intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

166
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế nước ta nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng đã có bước phát triển vượt bậc, nông nghiệp sau 15 năm đổi mới đã trở thành nền sản xuất hàng hoá với nhiều loại sản phẩm. Nông nghiệp đã đóng góp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế và làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể: tốc độ tăng trưởng đàn lợn đạt 4,6%/năm, đến nay tổng đàn lợn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam "

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam
  2. Mục lục Trang Mục lục Lời nói đầu Chương I: Khái quát thị trường thịt lợn thế giới và tình hình chăn nuôi lợn xuất khẩu ở Việt Nam I.Tình hình thị trường thịt lợn thế giới.................................................................1 1.Tổng quan thị trường thịt thế giới..........................................................................1 2.Tình hình thị trường thịt lợn thế giới.....................................................................9 3.Tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn trên thị trường thế giới...................................13 II. Tổng quan về ngành chăn nuôi và chăn nuôi lợn ở Việt Nam.....................19 1.Ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam.........................................................................19 2.Thực trạng chăn nuôi và chế biến thịt lợn............................................................26 3.Thị trường tiêu thụ thịt lợn...................................................................................33 Chương II: Thực trạng xuất khẩu thịt lợn ở V iệt Nam I.Thực trạng xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam.................................................38 1.Các doanh nghiệp xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam................................................38 2.Quy mô xuất khẩu thịt lợn qua các giai đoạn......................................................41 3.Thị trường xuất khẩu...........................................................................................45 II.Những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu thịt lợn Việt Nam........53 1.Nhân tố vĩ mô......................................................................................................53
  3. 2.Nhân tố vi mô......................................................................................................64 3.Hàng rào bảo hộ của một số nước nhập khẩu thịt lợn chính trên thế giới...........67 Chương III: Đ ịnh hướng và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam thời kỳ 2010, tầm nhìn 2020 I. D ự báo về hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam đến năm 2010........75 1.Quy mô xuất khẩu...............................................................................................75 2.Thị trường thịt lợn của Việt Nam đến năm 2010.................................................77 3.Khả năng sản xuất thịt lợn của Việt Nam thời kỳ đến năm 2010........................79 II. Định hướng xuất khẩu mặt hàng thịt lợn giai đoạn 2001-2010 .................80 1.Quan điểm chiến lược về phát triển xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020.................................................................80 2.Định hướng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020.................................................................87 III.Các giải pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu thịt lợn..............................89 1.Mục tiêu phát triển xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020..................................................................89 2.Các giải pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước...........................90 3.Các giải pháp phát triển nguồn hàng thịt lợn xuất khẩu của Việt Nam...............92 4. Một số giải pháp khác.......................................................................................101 Kết luận Danh mục Tài liệu tham khảo
  4. Lời nói đầu Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế nước ta nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng đã có b ước phát triển vượt bậc, nông nghiệp sau 15 năm đổi mới đã trở thành nền sản xuất hàng hoá với nhiều loại sản phẩm. Nông nghiệp đã đóng góp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế và làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã có những b ước phát triển đáng kể: tốc độ tăng trưởng đàn lợn đạt 4,6%/năm, đến nay tổng đàn lợn là 20 triệu con, tổng sản lượng thịt lợn hơi tăng 6,5%/năm, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước đang tăng và mỗi năm xuất khẩu được 15-20 nghìn tấn thịt lợn sang thị trường truyền thống và khu vực. Phát triển xuất khẩu mặt hàng thịt lợn không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa rất to lớn về các mặt chính trị xã hội. Đó là, tăng thu nhập cho quốc gia, nâng cao đời sống x ã hội, tạo công ăn việc làm, đặc biệt giải quyết được một số lượng lớn lao động nông nhàn ở nông thôn. Hơn nữa, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu thịt lợn, nước ta có nhiều thuận lợi vì điều kiện tự nhiên của nước ta phù hợp phát triển chăn nuôi lợn, có cơ sở từ ngành trồng trọt khá vững mạnh, chi phí nhân công rẻ,... Có thể nói cùng với một số hàng hóa nông sản khác như gạo, cà phê, hạt điều, chè và thuỷ sản, thịt lợn cũng là mặt hàng Việt Nam có lợi thế so sánh trên thị trường thế giới. V ới ý nghĩa như trên, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo trong Quyết định số 166/2001/QĐ/TTg về: Một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2001-2010, đó là “Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm thu nhập cho nông dân. Đến năm 2005 xuất khẩu 80.000 tấn/năm, tiến tới mỗi năm xuất khẩu trên 100.000 tấn thịt lợn các loại.”
