đồ pic sắc ký khi thêm chuẩn SGU  trong mẫu tôm  Hình 3.22: 53 rảo……… Đường chuẩn SGU trong mẫu tôm chân trắng khi phân tích thêm  Hình 3.23: 54 chuẩn.. Sắc đồ pic sắc ký khi thêm chuẩn SGU trong mẫu tôm chân  Hình 3.24: 54 trắng... Đường chuẩn của SGU, SMP trong mẫu tôm sú khi phân tích thêm  Hình 3.25: 55 chuẩn   Sắc đồ pic sắc ký khi thêm chuẩn SGU, SMP trong tôm  Hình 3.26: 56 sú………. Đường chuẩn SGU trong mẫu tôm lớt khi phân tích thêm  Hình 3.27: 57 chuẩn….. Sắc đồ pic sắc ký khi thêm chuẩn SGU  trong tôm  Hình 3.28: 57 lớt……………. 9
  10. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái MỞ ĐẦU Dư  lượng kháng sinh trong thực phẩm hiện là vấn đề  quan ngại của hầu  hết các cơ quan kiểm soát thực phẩm trên thế giới. Một số loại kháng sinh thông  thường (chloramphenicol, malachite green, metronidazole…) bản thân nó có thể  gây ra tác động có hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, một số  loại khác như  các   kháng sinh nhóm nitrofurans qua quá trình trao đổi chất trong cơ thể động vật có  thể sinh ra những hợp chất có độc tính cao đối với cơ thể sống. Họ thuốc kháng  khuẩn Sulfamit (SAs) là nhóm kháng khuẩn có hoạt phổ  rộng, được sử  dụng  nhiều trong trong nuôi trồng, chế biến nông thủy sản, v.v.. Việc sử  dụng chất này một cách tùy  tiện có thể  dẫn đến tồn dư  một  lượng lớn quá giới hạn cho phép trong cơ thể  động vật. Khi người tiêu dùng sử  dụng thực phẩm có dư lượng lớn sulfamit hay các chất kháng sinh trong thời  gian  10
  11. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái dài gây ra một loạt các phản ứng như rối loạn đường tiết niệu, rối loạn tạo máu ,  rối   loạn   chuyển   hóa  porphyrin.   Cho   nên   việc   xác   định   chính   xác   lượng   các  sulfamit, các chất kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi và lượng tồn dư  trong sản  phẩm từ động vật là rất quan trọng. Dựa trên thực tế đó, trong luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các  điều   kiện   tách   và   xác   định   đồng   thời   chất   kháng   sinh   metronidazole   và   các  sulfamit như sulfaguanidine, sulfamethoxazone, sulfamethoxypiridazine, sulfadoxin   bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ghép nối detector UV –   Vis, phương pháp này có độ  chọn lọc, độ  nhạy tốt và được trang bị  ở  nhiều cơ  sở kiểm nghiệm của nước ta, có tính khả thi và ứng dụng vào thực tế cao.                               Chương 1 ­ TỔNG QUAN 1.2. Giới thiệu chung về sulfamit (SAs), metronidazole(MTD) 1.1.1. Cấu trúc phân tử [3,6]  Họ SAs có cấu trúc phân tử tổng quát: R2 N SO2 NH R1 Khi thay thế các nhóm R1, R2 bằng các gốc khác nhau, chúng ta có các SAs  khác nhau.Vì thế có cả một họ SAs.  11
  12. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái Khi R2 = H thì sulfamit mới có hoạt tính kháng khuẩn. Khi R2 # H, thì chất  đó là tiền thuốc. R1 có thể là mạch thẳng, dị vòng. Tuy nhiên nếu R1 là dị vòng thì  hiệu lực kháng khuẩn mạnh hơn, thông thường các dị vòng 2­3 dị tố. Cấu trúc Metronidazole(MTD): Là một thuốc kháng sinh thuộc họ nitroimidazole sử dụng đặc biệt đối với vi  khuẩn kỵ khí     và đ   ộng vật nguyên  sinh. MTD là một trong những thành phần có  mặt trong thức ăn chăn nuôi, thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản (với tên  thương mại là Enro DC). 