intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: "Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình"

Chia sẻ: Nguyen Van Dinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

837
lượt xem
192
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Du lịch là một ngành kinh tế đem lại nhiều lợi nhuận, nó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong du lịch đó chính là tài nguyên du lịch, sự phối hợp giữa tài nguyên du lịch với các thành phần khác để tạo ra sản phẩm du lịch phục vụ du khách đem lại hiệu quả kinh tế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: "Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình"

  1. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận Tôi xin chân thành cám ơn trường ĐHDL Phú Xuân, khoa xã hội nhân văn đã tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành bài niên luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn: Cô Phan Anh Hằng đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm niên luận. Do thời gian làm niên luận có hạn, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô để bài niên luận của tôi được hoàn thiện hơn. Sinh viên: Nguyễn Văn Dinh SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 1
  2. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn............................................................................................................................. 1 Mục lục................................................................................................................................... 2 A. Phần mở đầu:................................................................................................................. 4 I. Lý do chọn đề tài :............................................................................................................. 4 II. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................................... 4 III. Nhiệm vụ nghiên cứu:.................................................................................................... 4 IV. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................................... 4 1. Về nội dung:...................................................................................................................... 4 2. Về không gian:................................................................................................................... 4 V. Quan điểm nghiên cứu:.................................................................................................... 4 VI. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................................. 5 B. Phần nội dung:................................................................................................................ 6 Chương 1: Cơ sở lý luận về tài nguyên du lịch tự nhiên.......................................... 6 1.1 Các khái niệm:................................................................................................................. 6 1.1.1 Tài nguyên......................................................................................................................6 1.1.2 Du lịch............................................................................................................................ 6 1.1.3 Tài nguyên du lịch........................................................................................................ 6 1.1.4 Tài nguyên du lịch tự nhiên......................................................................................... 6 1.2 Phân loại tài nguyên du lịch........................................................................................... 6 1.3 Vai trò của tài nguyên du lịch trong việc phát triển du lịch:...................................... 6 1.4 Tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên du lịch tự nhiên:.......................... 6 a. Tác động đến tài nguyên địa hình:................................................................................... 6 b. Tác động đến tài nguyên nước:....................................................................................... 