  5. N hận thức được tầm quan trọng của mặt hàng thịt lợn trong cơ cấu thương mại trong nước và quốc tế, em quyết định đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất và xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam trong thời gian qua và trình b ầy những hiểu biết của mình về đề tài này trong khoá luận tốt nghiệp: “Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam.” N goài lời nói đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương: Chương I : Khái quát thị trường thịt lợn thế giới và tình hình chăn nuôi lợn xuất khẩu của Việt Nam Chương II : Thực trạng xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam Chương III: Định hướng và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam thời kỳ đến 2010, tầm nhìn 2020. K hoá luận này chủ yếu trình bày tình hình sản xuất và xuất khẩu thịt lợn trên thế giới, vị trí vai trò của ngành chăn nuôi nói chung trong đó có chăn nuôi lợn, thực trạng chăn nuôi và chế biến thịt lợn ở Việt Nam, thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, các nhân tố tác động đến mặt hàng thịt lợn xuất khẩu. Qua đó, khoá luận cũng xác định phương hướng, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn trong thời gian tới, đến năm 2010. Phương pháp khoa học cơ bản được sử dụng trong khoá luận này là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và diễn giải để phân tích và trình b ầy vấn đề. Do thời gian hạn hẹp và vốn hiểu biết có hạn, còn có những trang viết trong khoá luận chưa được cập nhật số liệu, mong các thầy, cô và bạn đọc thông cảm. Em rất mong các thầy, cô đọc khoá luận và góp ý sửa chữa những thiếu sót không thể tránh khỏi đồng thời nâng cao kiến thức cho em trong mảng đề tài nhiều thử thách nhưng thú vị này.
  6. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Thuỷ đ ã tận tình hướng dẫn, các cán bộ Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam, các cán bộ ở những cơ quan em tới tham khảo số liệu đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành được khoá luận này. Xin cám ơn bạn b è và gia đình đ ã giúp đ ỡ và động viên em trong quá trình thực hiện khoá luận. Hà Nội, tháng 12 năm 2003 Sinh viên: Đặng Thị Ngọc Tâm.
  7. Chương I Khái quát thị trường thịt lợn thế giới và tình hình chăn nuôi lợn xuất khẩu ở Việt Nam I. Tình hình thị trường thịt lợn thế giới 1. Tổng quan thị trường thịt thế giới Thế kỷ XX đã chứng kiến những thành tựu vượt bậc của con người trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật như thành công giải mã gien người, nhân bản vô tính trong ngành công nghệ sinh học, tạo ra các loại năng lượng thay thế mới hiệu quả và dồi dào như năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử trong ngành năng lượng, các thế hệ máy tính nối tiếp nhau ra đời ngày càng hiện đại và các ứng dụng của chúng trong ngành công nghệ thông tin, những khám phá mới trong ngành khoa học vũ trụ, chế tạo nhiều loại thuốc mới trong y học,.... Tất cả những tiến bộ đó đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống con người. Đời sống con người càng được nâng cao, nhu cầu dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày-nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho con người càng được chú ý cải thiện. Từ đó, nhu cầu đối với các thực phẩm chế biến từ thịt ngày càng tăng, tạo nên động lực phát triển ngành sản xuất và chế biến thịt thế giới. Từ xa xưa, nhu cầu bổ sung protêin đã là nhu cầu thiết yếu đối với con người nên con người rất cần ăn thịt trong các bữa ăn. Người tiền sử đã biết săn bắt thú trong rừng lấy thịt, rồi dần dần tìm cách thuần hoá các con vật hoang dại trở thành thú nuôi trong nhà, chăm sóc và nuôi chúng lớn, sau đó giết thịt d ùng trong các bữa ăn. Nguồn cung cấp thịt cho con người khi đó là tự cung tự cấp, không hề có trao đổi thịt trong đời sống. Thời gian trôi qua, phân công lao động lớn lần thứ nhất diễn ra, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, kết quả của sự phân công này là năng suất lao động được nâng cao một bước, trao đổi sản phẩm trở nên thường xuyên, trong xã hội xuất hiện hàng hoá. Các hoạt động trao đổi các