1.1.3. Tính chất vật lý và hoá học của các Sulfamit, Metronidazole [3] 1.1.2.1. Tính chất vật lý SAs  ở  dạng tinh thể  màu trắng hoặc vàng nhạt, không mùi, thường ít tan   trong nước, tan trong dung dịch axít, tan trong dung dịch kiềm (trừ sulfagu­anidin).  MTD  là tinh thể  hoặc bột kết tinh, hơi vàng, không mùi, bền ngoài không  khí, sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng. Nóng chảy ở khoảng 159 oC – 163oC.  Metronidazol khó tan trong nước, aceton. 1.1.2.2. Tính chất hoá học ­ SAs có tính chất lưỡng tính:  Có tính kiềm do có nhóm amin thơm tự do, nên tan trong dung dịch axít.  Ví dụ: cho kết tủa muối picrat trong dung dịch HCl loãng. 12
  13. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái Có tính axít do có nguyên tử  H  ở  N­amit linh động, nên dễ  tan trong   dung dịch kiềm tạo muối natri tan để pha thuốc tiêm (trừ Sulfaguanidin): R R H2N SO2 N H2N SO2 N H H H2N SO2 N R Na ­ SAs tạo muối phức kết tủa với ion Ag +, và tạo phức màu kết tủa với ion  Cu2+, Co2+, … ­ Ở  nhóm amin bậc một của SAs có đôi điện tử  tự  do, giúp SAs thực hiện   phản ứng tạo phức chuyển điện tích với phenosafranine (PSF) cho phức màu tím  có bước sóng hấp thụ cực đại ở 270­273 nm. ­ Nhóm   amin   thơm   tự   do   cho   phản   ứng   diazo   hoá,   rồi   ngưng   tụ   với   a  ( b)   naphtol cho sản phẩm azoic màu đỏ cam hấp thụ ở bước sóng 460nm.               Ar­NH2 + NaNO2 + 2HCl = [Ar­N+ ≡N]Cl­ + NaCl + 2H2O                                                              Mu ối diazoni Ở đây, Ar – là thành phần ­C6H5­SO2NH­R1 của phân tử SAs. Nhờ thế mà việc định lượng SAs theo hai phương pháp này diễn ra dễ dàng. 1.1.6. Tính chất dược lý và phổ tác dụng của Sulfamit, Metronidazole [3,6,9] Với liều điều trị, SAs không diệt vi khuẩn, chỉ làm vi khuẩn yếu đi, không   phát triển và sinh sản được, dễ bị bạch cầu tiêu diệt. SAs có phổ tác dụng và hoạt phổ rộng: tác dụng lên nhiều vi khuẩn than, vi   khuẩn tả, Shigella, E.coli, trực khuẩn Hansen...   Ít hoặc không tác dụng trên một  số vi khuẩn: liên cầu khuẩn yếm khí, trực khuẩn lao, Ricketchia... Không có tác   13
  14. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái dụng đối với virut (trừ  virut gây đau mắt nhạy cảm với sulfacylum). Nhưng lại   có tác dụng lên một số ký sinh trùng, đặc biệt ký sinh trùng sốt rét. Tính hấp thu và đào thải: trừ  nhóm SAs điều trị  đường ruột, các SAs nói   chung đều được hấp thu nhanh ở ruột non, đào thải chủ yếu qua đường thận với   tốc độ khác nhau nên thời gian có tác dụng khác nhau. Metronidazole cũng có hoạt phổ rộng bao gồm động vật nguyên sinh và các  vi khuẩn yếm khí bao gồm: nhóm Bacteroides(gồm cả B. fragilis), Fusobacterium  Veillonella,  nhóm   Clostridium   (bao   gồm   cả   C.  difficile   và   C.  perfringens),  Eubacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus. Nó là hiệu quả  đối với B. fragilis  phân lập kháng với clindamycin.. Metronidazole cũng có những hoạt động  ức chế  miễn dịch và kháng viêm,  và nó đã được sử  dụng trong các bệnh nhân bị  bệnh rosacea. Các hoạt động  kháng khuẩn của metronidazole làm thay đổi trao đổi chất của vi khuẩn acid mật   trong đường ruột, giảm ngứa ở những bệnh nhân bị ứ mật thứ cấp đến xơ gan mật  tiền phát. 1.1.7. Cơ chế tác dụng