7 c. Tác động đến tài nguyên sinh vật................................................................................... 8 Chương 2: Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình........................10 2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình.............................10 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................................10 2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội.............................................................................................11 2.2 Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình..............................................................13 2.2.1 Tài nguyên địa hình...................................................................................................... 13 2.2.2 Tài nguyên động, thực vật. ........................................................................................20 2.2.3 Tài nguyên nước:..........................................................................................................22 Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình........................................................................................................................... 27 3.1 Cơ sở để đưa ra định hướng và giải pháp khai thác tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Bình..........................................................................................................................................27 3.1.1 Tài nguyên du lịch:.................................................................................................... 27 3.1.2 Hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch..................................................................28 3.1.3 Đầu tư cho phát triển du lịch:.................................................................................. 29 3.1.4 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch..................................29 3.2 Định hướng khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình........................30 3.2.1 Định hướng phát triển các loại hình du lịch:..........................................................30 SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 2
  3. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận 3.2.2 Định hướng phát triển không gian:.........................................................................30 3.2.3 Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:..............................................30 3.2.3 Xác định các chương trình dự án ưu tiên đầu tư:..................................................31 3.3 Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình...........................31 C. Phần kết luận và kiến nghị:....................................................................................34 I. Kết luận:......................................................................................................................... 34 II. Kiến nghị:...................................................................................................................... 34 Tài liệu tham khảo................................................................................................................ 35 SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 3
  4. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận A. Phần mở đầu: I. Lý do chọn đề tài: Du lịch là một ngành kinh tế đem lại nhiều lợi nhuận, nó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một phần rất quan tr ọng và không thể thiếu được trong du lịch đó chính là tài nguyên du lịch, s ự ph ối h ợp giữa tài nguyên du lịch với các thành phần khác để tạo ra sản ph ẩm du l ịch phục vụ du khách đem lại hiệu quả kinh tế, Nh ận thấy được t ầm quan tr ọng đó của tài nguyên du lịch cho nên cần ph ải nghiên c ứu, tìm hi ểu ngu ồn tài nguyên du lịch hiện có đồng thời phát hiện thêm những tài nguyên du lịch mới để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch. Đối với Việt Nam hiện nay nguồn tài nguyên du lịch khá phong phú và đa dạng đây là một tiền đề hết sức quan trọng để đưa ngành du lịch nước ta ngành càng phát triển. Quảng Bình là một tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch, trong đó thế mạnh về tài nguyên du lịch mà đặc biệt là tài nguyên du l ịch t ự nhiên được biểu hiện rất rõ. Tuy nhiên hiện nay ngành du lịch của tỉnh vẫn ch ưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, chưa khai thác được nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay du lịch là một ngành kinh tế mà đang đ ược t ỉnh Qu ảng Bình chú trọng đầu tư phát triển. Để có thể tìm hiểu về nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên một cách có hệ thống và từ đó đưa ra những định hướng, nh ững giải pháp nhằm khai thác hợp lý, có hiệu quả và có định h ướng góp ph ần phát triển ngành du lịch của tỉnh nên tôi chọn đề tài này. II. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên để từ đó đưa ra nh ững đ ịnh hướng, những giải pháp nhằm khai thác hợp lý, có hiệu quả và có định hướng góp phần phát triển ngành du lịch. III. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xây dựng cơ sở lý luận của tài nguyên du lịch tự nhiên - Tìm hiểu về tài nguyên du lịch tự nhiên - Đưa ra những định hướng và giải pháp khai thác nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên. IV. Phạm vi nghiên cứu: 1. Về nội dung: Tài nguyên du lịch tự nhiên 2. Về không gian: Tỉnh Quảng Bình V. Quan điểm nghiên cứu: 1. Quan điểm tổng hơp 2. Quan điểm lịch sử SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 4
  5. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận 3. Quan điểm viễn cảnh 4. Quan điểm kinh tế 5. Quan điểm hệ thống 6. Quan điểm bền vững 7. Quan điểm lãnh thổ VI. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau: 1. Phương pháp thu thập tài liệu 2. Phương pháp phân tích tổng hợp 3. Phương pháp bản đồ 4. Phương pháp thực địa 5. Phương pháp thống kê SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 5
  6. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận B. Phần nội dung: Chương 1: Cơ sở lý luận về tài nguyên du lịch tự nhiên 1.1 Các khái niệm 1.1.1 Tài nguyên Tài nguyên là những yếu tố tự nhiên hoặc những sản phẩm do con người làm ra và được con người sử dụng để tạo ra hiệu quả kinh tế và môi trường. 1.1.2 Du lịch Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuy ến đi của con ng ười ngoài n ơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.3 Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố t ự nhiên, di tích l ịch s ử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là y ếu t ố cơ bản đ ể hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. 1.1.4 Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch tự nhiên là bao gồm các yếu tố địa ch ất, địa hình, đ ịa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có th ể đ ược sử dụng phục vụ mục đích du lịch. 1.2 Phân loại tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác. 1.3 Vai trò của tài nguyên du lịch trong việc phát triển du lịch Du lịch là một trong những ngành có định hướng tài nguyên rã rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến cấu trúc và chuyên môn hóa của vùng du lịch. Quy mô hoạt đ ộng du l ịch của vùng, một quốc gia được xác định trên cơ sở khối lượng tài nguyên du lịch quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch. S ức h ấp d ẫn của vùng du lịch phụ thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh th ổ nào đó có nhiều tài nguyên du lịch các loại với chất lượng cao, có sức hấp dẫn khách du lịch lớn và mức độ kết hợp các loại tài nguyên phong phú thì s ức thu hút khách du lịch càng mạnh. 1.4 Tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên du lịch tự nhiên a. Tác động đến tài nguyên địa hình: SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 6
  7. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận  Tác động tích cực: Nghiên cứu phát hiện thêm những giá trị mới, xếp hạng tôn vinh các giá trị, xác định quyền bất khả xâm phạm di tích của tài nguyên địa hình. Đề xuất, thực hiện các giải pháp để bảo vệ các d ạng tài nguyên đ ịa hình ngoại mục. Khai thác tài nguyên địa hình, địa chất theo hướng lâu dài và bền vững. Thông qua việc bảo vệ rừng các dự án quy hoạch phát tri ển du l ịch có th ể giúp cho việc bảo vệ các dạng địa hình núi không bị xói mòn, rửa trôi, các đ ịa hình bờ biển, bãi triều, hạn chế bị xâm thực.  