  8. loại hàng hoá bắt đầu ra đời và ngày một phát triển trong đó trao đổi thịt là một phần không thể thiếu được của các hoạt động này. Cùng với sự ra đời và phát triển của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa, ngoại thương đã hình thành và trở thành động lực phát triển chính của phương thức này. Hoạt động trao đổi trong nhiều lĩnh vực được nâng lên một tầm cao mới, không chỉ bó hẹp trong phạm vi biên giới một quốc gia mà giờ đây, các hoạt động thương mại đ ã diễn ra trên phạm vi quốc tế. Dưới hình thức xuất khẩu - bán hàng hoá và d ịch vụ cho nước ngoài và nhập khẩu - mua hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài, các quá trình thương mại quốc tế diễn ra nhộn nhịp và mang lại nhiều lợi ích cho cả người nhập khẩu và người xuất khẩu. Thương mại thịt quốc tế cũng dần hình thành trong quá trình này. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, thị trường thịt thế giới đ ã có nhiều bước thăng trầm. Nhưng cho đến nay, thị trường thịt đã có nhiều dấu hiệu lạc quan và báo hiệu một quá trình phát triển liên tục. Sản lượng thịt toàn cầu liên tục tăng, giá trị xuất nhập khẩu tăng cao, bình quân khối lượng thịt trên đ ầu người tăng, đặc biệt cao ở một số nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Pháp, ... Có được kết quả như vậy là nhờ những tiến bộ trong khoa học nông nghiệp với kết quả lai tạo những giống mới, con mới cho năng suất và chất lượng cao, chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, giá thức ăn chăn nuôi thấp, kinh tế thế giới phát triển, thu nhập quốc dân và nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của nhiều nước tăng, thêm vào đó một số thị trường mở cửa cho sản phẩm nhập khẩu đã thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, tạo đà cho sản xuất và thương mại thịt toàn cầu tăng nhanh. 1.1. Sản xuất Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu trong thập kỷ vừa qua đã làm cho nhu cầu đối với sản phẩm thịt tăng lên, dẫn đến tăng tương ứng sản lượng thịt thế giới. Theo số liệu của Tổ chức nông lương thế giới FAO, sản lượng thịt toàn cầu năm 2001 đạt 236,9 triệu tấn tăng 1,5% so với năm 2000 (sản lượng thịt bò giảm 1%, thịt gia cầm tăng 3% và thịt lợn tăng 2,2%), năm
  9. 2002 tỷ lệ tăng trưởng là 3,03% lên 244,08 triệu tấn và dự kiến năm 2003 sẽ tăng 1,2% lên 247,7 triệu tấn (trong đó sản lượng gia cầm tăng mạnh nhất với 2,2% so với năm 2002). Sản lượng thịt thế giới chủ yếu tập trung vào 3 khu vực chính là Mỹ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc.Trong những năm gần đây, sản lượng thịt tăng chủ yếu ở Trung Quốc, nước hiện nay chiếm gần 40% sản lượng thịt của thế giới. Một đặc điểm quan trọng của ngành sản xuất thịt thế giới là sản xuất thịt tập trung vào một số nước có nền nông nghiệp phát triển và có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành chăn nuôi. Đó là các nước Mỹ, Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Braxin, Canada,... Đặc biệt là Trung Quốc, Mỹ, Liên minh Châu âu là những nước có tốc độ tăng trưởng đàn gia súc và gia cầm và sản lượng thịt cao đáng kể. H àng năm Trung Quốc tăng sản lượng thịt 10%, là mức tăng nhanh hơn bất cứ nơi nào trên thế giới, giai đoạn 1988 -1997, sản lượng thịt của Trung Q uốc đã tăng lên 3 lần đạt mức 67 triệu tấn vào năm 1997. Thành công này đã khiến Trung Quốc trở thành quốc gia sản xuất gần 1/2 sản lượng thịt của thế giới. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành sản xuất thịt của Trung Quốc là do quá trình tự do hoá thị trường, bắt đầu từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, cùng với tăng thu nhập người dân kết hợp với những chính sách cải cách, phát triển ngành chăn nuôi. Trong cơ cấu sản xuất thịt của Trung Q uốc, đáng chú ý là sự nổi lên của ngành gia cầm nhờ Trung Quốc đã hiện đại hoá phương pháp sản xuất mặc dù thịt lợn vẫn đang là sản phẩm chiếm ưu thế. Đ ứng vị trí thứ hai thế giới về sản xuất thịt là Mỹ, hiện đang chiếm trên 20% tổng sản lượng thịt thế giới. Nhờ lợi thế nguồn cung cấp tự nhiên thuận lợi, trong khi nhu cầu thế giới về thịt tăng và thị trường nội địa rộng lớn, Mỹ đã phát triển được ngành sản xuất và chế biến thịt. Trong những năm 90 của thế kỷ XX, ngành thịt của Mỹ đã vượt qua EU (năm 1994) vươn lên vị trí thứ hai thế giới. Mỗi năm sản lượng thịt của Mỹ tăng trung bình 3%. Nhu cầu của thế giới đối
  10. với sản phẩm thịt của Mỹ là rất lớn. Sản lượng thịt tăng lên chủ yếu là sản lượng thịt gia cầm, sản phẩm hiện nay chiếm khoảng 45% sản lượng thịt của Mỹ. V ị trí thứ ba trong ngành sản xuất thịt thế giới thuộc về Liên minh Châu  u, vốn là khu vực có nền kinh tế phát triển cao từ lâu đời, sức khoẻ và nhu cầu dinh dưỡng của con người luôn được các nước này đặc biệt chú ý. Tỷ trọng của chăn nuôi và nghề cá, những ngành sản xuất ra thực phẩm trực tiếp ảnh hưởng đến việc bồi bổ sức khoẻ và trí tuệ của con người ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Liên minh Châu âu được đánh giá là có ngành chăn nuôi phát triển rất cao, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ở Liên minh Châu Âu thường là 60 -70%. ở những nước như Anh, Hà Lan, Tây Đức, Đan Mạch, Aixơlen tỷ trọng này chiếm tới 70-80%, nước có tỷ trọng thấp như Italia cũng chiếm tới 50%. Sản lượng thịt của Liên minh Châu âu hiện là 45,493 triệu tấn chiếm khoảng 19% sản lượng thịt toàn thế giới. Hiện nay, sản lượng thịt của Liên minh Châu Âu đang có xu hướng giảm do việc cắt giảm các chính sách trợ cấp xuất khẩu và d ịch b ệnh bò điên, lở mồm long móng diễn ra ở Anh, Pháp vào năm 1999, 2001. Dịch bệnh cũng dẫn đến việc các nước này m ất một số thị trường xuất khẩu thịt lớn ở Châu á. Tóm lại, 3 nước và khu vực kinh tế phát triển trên đã sản xuất phần lớn sản lượng thịt thế giới. Các nước đang phát triển cũng đang có xu hướng tăng dần sản lượng thịt của nước mình. Sản lượng thịt của các nước đang phát triển tăng 3,5% trong năm này. Sản lượng thịt của các nước phát triển giảm 1% do sản xuất thịt bò giảm 4%. Năm 2001, sản xuất thịt ở Nam Mỹ, Châu á tăng 3%, trong đó sản xuất thịt của Indonexia, Philippin, Thái Lan, Việt Nam tăng lên chủ yếu là thịt gia cầm và thịt lợn. Đặc điểm thứ hai trong sản xuất thịt thế giới là xu hướng thay đổi cơ cấu sản phẩm thịt (gồm các loại thịt bò bê, thịt lợn, thịt gia cầm, thịt cừu dê, và các loại khác) theo hướng gia tăng tỷ lệ thịt lợn và thịt gia cầm. Thịt gia cầm gia tăng liên tục trong suốt thập kỷ này với tốc độ 17%/năm trong khi thịt lợn duy trì ở mức độ tăng khiêm tốn hơn là 4%/năm. Khối lượng thịt bò vốn chiếm ưu
  11. thế trước kia, giờ đây tăng chậm lại một phần do giá cả khuyến khích việc tiêu thụ các loại thịt khác. Hiện nay xu hướng này đ ã tạm ổn định dẫn đến cơ cấu thịt thế giới hiện tương đối ổn định với 3 loại chính là thịt bò bê, thịt lợn và thịt gia cầm với có khối lượng chiếm tỷ trọng gần tương đương. Mặc dù cơ cấu này có thể thay đổi về tỷ lệ theo từng nước và khu vực Bảng 1.1: Sản xuất thịt thế giới (đơn vị: triệu tấn) 2003 N ăm 1999 2000 2001 2002 (dự báo) G ia cầm 64,7 66,6 68,6 72,9 74,5 Thịt lợn 89,9 91,1 93,1 94,3 95,8 Thịt bò 58,9 60 59,4 61,3 61,2 D ê cừu 11,1 11,4 11,5 11,7 11,8 Thịt khác 4 ,2 4,3 4,3 4,5 4,4 Tổng sản lượng 228,8 223,4 236,9 244,7 247,7 Nguồn: F.A.O. Theo bảng 1.1, ta thấy tổng sản lượng thịt thế giới luôn tăng đều trong những năm gần đây. Dự báo, xu hướng gia tăng này còn tiếp tục trong những năm tới tuy tốc độ không cao bằng những năm trước.Trong cơ cấu thịt, thịt lợn vẫn có khối lượng cao nhất đạt 94,3 triệu tấn (năm 2002) chiếm 38,53%. Còn thịt bò và thịt gia cầm có khối lượng là 61,3triệu tấn;72,9 triệu tấn và và tỷ trọng tương ứng là 25,1%; 29,8%. 1.2. Thương mại Thịt là m ột loại thực phẩm động vật rất cần thiết cho con người vì tiêu dùng thực phẩm động vật có liên quan trực tiếp đến việc bồi bổ sức khoẻ và