kháng khuẩn của Sulfamit, Metronidazole [3] 1.1.4.1. Cơ chế kháng khuẩn của SAs ­ Ức chế enzym chuyển hóa acid folic Các sulfamit có hiệu lực điều trị tốt đều có gốc R mang dị vòng, dị vòng 2 dị  tố  tốt hơn dị  vòng 1 dị  tố. Ví dụ: sulfamethoxazol:  ức chế  enzym dihydrofolat  synthetase nên ngăn chặn giai đoạn chuyển acid folic thành axit hydrofolic. ­ Ngăn cản tổng hợp axít folic của vi khuẩn Vi khuẩn tổng hợp và chuyển hoá axít folic thành nucleo protein (cần thiết  cho mọi tế bào sống) theo sơ đồ sau: 14
  15. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái OH N CH2 NH CO NH CH CH2 CH2 COOH N COOH acid glutamic H2N A.PAB N N + (vitamin H ) pterin pteoryl Acid folic (acid pteoryl glutamic) Dihydrofolat syntetase (enzym) Acid Dihydrofolic Dihydrofolat sreductase (enzym) Acid Tetrahydrofolic   Acid folinic Nucleoprptein Hình 1.1. Sơ đồ chuyển hoá axít folic thành nucle protein Theo sơ đồ trên sự đối kháng giữa A.PAB và SAs là sự cạnh tranh vào vị trí  của A.PAB trong thành phần phân tử axít folic trong quá trình vi khuẩn tổng hợp  axít này. Khi nồng độ đủ  cao thì SAs sẽ chen vào vị  trí của A.PAB làm cho việc  tổng hợp axít folic bị gián đoạn, ngưng trệ. Sự tranh chấp giữa A.PAB và SAs rõ   ràng tuân theo quy luật khối lượng, nên cần duy trì nồng độ  có tác dụng  ở  máu   trong suốt thời gian dùng SAs. SAs thay được A.PAB vì chúng giống nhau về  hình dạng, kích thước và  nhóm chức hoá học: o 6 .7 A   6 .9 Ao  O O H2N C 2 .3 Ao  H2N S 2 .4 Ao  OH O NH ­ R                                                                                           Ở ngoài mặt phẳng  A.PAB             Sulfamit 15
  16. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái Như vậy những vi khuẩn không cần đến axít folic hoặc lấy được axít foclic   có sẵn trong môi trường thì không bị  SAs tác dụng. Tế  bào của người và động  vật lấy axít folic từ bên ngoài vào như một vitamin (axít folic là vitamin B9), nên  không bị ảnh hưởng bởi SAs. Khi dùng SAs để chữa bệnh thì nó chỉ có tác dụng  chọn lọc trên vi khuẩn. H H H H H H H H N N N N (­) (­) (­) (­) S N R O S O S N R O S O O O O O anion sulfamit anion PAB 1.1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của Metronidazole Metronidazole  tác   dụng   lên  vi   khuẩn  kỵ   khí  như  Helicobacter  pylori  và  Gardnerella  vaginalis,  nhưng  cơ  chế  của hành động này  là  chưa được hiểu rõ.  Tuy nhiên, hoạt động của nó chống lại vi khuẩn kỵ  khí bắt buộc xảy ra thông  qua một quy trình bốn bước: ­   Tấn công vào vi sinh vật: Metronidazole là một hợp chất có khối lượng  phân tử  thấp nên dễ dàng khuếch tán qua màng tế bào của vi sinh vật kỵ  khí và  hiếu khí.  ­   Làm   suy   giảm   hoạt   hóa   bởi   sự   vận   chuyển   protein   trong   tế   bào:  Metronidazole  làm  giảm  bởi  pyruvat  :  ferredoxin(protein   chứa   sắt  chuyển   các  điện tử) oxidoreductaza (enzyme xúc tác phản ứng oxy hóa­ khử) trong ty thể của  vi khuẩn kỵ khí, làm thay đổi cấu trúc hóa học của nó.  Pyruvate: ferredoxin oxidoreductase thường tạo ra ATP qua decarboxylation  oxy hóa  của  pyruvate.  Với  metronidazole  trong tế  bào,  nhóm  nitro  của  nó  hoạt  động như một chỗ cất giữ điện tử, thu giữ điện tử thường được chuyển giao cho  16