Tác động tiêu cực: Do các biện pháp bảo vệ, tôn tạo trong vi ệc th ực hi ện các d ự án quy hoạch không hợp lý đã làm thay dổi diện mạo của địa hình. - Đối với địa hình miền núi: Việc tham quan của du khách đã làm thay đổi màu s ắc c ủa th ạch nhũ trong các hang động. Việc san ủi núi lấy mặt bằng, lấy vật liệu xây dựng kết cấu h ạ t ầng, CSVCKT du lịch đã làm thay đổi bề mặt địa hình, gây ra hiện t ượng xói mòn, rửa trôi..., làm xấu cảnh quan. Việc chặt phá rừng lấy vật liệu để xây dựng CSVCKT, làm các đ ồ dùng, đồ lưu niệm.. phục vụ du khách làm cho khả năng bảo vệ bề m ặt đ ịa hình bị hạn chế. - Đối với địa hình ven biển và các đảo: Cùng với việc phát triển du lịch gia tăng ngu ồn khách, nhi ều bãi bi ển, đ ịa hình núi ven biển cũng bị san ủi để lấy mặt bằng xây d ựng các CSVCKT phục vụ du lịch và nhà ở của nhân dân đã làm cho địa hình ở nhiều bãi biển bị thay đổi, làm xấu cảnh quan và làm gia tăng quá trình xâm thực bờ biển. Việc san ủi mặt bằng để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch làm cho nhiều diện tích rừng ngập mặn ven biển bị chặt phá, vì vậy sẽ làm m ất đi bức từng chắn bảo vệ bờ biển, làm gia tăng các quá trình xâm th ực, sóng thần... Việc khai thác san hô bừa bãi để làm vật liệu xây dựng làm hàng lưu ni ệm phục vụ du khách cũng như các hoạt động của tàu biển, lặn biển và việc ô nhiễm từ các chất thải do hoạt động du lịch làm cho các rạn, các án tiêu san hô bị phá hủy. Như vậy cũng làm mất đi bức tường chắn sóng và làm gia tăng quá trình xâm thực, sạt lở, sóng thần ở các bãi biển. b. Tác động đến tài nguyên nước:  Tác động tích cực: Các dư án quy hoạch phát triển du lịch có ch ất l ượng, hi ệu qu ả đ ược l ập và thực hiện trên quan điểm phát triển bền vững có th ể tiến hành nghiên c ứu, thực thi các giải pháp phòng ngừa để nâng cao chất lượng nước. Ví dụ như việc đầu tư, thu gom, xử lý, tái chế chất thải rắn, thu gom xử lý n ước th ải đã làm cho nguồn nước ở các địa phương quy hoạch phát triển du lịch giảm thiểu được ô nhiễm do các chất thải rắn và chất thải lỏng gây ra. SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 7
  8. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận  Tác động tiêu cực: Việc thải bừa bãi vật liệu xây dựng, đất đá và chất nạo vét, đ ặc bi ệt là những nơi chạt phá rừng ngập mặn để xây dựng kết cấu hạ tầng, CSVCKT du lịch đã làm cho chất lượng nước bị giảm thiểu. Trong quá trình xây dựng, vận hành các thiết bị xây dựng, hoạt đ ộng c ủa các phương tiện chở du khách sẽ làm ô nhiễm nguồn nước do việc vứt đổ rác thải bừa bãi, do việc rò rỉ xăng dầu từ các phương tiện chuyên chở. Hoạt động của du khách cũng là nguyên nhân gây nên ô nhiễm nguồn nước như vứt rác bừa bãi khi đi tàu thuyền, qua phà... c. Tác động đến tài nguyên sinh vật:  Tác động tích cực: Nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch, nhất là các d ự án nh ằm m ục đích bảo tồn tài nguyên và môi trường như các dự án quy hoạch phát tri ển du lịch sinh thái ở nhiều KBT, ở các VQG hoặc ở một số khu vực vùng núi có nhiều tác động tích cực tới tài nguyên sinh vật như: Tiến hành các dự án điều tra, khảo sát, nghiên cứu th ống kê các HST, ĐDSH, phát hiện nhiều loài động, thực vật mới, trong đó có nhiều loại đặc biệt quý hiếm, phát hiện ra đặc điểm sinh sống của chúng, góp ph ần tôn vinh giá trị tài nguyên sinh vật. Từ những điều tra nghiên cứu, tiến hành công nhận các KBT, VQG, các khu rừng đặc dụng làm tăng giá trị của tài nguyên và xây dựng các chiến lược, giải pháp bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật. Lôi cuốn cộng đồng vào hoạt động bảo tồn, cung ứng nông s ản cho khách du lịch và kinh doanh du lịch, chia sẻ lợi ích kinh t ế v ới đ ịa ph ương góp ph ần nâng cao đời sống cộng đồng, giảm sự lệ thuộc sống dựa vào rừng của họ góp phần bảo vệ tài nguyên sinh vật.  Tác động tiêu cực: Ô nhiễm môi trường sống cùng với việc mất đi cảnh quan tự nhiên, những khu đất trồng trọt chăn nuôi là nguyên nhân làm cho các loài th ực v ật và đ ộng vật bị mất nơi cư trú, suy giảm số lượng hoặc bị tuyệt chủng. Một số hành động của du khách như bẻ cành, bắn chim, bắt côn trùng, gây tiếng ồn cùng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng và đời sống c ủa sinh vật trong các khu du lịch. Việc mua các đồ lưu niệm làm từ các loài sinh vật, mua phong lan, san hô, các loài động vật quý...,của khách du lịch cũng là nguyên nhân làm cho vi ệc khai thác, đáng bắt những loài sinh vật này gia tăng. Các yếu tố ô nhiễm như rác nước thải không được xử lý đúng mức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái dưới nước, nếu độ ô nhi ễm cao s ẽ làm chết nhiều loài sinh vật thủy sinh. Việc chặt phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản phục vụ khách hoặc lấy mặt bằng để xây dựng các công trình ở các bãi biển đã làm mất r ừng ngập mặn và nhiều loài động vật sống ở rừng ngập mặn. SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 8