  12. phát triển trí tuệ của con người. Thời gian gần đây, do đời sống con người đ ược nâng cao, nhu cầu thay đổi cơ cấu bữa ăn theo hướng tăng thực phẩm động vật phát triển, từ đó tạo điều kiện cho việc gia tăng thương mại thịt toàn cầu. Trong suốt thập kỷ 90 của thế kỷ XX, kim ngạch mậu dịch thịt thế giới đang tăng với mức trung b ình 2% năm. Ba năm trở lại đây, do yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm và mức giảm chi tiêu của người dân do mức tăng trưởng chững lại của nhiều nền kinh tế, kim ngạch trao đổi thịt tăng trưởng chậm lại. Năm 2001 sản lượng thịt trao đổi là 17 triệu tấn, tăng 0,5% so với năm 2000, là m ức tăng thấp nhất trong vòng 15 năm trở lại đây. Năm 2002 là 18,8 triệu tấn và d ự đoán năm 2003 khối lượng thịt các loại giao dịch trên thị trường thế giới có thế đạt 19,2 triệu tấn tăng 2%. Nói chung, thịt vẫn là hàng hoá ít được trao đổi với khối lượng xuất khẩu chỉ chiếm 7% tổng sản lượng, chỉ tăng nhẹ đôi chút so với cuối thập niên 80. K hả năng dễ hư hỏng cao của các sản phẩm thịt đã kìm hãm trao đổi thịt từ trước đến nay. Điều này còn đi kèm với nguyên nhân thiếu các cơ sở hạ tầng thích hợp cho việc trao đổi thịt như các phương tiện của cảng biển, kho lạnh,...ở các thị trường mới nổi. Bảng 1.2: Xuất khẩu thịt thế giới (đơn vị: triệu tấn) N ăm 1999 2000 2001 2002 2003 (Dự báo) G ia cầm 6,827 7,263 7,545 7,9 8,1 Thịt lợn 3,259 3,250 3,248 4,0 4,0 Thịt bò 5,413 5,363 5,166 5,9 6,1 D ê, cừu 0,695 0,708 0,777 0,68 0,66 Thịt khác 0,252 0,266 0,266 0,32 0,34
  13. Tổng sản lượng 16,517 16,909 17,002 18,8 19,2 Nguồn: F.A.O. Trong cơ cấu các sản phẩm thịt được trao đổi trên thị trường thế giới, thịt gia cầm chiếm đa số, tương ứng theo các năm 1999, 2001, 2002 là 41%, 44%, 42%. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu thịt gia cầm là 7,9 triệu tấn trong khi thịt lợn xuất khẩu là 4 triệu tấn chiếm 21,27% trong trao đổi các sản phẩm thịt, thịt bò là 5,9 triệu tấn chiếm 31,4%. Trong 3 loại sản phẩm chính là thịt bò bê, thịt lợn và thịt gia cầm, thịt lợn được coi là ít được trao đổi trên thị trường thế giới, chỉ có 3% tổng sản lượng thịt là xuất khẩu trong khi 11% sản lượng thịt bò và thịt gia cầm được đem trao đổi trên thị trường thế giới. Nguyên nhân của việc thịt lợn ít được trao đổi trên thị trường thế giới là do thịt lợn Trung Quốc ít được trao đổi trong khi Trung Q uốc là nước sản xuất nhiều thịt lợn nhất thế giới. Tỷ lệ thịt bò đem trao đổi quốc tế so với sản lượng thịt bò sản xuất ra là tương đối ổn định từ cuối thập niên 80 ở mức 11%. Tầm quan trọng của thịt gia cầm xuất khẩu lại ngày một tăng cho đ ến nay đã chiếm 11% sản lượng thịt gia cầm sản xuất được. Trên thế giới, mức tiêu dùng thịt hiện nay rất chênh lệch. Các nước phát triển tiêu thụ thịt nhiều nhất ở mức 76,3 kg/người/năm. ở các nước đang phát triển, mức tiêu thụ thịt bình quân theo đầu người đạt 28,2 kg/người/năm; còn ở châu á mức tiêu thụ này là 27,5 kg; ở châu Phi là 14,1kg. Tiêu thụ thịt b ình quân đầu người trên thế giới là 38,4 kg/năm. Trong đó tiêu dùng các sản phẩm thịt ở các nhóm nước phát triển và đang phát triển lại có xu hướng trái ngược nhau.Mức tiêu dùng thịt ở các nước phát triển tăng bình quân 5,53%/năm, còn ở các nước đang phát triển giảm bình quân 0,79%/năm. Các nước phát triển là nhóm nước tiêu thụ nhiều thịt nhất đồng thời cũng là nhóm nước nhập khẩu nhiều thịt nhất theo thứ tự Nga, Nhật Bản, Mỹ, EU,...trong đó Nga và Nhật Bản chiếm vị trí đứng đầu kiểm soát hơn 1/2 giá trị mậu dịch thịt thế giới. Nhật Bản đứng đầu về nhập khẩu thịt lợn với 1,125 triệu
