intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa - Mai Văn Nghĩa

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

174
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa trình bày về những lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; thực trạng về sự kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa(1995 - 2009); quan điểm, định hướng và giải pháp cơ bản nhằm kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại địa phương này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa - Mai Văn Nghĩa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ---------------  --------------- MAI VĂN NGHĨA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ---------------  --------------- MAI VĂN NGHĨA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn dẫn rõ ràng. Tác giả MAI VĂN NGHĨA
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương CN Khu vực công nghiệp và xây dựng DNNN Doanh nghiệp nhà nước DV Khu vực dịch vụ và thương mại GDP Tổng sản phẩm trong nước GDTX-HN Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp GNP Tổng sản phẩm quốc dân HDI Chỉ số phát triển con người HĐND Hội đồng nhân dân ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư NN Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản NSNN Ngân sách nhà nước TBXH Thương binh xã hội THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc WB Ngân hàng Thế giới
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 2.2.4: Năng suất lao động xã hội của Thị xã qua các năm ............................ 45 Bảng 2.4.2.1: Xếp hạng kết quả tốt nghiệp THPT các trường ở Thị xã .................. 58 Biểu đồ 1: Đường cong Lorenz ............................................................................. 15 Biểu đồ 2: Mô hình chữ U ngược .......................................................................... 22 Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP của thị xã Bà Rịa 1996-2009 ................................... 38 Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP/người của thị xã Bà Rịa 1995-2009 ......................... 39 Biểu đồ 5: Cơ cấu (%) ngành kinh tế theo giá thực tế của Thị xã .......................... 40 Biểu đồ 6: Cơ cấu lao động (%) theo ngành kinh tế của Thị xã qua các năm ......... 41 Biểu đồ 7: Phát triển dân số thành thị của thị xã Bà Rịa qua các năm .................... 42 Biểu đồ 8: Tỷ trọng (%) chi đầu tư phát triển trong cơ cấu chi NSNN của thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ........................................................................................ 44 Biểu đồ 9: Tỷ trọng (%) chi cho giáo dục trong cơ cấu chi NSNN của Thị xã ....... 48 Biểu đồ 10: Tỷ trọng giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị tăng thêm (theo giá thực tế) của ngành dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế của Thị xã 1995 - 2009................... 56 Biểu đồ 11: Tỷ trọng (%) chi cho sự nghiệp y tế trong cơ cấu chi NSNN của thị xã Bà Rịa (giai đoạn 2001-2008) ................................................................................ 60
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI .........................................................................................6 1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .................................................6 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát triển bền vững..............6 1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội.............................................9 1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .............12 1.2.1. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế ............................................12 1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội ...............................................13 1.3. Các mô hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....19 1.3.1. Mô hình “Công bằng trước – Tăng trưởng sau” ..................................20 1.3.2. Mô hình “Tăng trưởng trước – Công bằng sau” ..................................21 1.3.3. Mô hình “Tăng trưởng đi đôi với Công bằng” .................................23 1.4. Kinh nghiệm của một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.............................................................................24 1.4.1. Trung Quốc .........................................................................................24 1.4.2. Hàn Quốc ............................................................................................27 1.4.3. Nhật Bản .............................................................................................29 1.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra về sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ....................................................................................31 1.5.1. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện công bằng xã hội.................31 1.5.2. Tăng trưởng kinh tế đến đâu phải thực hiện ngay công bằng xã hội đến đấy ................................................................................................................32 1.5.3. Thực hiện công bằng xã hội phải dựa trên những thành quả của tăng trưởng kinh tế................................................................................................32
  7. 1.5.4. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực quan trọng nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ...................................... 33 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 34 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA (1995 – 2009) .......................... 35 2.1. KHÁI LƯỢC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI THỊ XÃ BÀ RỊA .......... 35 2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế .............................................................................. 35 2.1.2. Về xã hội ............................................................................................. 36 2.1.3. Các chỉ số kinh tế - xã hội cơ bản của thị xã Bà Rịa............................. 37 2.2. Tăng trưởng kinh tế của thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ................. 38 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người ....................... 38 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................................. 