  9. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận Việc đi lại của các phương tiện chở du khách, việc đốt lửa trại th ắp sáng vào ban đêm có thể gây nhiễu loạn đời sống của nhiều loài sinh vật. Nhu cầu của du khách muốn ăn các đặc sản rừng và bi ển được coi là nguyên nhân tác động chính dến các loài động vật, nh ất là nh ững loài đ ộng vật quý hiếm. SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 9
  10. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận Chương 2: Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình. 2.2 Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên  Vị trí địa lý: Quảng Bình là tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 500km về phía Nam. Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, Qu ốc l ộ I A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, có quốc lộ 12A qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo nối liền với CHDCND Lào và Đông Bắc Thái Lan. Có một số con đường chạy từ Đông sang Tây tiếp giáp với CHDCND Lào nh ư Tỉnh lộ 16, 20, đường 10 và qua một số cửa khẩu phụ khác. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ với Lào, Thái Lan và các nước trong khu vực.  Địa hình: Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông. 85% Tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình có đặc trưng chủ yếu là hẹp và dốc, nghiêng từ tây sang đông, đồi núi chiếm 85% diện tích toàn tỉnh và bị chia cắt mạnh. Hầu như toàn bộ vùng phía tây tỉnh là núi cao 1.000-1.500 m, trong đó cao nhất là đỉnh Phi Co Pi 2017 m, kế tiếp là vùng đồi thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có dải đồng bằng nhỏ và hẹp. Sau cùng là những tràng cát ven biển có dạng lưỡi liềm hoặc dẻ quạt.  Khí hậu: Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt: * Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11. * Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.  Thủy văn: Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, V ịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đ ảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn t ấn vào cảng mà không cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích khá r ộng (trên 400 ha) thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 10
  11. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận Quảng Bình có vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 2 vạn km². Ngoài khơi lại có các đảo Hòn La, Hòn Gió, Hòn Nồm, Hòn Cỏ, Hòn Chùa nên đã hình thành các ngư trường với trữ lượng 10 vạn t ấn h ải s ản các loại. Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 l ần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn v ới trữ lượng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài), trong đó có nh ững loại quý hiếm như tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô. Phía B ắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó là ngu ồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của h ệ san hô. Điều đó cho phép phát triển nền kinh tế tổng hợp vùng ven biển. Mặt nước nuôi trồng thủy sản: Với 5 cửa sông, Quảng Bình có vùng m ặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản khá lớn. Tổng diện tích 15.000 ha. Đ ộ mặn ở vùng mặt nước từ cửa sông vào sâu khoảng 10-15km giao động từ 8- 30%o và độ pH từ 6,5- 8 rất thuận lợi cho nuôi tôm cua xuất khẩu. Ch ế độ bán nhật triều vùng ven biển thuận lợi cho việc cấp thoát nước cho các ao nuôi tôm cua. Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có năm sông chính là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3.  Hệ động, thực vật: Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng. Về động vật: có 493 loài, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá…có nhiều loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang L ớn, gà Lôi lam đuôi trắng, gà Lôi lam mèo đen, Trĩ... Về đa dạng thực vật: với diện tích rừng 486.688 ha, trong đó có 17.397 ha rừng thông nhựa. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống, loài, có nhi ều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc với trữ lượng gỗ là 31 triệu m3. 2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội  Kinh tế: ♦ Tốc độ phát triển chung Năm 2009, Quảng Bình đóng góp vào ngân sách nhà nước 1.048 tỷ đồng, so với 810 tỷ đồng năm 2008. GDP đầu người năm 2006 đạt 450 USD, năm 2010 dự kiến đạt 800 đô la Mỹ. Giai đoạn năm 2006-2010, tỉnh này đạt tốc độ tăng trưởng GDP từ 11-12% mỗi năm, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20 –21%/ năm, giá tr ị khu vực dịch vụ tăng 11 – 12%/năm; giá trị sản xuất nông, lâm, ng ư nghi ệp tăng 4 SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 11