  14. tấn năm 2002 chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thịt lợn thế giới. Mỹ nhập khẩu nhiều thịt bò nhất 1,5 triệu tấn năm 2002 chiếm 32% kim ngạch nhập khẩu thịt bò thế giới. Còn Nga lại vô địch về nhập khẩu thịt gia cầm 1,22 triệu tấn gà giò và 0,165 triệu tấn gà tây năm 2002 (theo tạp chí Ngoại thương số 11 - 20/5/2003). Các nước xuất khẩu chính trên thị trường thịt thế giới hiện nay là Mỹ, EU, Australia, Brazil và cả Trung Quốc cũng đóng vai trò quan trọng. Mỹ và EU là nhà cung cấp chính, xuất khẩu hơn 50% tổng lượng thịt xuất khẩu. Năm 2002, Mỹ xuất khẩu được: 1,119 triệu tấn thịt bò đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Australia (1,42 triệu tấn); 0,709 triệu tấn thịt lợn, thứ ba thế giới (dẫn đầu là EU 1,3 triệu tấn), thứ nhất về gà giò với kim ngạch 2,208 triệu tấn và thứ 2 về gà tây với kim ngạch là 0,207 triệu tấn. Bảng 1.3: Diễn biến giá thịt thế giới (USD/Tấn) N ăm Chỉ số giá thịt Thịt gà Thịt lợn nạc Thịt bò nạc Thịt cừu của FAO miếng XK XK của EU Giá CIF XK XK của của EU của úc (1990- EU 1992:100) 1995 99 922 2 .470 1947 - 1996 96 978 2 .733 1741 - 1997 96 843 2 .724 1880 - 1998 83 760 2 .121 1754 - 1999 84 602 2 .073 1894 - 2000 85 592 2 .073 1957 - 2001 83 645 2 .077 2138 2912
  15. 2002 - 549 1830 2127 3303 - 510 1758 2163 2626 2003 (Dự báo) Nguồn: F.A.O. Bảng 1.3 cho thấy cho đến 2001 giá thịt bò và thịt lợn tương đối ổn định và cao hơn hẳn thịt gà ở mức 2040 USD/tấn trong khi thịt gà giảm giá đều xuống 645 USD/tấn vào năm 2001. Từ 2002 tất cả các sản phẩm thịt đều giảm giá, càng làm cạnh tranh trở nên gay gắt trên thị trường thịt thế giới. Theo dự đoán của tháng 3/2003 của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), tổng mậu dịch thịt toàn thế giới năm 2003 sẽ tăng khoảng 1% so với năm 2002, đạt 16,83 triệu tấn. Những thay đổi trong chính sách nhập khẩu ở những thị trường lớn có thể gây ảnh hưởng lớn lên mức độ nhập khẩu thịt vào các thị trường này. 2. Tình hình thị trường thịt lợn thế giới 2.1. Sản xuất và chăn nuôi Triệu tấn 98 95.8 96 94.3 94 91.7 92 91.1 89.9 90 89.2 88.6 88 86 84 Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Biểu đồ tổng sản lượng thịt lợn của thế giới
  16. Nguồn F.A.O và tạp chí thương mại số 40/2003 Sản xuất và chăn nuôi lợn trên thế giới trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng và đạt được những thành tích đáng kể. Sản lượng thịt lợn tăng đều ở mức 4,05%/năm trong giai đoạn 1992-1997, sau đó tăng chậm lại nhưng vẫn ở mức 1-2%/năm. Những năm đầu của thế kỷ 21, sản xuất thịt lợn phát triển mạnh trở lại, đạt được tốc độ 2,8%/năm vào năm 2002, và có thể đạt mức 1,53% vào năm 2003. Thịt lợn là một loại thực phẩm đ ược tiêu dùng nhiều trong bữa ăn của con người.Trừ một số nước Hồi giáo như Malaysia, Brunei, khu vực Trung Đông,...tiêu dùng rất ít thịt lợn, hầu hết các nước trên thế giới đều ăn thịt lợn và đang đẩy mạnh việc tiêu dùng thịt lợn trong bữa ăn. ở một số nước như Việt N am, Trung Quốc,... tiêu dùng thịt chủ yếu là tiêu dùng thịt lợn, chiếm tới 70% sản phẩm thịt. Tiêu dùng thịt lợn tính trên đầu người ở một số nước đạt mức khá cao: Cộng hoà Séc 67,9 kg/người/năm; Đan Mạch 64,8; áo 57,3; Tây Ban Nha 55,9; Hồng Kông 55,4; Đài Loan 38,2; Trung Quốc 34,1; Mỹ 28,1 kg/người/năm. Các nước phát triển tiêu dùng nhiều thịt lợn nhất, chủ yếu để phục vụ bữa ăn hàng ngày và chế biến sản phẩm xuất khẩu. Nước sản xuất nhiều thịt lợn nhất thế giới hiện nay là Trung Quốc. Điều này cũng rất dễ hiểu do Trung Quốc chính là nước sản xuất thịt lớn nhất thế giới. Những năm 1990, sản lượng thịt lợn Trung Quốc đ ã chiếm tới 49% tổng sản lượng thịt lợn thế giới. Nguyên nhân của việc phát triển chăn nuôi lợn ở Trung Quốc là chủ yếu do dân số đông, nhu cầu về thịt đặc biệt là thịt lợn rất lớn, nuôi lợn lại rất phù hợp với các gia đình ở nông thôn Trung Quốc. Những năm gần đây, Trung Quốc đã đưa ra những chính sách hỗ trợ và phát triển ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn khá thành công nên ngành chăn nuôi của Trung Quốc đ ược hiện đại hoá, ngày càng vững mạnh. Năm 2003, Trung quốc vẫn là nước sản xuất thịt lợn lớn nhất thế giới: tổng đ àn lợn là 170.146.000 con, sản lượng dự đoán đạt 44,1 triệu tấn, tăng 2% so với năm