39 2.2.3. Vốn đầu tư phát triển ........................................................................... 43 2.2.4. Tăng trưởng năng suất lao động xã hội ................................................ 45 2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội ở thị xã Bà Rịa (1995-2009)....................................................................................................... 47 2.3.1. Về lao động và việc làm ...................................................................... 47 2.3.2. Về giáo dục và đào tạo ........................................................................ 48 2.3.3. Về y tế ................................................................................................. 50 2.3.4. Về xóa đói – giảm nghèo và an sinh xã hội .......................................... 51 2.3.5. Về cơ sở hạ tầng và đô thị hóa ............................................................. 53 2.4. Những yếu kém trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ......................................... 55 2.4.1. Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức tiềm năng ...................................... 55 2.4.2. Thực hiện công bằng xã hội còn bất cập, độ bao phủ chưa rộng........... 58 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 61
  8. Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM KẾT HỢP GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 ................................................ 62 3.1. Những quan điểm và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ........................................ 62 3.2. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa về tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội (2010 – 2020) ................................ 65 3.2.1. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................... 65 3.2.2. Định hướng và mục tiêu của thị xã Bà Rịa ........................................... 66 3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 2010 - 2020 ............................ 68 3.3.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng ........................................................................................................... 68 3.3.2. Thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển ....................................................................................................... 73 3.3.3. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý của các cơ quan công quyền và cán bộ-công chức .......................................................................................... 83 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 85 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn hai thập kỷ qua đã đem lại những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại khá cao so với mức tăng trưởng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thì đồng thời những đòi hỏi về công bằng xã hội cũng lớn hơn. Đây chính là vấn đề phức tạp đang đặt ra cho đất nước ta đúng như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Lý luận chưa giải quyết được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặc biệt là trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội” [12; tr. 69]. Thật vậy, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội không phải là một vấn đề đơn giản. Trong thực tiễn đã có nhiều bằng chứng cho thấy sự đối lập giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Tăng trưởng thường làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng và không công bằng vì những người giàu sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn do tăng trưởng đem lại. Nếu lấy kết quả tăng trưởng để giải quyết vấn đề công bằng xã hội do chính tăng trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm hoặc triệt tiêu các yếu tố kích thích tăng trưởng. Nhưng ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề công bằng xã hội thì xã hội sẽ không ổn định và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền vững. Dù sao đi nữa, thì sự lựa chọn khó khăn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã được Đảng ta khẳng định: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [12; tr. 77] và “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương” [12; tr. 101].
  10. 2 Để kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, chúng ta cần phải giải quyết hai vấn đề mấu chốt sau đây: Một là, làm thế nào để tận dụng những cơ hội do tăng trưởng kinh tế đem lại nhằm thực hiện công bằng xã hội? Hai là, làm thế nào để việc thực hiện công bằng xã hội sẽ tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế cao và bền vững? Việc đưa ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với cơ cấu đặc thù riêng của nước ta phải xuất phát từ thực tiễn sinh động ở từng địa phương, từ những kinh nghiệm đã có, những mô hình, lý thuyết và nghiên cứu khoa học về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy, việc nhận thức đúng bản chất mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội không chỉ có ý nghĩa về mặt nhận thức luận, về cơ sở khoa học thực tiễn mà vấn đề quan trọng hơn là tìm cho được những giải pháp phù hợp nhằm kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong tình hình hiện nay ở nước ta nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài “Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa”. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều lý thuyết và mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, nhiều bài báo, hội thảo khoa học .v.v… đề cập đến vấn đề này ở các khía cạnh cũng như cách tiếp cận khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay như: “Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS.TS. Vũ Đình Bách-GS.TS. Trần Minh Đạo (đồng chủ biên); “Phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của GS. TS. Nguyễn Công Nghiệp (Chủ biên); sách chuyên khảo “Các mô hình tăng trưởng kinh tế” của