  12. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận – 4,5%/năm Kim ngạch xuất khẩu trong thời kỳ này tăng 14 – 15%/năm, thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 16 –17%/năm. Tỉnh Quảng Bình có dự án cảng Hòn La và khu công nghiệp Hòn La đang xây dựng, khi hoàn thành s ẽ là động lực phát triển kinh tế cho tỉnh này. Cảng Hòn Là đ ược xây d ựng trên diện tích 32,3 ha với công suất thiết kế 10-12 triệu tấn/năm. Tổng mức đầu tư là 1300 tỷ đồng. Ngoài ra, ở đây còn có khu công nghiệp Hòn La, Nhà máy đóng tàu với tổng mức đầu tư 4.500 tỷ đồng; Nhà máy Nhi ệt đi ện có t ổng mức đầu tư hơn 1 tỷ USD có công suất 1.200 MW. Tỉnh Quảng Bình có hai khu kinh tế đặc biệt, Khu kinh tế Hòn La và Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo và 6 khu công nghiệp khác ♦ Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế vào năm 2010: ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 20%, ngành công nghiệp – xây dựng là 40%, ngành dịch vụ 40%.  Xã hội: ♦ Dân cư và lao động Dân số Quảng Bình năm 2007 có 854.918 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều Thành phố Đồng Hới hôm nay gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hóa và Minh Hóa và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy. Dân cư phân bố không đều, 86,83% sống ở vùng nông thôn và 14,4% sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 421.328 người, chiếm khoảng 49,28% dân số. Về chất lượng lao động, theo điều tra dân s ố th ời điểm 1/4/1999 có: 10.720 người có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó 4.676 cao đẳng, 6.042 đại học và trên đại học. Lực lượng lao động đã qua đào tạo gần 33.000 người chiếm 8% số lao động. ♦ Văn hóa Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền văn hóa Hòa Bình và Đông Sơn, nhiều di tích lịch sử nh ư: Quảng Bình Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngô, thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân S ơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh v.v... Trong quá trình lịch sử, đã hình thành nhiều làng văn hóa nổi tiếng và được truyền tụng từ đời này sang đời khác như “Bát danh hương”: “Sơn- Hà- Cảnh - Thổ- Văn- Võ- Cổ - Kim”. Nhi ều SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 12
  13. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và nổi tiếng xưa và nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hoă - xã hội như Dương Văn An, Nguyễn Hữu Cảnh, Học sĩ Hàn lâm viện Đặng Đại Lược, Học sĩ Hàn lâm viện Đặng Đại Độ, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Võ Nguyên Giáp, Hoàng Thanh Đạt... Quảng Bình là vùng giao thoa của hai nền văn hóa cổ Việt - Chămpa, thể hiện ở những di chỉ có niên đại 5 nghìn năm đã khai quật được ở Bàu Tró, phía bắc Đồng Hới.  Giao thông vận tải: Quảng Bình có hệ thống giao thông vận tải tương đối thuận lợi. Tuy ến đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh đi qua h ầu h ết các vùng dân cư và các vùng tiềm năng có thể khai thác. Qu ốc l ộ 12A n ối Qu ảng Bình, Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sông nội tỉnh cũng rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Ga Đồng Hới là một trong những ga chính trên tuyến đường sắt Bắc-Nam. Vận tải đường biển và đường sông là một lợi thế của Quảng Bình. Tỉnh có bờ biển dài 116 km với 05 cửa sông, có cảng Nh ật L ệ, c ảng Gianh và cảng Hòn La. Đặc biệt, cảng biển Hòn La là nơi có diện tích mựt nước là 4 km2, có độ sâu trên 15 m, xung quanh là quần thể đảo che chắn gió. Tàu lớn tải trọng khoảng 3-5 vạn tấn ra vào, neo đậu rất thuận lợi. Cầu Nhật Lệ nối Trung tâm Đồng Hới Bảo Ninh làm tôn nên v ẻ đ ẹp c ủa không gian kiến trúc thành phố, tạo thuận lợi cho quần thể du lịch sinh tahí Bảo Ninh đón khách xa gần. Sân bay Đồng Hới đang được nâng cấp để có thể đón được các máy bay chở khách hạng nhẹ. 2.3 Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình 2.2.1 Tài nguyên địa hình Quảng Bình là một tỉnh có nhiều dạng địa hình, trong đó có một số dạng địa hình rất đặc trưng và được xem là tài nguyên du lịch nh ư đ ịa hình hang động carxtơ, địa hình bờ, bãi biển, địa hình đồi núi và đèo..., trong đó tiêu biểu cho địa hình hang động carxtơ là hệ thống hang động Phong Nha – Kẽ Bàng, địa hình bờ, bãi biển như bãi biển Nhật Lệ, bãi Đá Nhảy, địa hình đ ồi núi thấp và đèo như Đèo Ngang...  