  17. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái các ion hydro trong chu kỳ  này. Tác dụng làm suy giảm của metronidazole thúc  đẩy hình thành các hợp chất trung gian và các gốc tự do độc hại đối với tế bào. ­ Giảm tương tác tiểu phân trung gian với tế bào ­ các tiểu phân trung gian  độc tương tác với DNA chủ, dẫn đến vỡ sợi DNA và phá hủy chuỗi AND.  ­  Sự  phá vỡ  của  các  sản phẩm  trung gian  gây độc tế  bào  ­  các tiểu phân  trung gian độc hại phân hủy thành sản phẩm cuối cùng không hoạt động. 1.1.8. Một số chế phẩm của Sulfamit tiêu biểu [3;6; 9] Như ta đã biết, các SAs có cả một họ gồm hàng nghìn chất, với những tính   chất và công dụng khác nhau. Vì vậy, chúng tôi chỉ đi sâu vào bốn SAs sẽ được  nghiên cứu trong luận văn này.  1.1.8.1. Sulfaguanidin (SGU) Công thức: O O S NH H2N HN NH2 Tính chất: Dạng bột tinh thể màu trắng, tan rất ít trong nước, axeton, etanol   96o; không tan trong metylen clorit (CHCl 3); không tan trong dung dịch có tính  kiềm; tan tốt trong dung dịch các axít vô cơ  loãng... Nhiệt độ  nóng chảy 189 –   193oC.  SGU cũng như nhiều SAs khác có cấu trúc rất giống A.PAB ­ một chất không   thể  thiếu cho sự  phát triển của vi khuẩn. Nên dễ  dàng thay thế  A.PAB để  kìm   hãm quá trình trao đổi chất của vi khuẩn. Vì vậy SGU là một tác nhân kháng  khuẩn mạnh, được dùng như  một loại thuốc chống các bệnh dịch tả, đái tháo  đường, chứng phù, tăng huyết áp...  1.1.5.2.Sulfamethoxypyridazin (SMP) Công thức: 17
  18. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái N OCH3 O O N S NH H2N Tính chất:  SMP  ở  dạng bột kết tinh màu trắng hoặc trắng ngà, dưới tác   dụng của ánh sáng sẽ bị sẫm màu, nâu dần; có vị đắng; rất ít tan trong nước, tan   trong kiềm và axít vô cơ  loãng. Nhiệt độ  nóng chảy của dẫn chất axetyl hoá là   228 – 229oC. SMP tác dụng lên vi khuẩn tương tự như sulfadiazin nhưng hấp thụ  ở ruột   nhanh hơn, nhiều hơn và đào thải rất chậm nên đạt được nồng độ cao trong máu,  đồng thời duy trì được nồng độ có tác dụng lâu, nên có tác dụng kéo dài. Vì vậy  dùng liều thấp hơn, ít nguy cơ  kết tinh  ở  đường tiết niệu song cần đề  phòng  nguy cơ  tích luỹ  gây ngộ  độc vì sự  đào thải chậm. SMP dùng để  điều trị  các   bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, sinh mủ, viêm (hoặc giãn) phế  quản, viêm  đường niệu đạo (bể thận, ruột thận), viêm họng, màng não tuỷ, v.v... 1.1.5.3.Sulfadoxin (SDO) Công thức: O O N N S OCH3 NH OCH 3 H2N Tính chất:  SDO dạng bột kết tinh màu trắng, rất ít tan trong nước, ít tan   trong etanol 96o, không tan trong ete, tan trong các dung dịch axít vô cơ  loãng và   hydroxyt kiềm. Nhiệt độ nóng chảy 198oC.  SDO chỉ  định các nhiễm khuẩn do tụ  cầu, lậu cầu, màng não cầu, E.coli,   phế cầu. Dung dịch muối natri tiêm tĩnh mạch cho các trường hợp nhiễm khuẩn   nặng, trị sốt rét. Muối Ag của SDO có tác dụng tốt lên trực khuẩn mủ xanh, chữa   bỏng. SDO cũng có tác dụng kéo dài. 18