  11. 3 PGS.TS. Trần Thọ Đạt; “Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại Thành Phố Hồ Chí Minh” của Phạm Mỹ Duyên (Luận văn Thạc sĩ kinh tế - năm 2006, Khoa kinh tế – ĐHQG. TP.HCM). Đặc biệt là các ấn phẩm, báo cáo khoa học, các bài viết của Ngân hàng thế giới (WB) , của Chương trình phát triển của Liên Hiệp quốc (UNDP), của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) và của Viện kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh phân tích sâu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay có giá trị khoa học và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh và toàn diện về vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở cấp quận, huyện, thị xã nói chung và ở thị xã Bà Rịa nói riêng với những số liệu, tài liệu được cập nhật đến năm 2009. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Khái quát cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; nghiên cứu các mô hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; kinh nghiệm của một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội và những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. - Phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009, những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa hiện nay. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu mà rút ra những vấn đề mang tính phổ biến nhằm đề nghị các định hướng , giải pháp phù hợp trong
  12. 4 việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 2010 – 2020. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa . Giới hạn của đề tài về thời gian nghiên cứu là giai đoạn 1995 – 2009 (thị xã Bà Rịa mới thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 15/8/1994). Phạm vi của đề tài sẽ trình bày mang tính khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn, chủ yếu là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TÀI LIỆU 5.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng những quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về phân phối và tái phân phối, về tăng trưởng kinh tế và các chính sách xã hội. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như : mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng, thống kê … để làm rõ thực trạng các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa. 5.2. Nguồn tài liệu Ngoài những sách chuyên khảo, các giáo trình kinh tế, các nghị quyết của Đảng, tạp chí, báo cáo khoa học – hội thảo, các bài viết trên các phương tiện thông tin xoay quanh đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Tác giả sử dụng các báo cáo của Đảng bộ, HĐND và UBND thị xã Bà Rịa trong
  13. 5 các nhiệm kỳ và hàng năm; các số liệu từ Niên giám thống kê tình hình kinh tế – xã hội tại thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 1995 – 2009 của Phòng thống kê, Phòng Giáo dục, Trung tâm y tế, Ban chỉ đạo giảm nghèo Thị xã và của các phòng, ban có liên quan (như Tài chính – kế hoạch, Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em của Thị xã .v.v…). 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã có, luận văn này sẽ góp phần : + Làm rõ những vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thực tế nghiên cứu (thị xã Bà Rịa). + Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tìm kiếm một con đường phát triển cho đất nước ngày càng vững chắc và công bằng hơn trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, chủ yếu là việc kết hợp như thế nào giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta nói chung và thị xã Bà Rịa nói riêng. + Là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cho sinh viên chuyên ngành kinh tế chính trị và kinh tế phát triển. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn bao gồm: - Chương 1: Những lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. - Chương 2: Thực trạng về sự kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009. - Chương 3: Quan điểm, định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 2010 - 2020.
  14. 6 Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát triển bền vững 1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự thịnh suy của một quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang suy giảm mạnh như hiện nay thì tăng trưởng kinh tế dường như đã và đang trở thành một lối sống. Chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồn lực của mình cho tăng trưởng kinh tế, coi đó là cái gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn đề khác, đặc biệt là các vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân, tăng cường phúc lợi xã hội, xóa đói - giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội… Tăng trưởng kinh tế thực sự là cần thiết. Khái niệm Tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả đề cập với nhiều cách khác nhau, song hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung nhất về tăng trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”. Như vậy, Tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ diễn tả động thái biến đổi về số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế theo thời gian, nhưng chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với xã hội. 1.1.1.2. Phát triển kinh tế Tăng trưởng kinh tế là cần thiết nhưng chưa đủ để làm cho phúc lợi được phân phối rộng rãi. Sự phát triển của một quốc gia không chỉ là sự gia
  15. 7 tăng về qui mô sản lượng của nền kinh tế mà còn hướng đến nhiều mục tiêu kinh tế và xã hội rộng rãi hơn. Do vậy, khái niệm Phát triển kinh tế đã được đặt ra và nhận thức về nó ngày càng được hoàn thiện. Trước hết, phát triển cần phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt liên quan đến việc tái tổ chức và tái định hướng toàn bộ các hệ thống kinh tế và xã hội [22; tr. 139]. Vì vậy, phát triển kinh tế là một nhận thức toàn diện bao gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất. Trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ thuần tuý là sự gia tăng vật chất thì phát triển kinh tế là sự hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế thể hiện trên ba khía cạnh bao gồm tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Có thể nói một cách khái quát: “phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến của nền kinh tế trên các mặt, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng, tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn” [18; tr. 13]. Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau.Tăng trưởng chưa phải là phát triển nhưng không thể nói phát triển mà không có tăng trưởng. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến thảm họa, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại trong thực tế [27; tr. 43]. 1.1.1.3. Phát triển bền vững Mặc dù khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng thực tiễn quá trình tăng trưởng kinh tế ở các nước buộc con người phải nhìn nhận lại mục tiêu của sự phát triển.