  17. trước và chiếm tới 50,8% tổng sản lượng thịt lợn thế giới (theo FAO). Năm nay là năm thứ 4 liên tiếp sản xuất và tiêu thụ thịt lợn của Trung Quốc tăng. Thịt lợn Trung Quốc sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ nội địa, xuất khẩu tuy khá cao (225.000 tấn năm 2002) nhưng không đáng bao nhiêu so với tổng sản lượng. Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Trung quốc sẽ tiếp tục tăng khoảng 2,65% năm tới. K hu vực sản xuất thịt lợn lớn thứ hai thế giới hiện nay là Liên minh Châu âu-khu vực nổi tiếng có nền nông nghiệp phát triển cao và sở hữu ngành chăn nuôi hiện đại. Sản lượng thịt lợn của khu vực này chiếm khoảng 20,53% tổng sản lượng thịt lợn thế giới. Năm 2003, Liên minh Châu âu sản xuất đ ược 17,82 triệu tấn, tăng 0,1% so với năm 2002, trong khi tiêu thụ thịt ước khoảng 16,55 - 16,56 triệu tấn. Các nước sản xuất thịt chủ yếu khác còn có Mỹ, Nga, Ba Lan và các nước Đông Nam á. Tại Mỹ, sản lượng thịt lợn đến hết năm 2003 sẽ giảm 0,9% so với năm trước, còn 8,82 triệu tấn, tiêu thụ thịt lợn giảm 1,75%, còn 8,57 triệu tấn (theo FAO ).ở Nga, mấy năm 2000 -2002, sản lượng thịt lợn của Nga liên tục tăng với tốc độ 2,5-3,5%/ năm. Nguyên nhân tăng trưởng là do kinh tế Nga tăng trưởng ổn định, sức mua trong dân cư tăng, khả năng sản xuất tới 41,8%. Năm 2003, sản lượng thịt lợn của Nga tăng với tốc độ cao nhất, tăng 6,2% so với năm trước, đạt 1,7 triệu tấn.Tốc độ tănng trưởng thịt lợn của Nga như vậy là phù hợp với mục tiêu phát triển sản xuất thịt lợn nội địa của nước này là khoảng 7%/năm, giảm dần sự phụ thuộc vào thịt lợn nhập khẩu. ở Đông Nam á, Việt N am cũng là đ ất nước có sự tăng trưởng đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn, đ àn lợn đến nay đã có 20 triệu con, tổng sản lượng thịt hàng năm đạt 1,5 triệu tấn. 2.2. Thương mại Bảng 1.5 : Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thịt lợn thế giới những năm gần đây Năm 2003 Năm 2001 N ăm 2002 (dự báo)
  18. Sản lượng (triệu tấn) 91,7 94,3 95,8 K im ngạch xuất khẩu (triệu tấn) 3 ,5 4,0 4 ,0 G iá cả (USD/tấn) 2.077 1.830 1.758 Nguồn: Tạp chí thương mại số 40/2003 Theo dõi tình hình thương m ại thịt lợn trong những năm gần đây, ta nhận thấy những đặc điểm sau: Sản lượng thịt lợn thế giới trong những năm qua liên tục tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu thịt thế giới. Theo bảng 1.5, năm 2002, sản lượng thịt đã tăng 2,6 triệu tấn so với 91,7 triệu tấn năm 2001, và ước tính sẽ tăng lên 95, 8 triệu tấn năm 2003.Thông thường, thịt lợn thường chiếm 38-39% tổng sản lượng thịt to àn thế giới, năm 2002, tổng sản lượng thịt lợn thế giới là 94,3 triệu tấn chiếm 38,52% tổng sản lượng thịt thế giới. Tuy nhiên, thương mại thịt lợn không nhiều như các sản phẩm thịt khác, chỉ có 3% khối lượng thịt lợn sản xuất ra là đem trao đổi trên thị trường thế giới, trong khi 11% thịt bò và thịt gia cầm sản xuất ra đ ược đem trao đổi. Do sản lượng thịt lợn tăng nên thương mại thịt lợn cũng tăng theo lên 4 triệu tấn năm 2002 từ 3,5 triệu tấn năm 2001, thịt bò và thịt gia cầm xuất khẩu được tương ứng là 5,9 và 7,9 triệu tấn. Theo nguồn tin từ Cơ quan Nông nghiệp quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), đến tháng 10 năm 2003, thương mại thịt lợn thế giới tiếp tục tăng trưởng. Tổng khối lượng thịt lợn xuất khẩu đến hết năm 2003 có thể đạt mức dự báo là 4 triệu tấn, tăng 2 % so với năm 2002. Cũng theo nguồn tin này, do những thay đổi trong chính sách nhập khẩu vào các thị trường chính như Nga, Nhật Bản nên dự đoán thương mại thịt lợn toàn cầu năm 2004 sẽ giảm nhẹ, khoảng 2%.Thị trường Bắc Mỹ sẽ tăng trưởng