  19. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái 1.1.5.4. Sulfamethoxazol (SMX) Công thức: O O O N CH3 S NH H2N Tính chất: SMX dạng bột tinh thể trắng hoặc trắng ngà. Thực tế không tan   trong nước, khó tan trong ete, hơi tan trong ethanol 96o, dễ  tan trong axeton, tan  trong các dung dịch hydroxyt kim loại kiềm loãng. Nhiệt độ  nóng chảy là 169 ­  172oC.  SMX có tính kháng khuẩn mạnh, đã được làm thuốc điều trị  sốt rét phối  hợp với pyrimethamin, do ức chế men dihydropholat nên ngăn cản sự chuyển hóa   axít dihydrofolic. SMX còn được dùng rộng rãi cho các bệnh nhiễm khuẩn đường   hô hấp, tai ­ mũi ­ họng, đường tiết niệu, thận, máu, bộ  phận sinh dục, đường  tiêu hoá, v.v... 1.2.   Phương pháp xác định 1.2.1. Một số công trình nghiên cứu xác định Sas bằng phương pháp sắc ký  lỏng hiệu năng cao (HPLC) Trong những năm gần đây, phương pháp HPLC đã đóng một vai trò vô cùng  quan trọng trong việc tách và phân tích các chất trong mọi lĩnh vực khác nhau,   nhất là các lĩnh vực của hoá dược, sinh hoá, hoá thực phẩm, nông hoá, hoá dầu,  hoá học hợp chất thiên nhiên, các loại chất có tác dụng độc hại, phân tích môi   trường... đặc biệt là tách và phân tích lượng vết các chất. Phương pháp HPLC được sử  dụng rộng rãi để  xác định các kháng khuẩn  SAs trong các loại mẫu khác nhau, khá  ưu thế so với các phương pháp khác khi   xác định dư lượng các kháng khuẩn trong mẫu thực phẩm vì có độ chính xác, độ  nhạy và độ lặp lại cao... 19
  20. Luận văn Thạc sĩ                                                                                   Bùi Minh  Thái Detector ghép nối trong máy HPLC cho phép phát hiện sự xuất hiện chất sau   khi rửa giải. Ngày nay có rất nhiều loại detector được sử dụng cho mục đích này  đã mở  rộng khả  năng phát hiện được rất nhiều loại chất bằng phương pháp  HPLC. Đối với phân tích dư  lượng thì người ta hay sử  dụng detector khối phổ  (MSD) nhất là tách và phân tích chất trong các đối tượng phức tạp.  Còn thông  dụng người ta dùng detector UV­Vis hay detector huỳnh quang. Dùng detector  UV­Vis   thì   xác   định   được   nhiều   loại   chất  hơn,   nhưng   detector   huỳnh   quang   thường nhạy hơn, chọn lọc hơn và ít hơn các tương tác do các hợp chất có trong   nền mẫu.  Theo tiêu chuẩn ngành TCN 196: 2004 [8],  qui định phương pháp xác định  hàm  lượng  nhóm chất  SAs  (gồm:  sulfadiazin,  sulfathiazol,  sulfamerazin,  sulfa­ methazin,sulfamethoxypiridazine,sulfacloropyridazin,sulfadoxin, sulfamethoxazone  sulfadimethoxin   và   sulfa­chinoxalin)   trong   sản   phẩm   thủy   sản   bằng   HPLC­  detector huỳnh quang. Điều kiện chạy sắc ký như sau: Cột sắc ký: cột Nucleosil   250×3mm 100­5 C18 AB. Chương trình pha động (gồm: dung dịch H3PO4 0,02M  và hỗn hợp metanol­ axcetonitril tỷ  lệ 1:1), bắt đầu với 60 % H 3PO4 và đến 45  phút 45 % H3PO4, tốc độ  dòng 0,6 ml/phút. Thể  tích mẫu tiêm 10 ml. Bước sóng  kích thích 405nm, bước sóng phát xạ  495nm. Phương pháp xử  lý mẫu này cho   hiệu suất thu hồi nằm trong khoảng 60­70 %, với giới hạn phát hiện nhỏ  hơn 5   mg/kg. Năm   2010  Cheong   và   cộng   sự[12]   đã   xác   định   dư   lượng   4   SAs   (Sulfadiazine   (SDZ),Sulfamethazine(SMZ),Sulfamethoxazole(SMX)   và  Sulfaquinoxaline(SQX))   trong   gan   gà   sử   dụng   phương   pháp   HPLC   pha   đảo,   detector UV tại bước sóng 266nm. Điều kiện chạy sắc ký như  sau: cột C18 (5  μm, 4.6 mm x 25.0 cm). Kênh A: amoni axetat nồng độ 0,01M(pH =4,6). Kênh B:   ACN. Sử  dụng gariend pha động như  sau: ban đầu 95% A­ 5%B, sau 18phút:  67%A ­37%B, sau 23 phút95% A­ 5%B. Tốc độ pha động 1ml/phút. Nồng độ của  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2