  16. 8 Trong những năm gần đây, nhiều vấn đề toàn cầu cực kỳ phức tạp, nan giải và ngày càng trầm trọng đòi hỏi cả cộng đồng nhân loại phải chung sức giải quyết như: vấn đề sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tắc nghẽn giao thông, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố…. Tác giả Joseph E. Stiglitz - nhà kinh tế học nhận giải Nobel năm 2001 - cũng đã bày tỏ lo ngại rằng: “kể cả những nước có được một chút tăng trưởng cũng thấy rõ là lợi ích chủ yếu tích tụ trong tay những người giàu và đặc biệt là tầng lớp cực giàu, khoảng 10% giàu nhất, trong khi nghèo đói vẫn hoành hành và thậm chí trong một số trường hợp, thu nhập của những người dưới đáy còn tụt giảm”[16; tr. 25]. Vì vậy, một khái niệm mới về phát triển đã ra đời, mang nội hàm phản ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững. Năm 1987, Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED: World Commission on Environment and Development) đã công bố báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”, trong đó phát triển bền vững được định nghĩa “là sự phát triển thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai” [44]. Cụ thể hơn, phát triển bền vững được hiểu là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm có: (1) phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế) , (2) phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và (3) bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
  17. 9 Phát triển bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển. Phát triển bền vững là sự phát triển những giá trị của con người, trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ là yếu tố biểu thị năng lực thỏa mãn nhu cầu của con người, nhưng không phải là tất cả. Sự phát triển những giá trị của con người cần đặt trong khuôn khổ phát triển bền vững, trong đó, việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội giữ vai trò quan trọng. Do vậy, vấn đề tăng trưởng - công bằng đã được đặt ra: làm thế nào kinh tế không những tăng trưởng mà công bằng xã hội cũng được thực hiện?. 1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội 1.1.2.1. Bất bình đẳng xã hội Nhằm hướng đến sự phát triển bền vững, việc khắc phục tình trạng bất bình đẳng xã hội đã trở thành vấn đề cốt lõi của mọi quốc gia. Trong hầu hết các xã hội, chúng ta luôn chứng kiến những hiện tượng bất bình đẳng. “Bất bình đẳng xã hội được hiểu là giữa các cá nhân không có sự ngang bằng nhau” [48; tr. 231]. Tình trạng bất bình đẳng xã hội diễn ra trên nhiều khía cạnh như: khía cạnh thu nhập hay tiêu thụ, khía cạnh địa lý, khía cạnh giới tính, sức khỏe, năng lực, uy thế xã hội, dân tộc…Trong đó, bất bình đẳng về phương diện kinh tế có ảnh hưởng lớn lao đến sự ổn định xã hội và sự tồn tại của cả một cơ cấu xã hội hay một thể chế chính trị, mà biểu hiện rõ nét nhất là bất bình đẳng về phân phối thu nhập, nghĩa là thành quả của tăng trưởng kinh tế không được san sẻ đồng đều cho mọi tầng lớp dân chúng. Phân phối thu nhập càng bị sai lệch nhiều thì mức độ bất bình đẳng xã hội càng cao. Vì vậy, xu hướng gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập là một thách thức lớn của các quốc gia hiện nay, mà nguyên nhân chủ yếu của xu hướng này chính là vấn đề công bằng xã hội.
  18. 10 1.1.2.2. Công bằng xã hội Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Trong công bằng xã hội có thể có bình đẳng (là sự ngang bằng, bằng nhau), và có thể có bất bình đẳng. Chẳng hạn, trước pháp luật, mọi công dân đều bình đẳng, không phân biệt đối xử (về chủng tộc, giới tính, văn hóa, tôn giáo hay tín ngưỡng..); sự bình đẳng trong trường hợp này là một yêu cầu của công bằng xã hội. Ngược lại, trên phương diện kinh tế, sự thụ hưởng của mỗi cá nhân không thể bằng nhau (dựa trên nguyên tắc làm nhiều-hưởng nhiều; làm ít-hưởng ít; không làm-không hưởng; hoặc gây thiệt hại-phải bồi thường); sự chênh lệch hay bất bình đẳng trong trường hợp này được pháp luật thừa nhận, xã hội đồng thuận và cũng là một yêu cầu của công bằng xã hội. Công bằng xã hội được xem xét trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, đạo đức…Công bằng xã hội không phải là vấn đề cá nhân, mà là mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội (giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, với cộng đồng xã hội, giữa công dân với nhà nước, giữa các nhóm xã hội…). Khái niệm về công bằng xã hội, vì vậy, có nhiều ý kiến khác nhau tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi xã hội nên mang tính chủ quan, tương đối và đa diện. Có thể nêu ra một vài quan niệm khác nhau về công bằng xã hội sau đây: - Khi đề cập đến nguyên tắc công bằng trong phân phối dưới chủ nghĩa xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa xã hội là công bằng, hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng. Những người già yếu hoặc tàn tật sẽ được Nhà nước giúp đỡ chăm nom”[ 23; tr. 181] và nhắc nhở: “Trong công tác lưu thông phân phối, có hai điều quan trọng phải luôn luôn nhớ: Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng; Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”[ 24; tr. 187].