  19. trong năm tới nhưng nhu cầu nhập khẩu lại giảm mạnh ở Nhật Bản, Nga và Liên minh Châu âu. Cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu chính như Mỹ, Braxin, Canada và Liên minh Châu âu hiện diễn ra gay gắt. Sản lượng thịt lợn Mỹ trong năm 2003 tiếp tục tăng và dự đoán sẽ còn tăng trong năm 2004 gần 1%, đưa năm tới thành năm thứ 14 tăng trưởng liên tục.Xuất khẩu thịt lợn của Mỹ năm 2003 cũng tăng đạt 726.000 tấn.Tuy nhiên, Canada đã vượt Mỹ trở thành nước xuất khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới và thực tế Mỹ lại là thị trường nhập khẩu thịt lợn lớn nhất của Canada, chiếm tới 60%. EU sau khi xuất khẩu thịt lợn bị giảm mạnh do ảnh hưởng bệnh lở mồm long móng, thị trường năm 2003 đã được phục hồi và lượng thịt lợn xuất đi ước đạt 1,3 triệu tấn. K im ngạch xuất khẩu thịt lợn của Braxin tiếp tục tăng trưởng. Mặc dù năm qua, Braxin đã cố gắng đàm phán để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản nhưng những lo lắng an toàn thực phẩm liên quan đến dịch bệnh xảy ra ở một số tỉnh ở Braxin vẫn khiến cho người tiêu dùng e ngại.Mặt khác, Braxin đang nỗ lực để giảm sự phụ thuộc vào thị trường Nga. Tất cả thị trường nhập khẩu lớn đều tăng cường nhập khẩu thịt lợn trong năm 2003. Mặc dù Nhật Bản đã bắt đầu áp dụng mức thuế bảo hộ, song nhập khẩu thịt lợn năm 2003 của nước này vẫn tăng lớn ở mức kỷ lục 1,2 triệu tấn. Tại Nga, nền kinh tế phục hồi khiến khối lượng thịt lợn nhập khẩu tăng nhẹ, tới 710.000 tấn. Đối với Mỹ, khối lượng thịt lợn nhập khẩu trong năm 2003 ước đạt 490.000 tấn, tăng 2% so với năm 2002. Tại Hồng Kông, nhu cầu nhập khẩu thịt lợn năm 2003 tăng 5%, lên mức kỷ lục 300.000 tấn, do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn thay thế thịt gà mắc bệnh cúm và thay đổi thói quen tiêu thụ thịt tươi sang thịt lạnh của người dân. G iá thịt lợn thế giới trong những năm qua liên tiếp giảm xuống, theo FAO năm 2003 giá thịt lợn thế giới là 1.760 USD/tấn, FOB Mỹ (thịt lợn đông lạnh).
  20. G iá thịt hạ là kết quả cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu thịt lợn hiện nay. Các nước muốn tăng kim ngạch xuất khẩu của mình thì phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm của mình, từ đó tăng chất lượng và hạ giá thành. Thêm vào đó, chính sách nhập khẩu thịt lợn của một số nước nhập khẩu chủ yếu thay đổi theo hướng chặt chẽ hơn đã tác động đến giá thịt lợn trên thị trường thế giới. 3. Tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn trên thị trường thế giới 3.1. Xuất khẩu N hìn chung, quy mô xuất khẩu thịt lợn còn rất nhỏ bé, xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3% sản lượng thịt lợn thế giới. Đồng thời, xuất khẩu thịt lợn thua kém xuất khẩu thịt bò và thịt gia cầm. Cơ cấu mặt hàng này cho thấy vị trí khiêm tốn của mặt hàng thịt lợn xuất khẩu trên thế giới mặc dù sản lượng thịt lợn cao hơn hẳn so với thịt bò và thịt gia cầm. Nguyên nhân của tình trạng này là do các nước sản xuất thịt lợn dẫn đầu thế giới là Trung Quốc, Mỹ, EU lại là các nước dân số đông, tiêu thụ thịt lợn chủ yếu trong nước, lượng thịt xuất khẩu không cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, hiện nay trên thế giới có trên 30 nước xuất khẩu thịt lợn, trong đó, các nước EU, Canada, Mỹ, Ba Lan, Trung Q uốc thường có khối lượng thịt lợn xuất khẩu lớn, chiếm tới 84% khối lượng thịt lợn xuất khẩu trên thế giới. Đăc biệt, các nước EU và Mỹ thường chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu thịt lợn của thế giới. Ngoài các nước xuất khẩu thịt lợn có khối lượng lớn như trên, hàng năm Braxin, Rumani, Hungari mỗi năm các nước này xuất khẩu khoảng 20.000 tấn đến 100.000 tấn. Mỹ là nước xuất khẩu thịt lợn thứ hai trên thế giới, mỗi năm xuất khẩu vào khoảng 700.000 tấn. Nửa cuối năm 2003, sản lượng thịt lợn dự đoán sẽ giảm do lợi nhuận thấp gây chán nản cho người chăn nuôi. Mặc dù vậy, xuất khẩu thịt lợn Mỹ vẫn tăng khoảng 2% trong năm nay, lên mức kỷ lục 726.000 tấn do nhu cầu tăng mạnh từ các nước nhập khẩu lớn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2