  19. 11 - Theo tác giả Trần Văn Thọ, “Công bằng trước hết phải được hiểu là sự bình đẳng trong cơ hội, cơ hội làm việc, cơ hội đầu tư; nghĩa là bình đẳng trong việc tiếp cận những cơ hội mà với cố gắng và năng lực con người có thể đạt đến một mức sống cao hơn hiện nay”[33; tr. 132]. - Theo các nhà kinh tế hiện nay, công bằng xã hội được phân biệt thành công bằng ngang và công bằng dọc: Công bằng ngang là đối xử như nhau với người có đóng góp như nhau; Công bằng dọc là đối xử khác nhau với người có khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác nhau (do khả năng và kĩ năng lao động khác nhau; cường độ làm việc khác nhau; sự khác nhau về nghề nghiệp; sự khác nhau về giáo dục đào tạo; được hưởng thừa kế và chiếm hữu tài sản khác nhau; hoặc gánh chịu rủi ro khác nhau). Nếu như công bằng ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường thì công bằng dọc cần có sự điều tiết của chính phủ nhằm thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng xã hội. Việc phân định và kết hợp công bằng dọc và ngang sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự. Khái quát lại, theo quan điểm của tác giả, công bằng xã hội được hiểu là sự bình đẳng trong việc tiếp cận và lựa chọn những cơ hội cho mọi người trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; là đối xử bình đẳng với những người có nhu cầu, khả năng và đóng góp như nhau; là thu hẹp một cách hợp lý sự cách biệt, chênh lệch về mức sống giữa các thành viên trong xã hội với hoàn cảnh lịch sử, điều kiện và khả năng cho phép. Suy đến cùng thì mục tiêu của mọi chính sách phát triển bền vững là nhằm kiến tạo một xã hội thịnh vượng và công bằng. Công bằng xã hội là một trong những động lực phát triển kinh tế - xã hội vì nó là yếu tố tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ thể hoạt động, nó kích thích tính năng động, sáng tạo và nhiệt tình của mọi thành viên trong xã hội. Công bằng xã hội còn là một
  20. 12 giá trị cơ bản định hướng cho việc giải quyết các mối quan hệ giữa người và người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tóm lại, công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. 1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 1.2.1. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế 1.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP : cho thấy xu hướng của quy mô sản lượng tăng lên hay giảm đi và nếu tăng thì tăng nhanh hay chậm qua các thời kỳ khác nhau. Để tính tốc độ tăng trưởng GDP, ta có : Yt  Y0 Y gy   (%) Y0 Y0 Trong đó, Y : GDP hoặc GNP Yt : GDP hoặc GNP của năm t Y0 : GDP hoặc GNP của năm gốc ∆Y : mức gia tăng GDP hoặc GNP giữa hai thời điểm Sự tích lũy tốc độ tăng trưởng cao của GDP liên tục trong nhiều năm (tăng trưởng kép) có thể dẫn tới một kết quả ngoạn mục (còn gọi là phép màu của tăng trưởng kép) theo “quy tắc 70, nghĩa là, nếu một biến số nào đó tăng với tỷ lệ x % một năm, thì nó sẽ tăng gấp đôi trong vòng 70 / x năm” [25; tr. 48]. Ví dụ, thu nhập của A mỗi năm là 5.000 USD, nếu như mỗi năm thu nhập của A tăng 7% thì (70/7=10) 10 năm sau, thu nhập của A sẽ tăng gấp đôi là 10.000 USD. Sự khác biệt trong tốc độ tăng trưởng có thể giúp các nước nghèo đuổi kịp các nước giàu sau một thời gian, tiêu biểu nhất là Nhật Bản chỉ sau vài thập kỷ đã vươn lên trên nhiều nước khác và trở thành nền kinh tế phát triển lớn thứ hai trên thế giới hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2