Địa hình hang động carto: Do những chuyển động kiến tạo nâng lên, hạ xuống của vỏ trái đất đã tạo cho Quảng Bình nhiều thắng cảnh đẹp, trong đó đáng chú ý là h ệ th ống hang động huyền bí và quyến rũ. Đó là các hang động như: hang Vòm, hang Tối, hang Rục Mòn, hang Rục Cà Roòng, hang Chà Áng, hang Con Chu ột, hang Minh Cầm, hang Bàn Cờ, hang Khai..., tất cả tạo thành một hệ thống hang động kỳ vĩ. Trong số các hang động đó, đáng chú ý nh ất là h ệ th ống hang động thuộc phạm vi khu vực Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Đây là khu vực vừa được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên c ủa th ế gi ới v ới 2 tiêu chí hết sức thuyết phục là: (1) đây là khu vực điển hình cho lịch sử hình SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 13
  14. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận thành vỏ Trái đất và những đặc điểm địa chất; (2) đây là khu vực đặc trưng cho tính đa dạng sinh học và các loài bị đe doạ, là nơi sinh s ống t ự nhiên quan trọng và có ý nghĩa đối với việc bảo tồn đa dạng sinh h ọc, là n ơi ch ứa đ ựng nhiều loài động thực vật quý hiếm đang bị đe doạ. ♦ Hệ thống hang động Phong Nha - Kẽ Bàng Hệ thống hang động tại khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng đ ược hình thành do những kiến tạo địa chất xảy ra trong lòng dãy núi đá vôi Kẻ Bàng cách đây hơn 400 triệu năm vào thời kỳ Đại Cổ Sinh. Trải qua các thời kỳ kiến tạo quan trọng và các pha chuyển động đứt gãy, phối tảng và u ốn n ếp đã liên t ục tạo ra các dãy núi trùng điệp do chuyển động nâng cao và các bồn trầm tích do chuyển động sụt lún, đóng vai trò như nguyên nhân của mọi nguyên nhân để tạo ra tính đa dạng về địa chất, địa hình - địa mạo, m ạng l ưới th ủy văn và tính đa dạng, kỳ thú về hang động du lịch đối với các thành hệ đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng phát triển từ Devon đến Carbon – Trecmi. Tại Phong Nha-Kẻ Bàng có một hệ thống gồm khoảng 300 hang động l ớn nhỏ, Trong số đó có một số hang động đẹp như động Phong Nha, động Tiên Sơn, động Thiên Đường, động Sơn Đoòng… Động Phong Nha  Động Phong Nha còn có tên gọi khác là động Trốc hay chùa Hang, Động Phong Nha được coi là "Thiên Nam đệ nhất động" của Việt Nam Ðộng Phong Nha có rất nhiều nhánh với tổng chiều dài lên đến khoảng 20km nhưng hiện nay người ta mới khám phá nhánh dài nhất là một phần của con sông ngầm có tên là Nậm Aki mà sông Son là phần lộ ra mặt đất. Nó chui ngầm dưới đất ở vùng núi Pu-Pha-Ðam cách đó hơn 20km về phía nam. Trước cửa động, cảnh núi non sông nước quyến rũ, thiên nhiên hùng vĩ với vô vàn hình ảnh kỳ thú hiện ra như khêu gợi trí tưởng tượng của con người. Vào mùa nước lớn, nước sông Son dâng cao che khuất cửa hang, thuyền du lịch không vào đây được. Tương truyền hơn một trăm năm về trước, ông vua trẻ Hàm Nghi đã ẩn mình ở đây cùng một số cận thần lời gọi Cần Vương. và ra kêu Động Phong Nha Cửa động rộng khoảng 20m, cao 10m, có nhũ đá lô nhô. Bơi thuyền qua cửa hang, động rộng như một cái bát úp trên mặt nước. Nước sông trong veo và phẳng lặng như mặt gương, càng vào sâu ánh sáng càng nhạt dần rồi mất hẳn. Xen lẫn với tiềng mái chèo như có tiếng chiêng vẳng lên. Người bản địa cho rằng đó là âm nhạc trong tiệc riệu của SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 14
  15. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận Thần Núi vọng ra... Tất cả hợp thành tiếng nhạc, lúc âm u nh ư ti ếng chiêng, lúc bập bùng như tiếng trống. Phong Nha có trên 20 buồng với hành lang chính dài tới 1500m và nhi ều hành lang phụ dài hàng trăm mét. Các hang ngoài cùng có trần cao h ơn mặt nước rộng khoảng 10m. Các hang phía trong, từ hang thứ 4 trở vào tr ần hang cao đến 25-50m. Từ buồng thứ 14, du khách theo các hành lang khác đi sâu hơn nữa dưới mặt đất đến những buồng to hơn rộng hơn nh ưng có ph ần nguy hiểm hơn, nơi mà quá trình phong hoá đá vôi vẫn còn tiếp tục. Thuy ền ngược dòng độ 800m thì đến chỗ cạn gọi là hang nước cạn do n ước bi ến đi nhường chỗ cho đá cát. Nhũ đá từ trên rủ xuống, măng đá t ừ d ưới nhô lên tua tủa như cây rừng với những hình dáng kỳ lạ.  Động Tiên Sơn Động Tiên Sơn hay động Khô là một động đẹp nổi ti ếng ở khu v ực Phong Nha-Kẻ Bàng. Cửa vào động Tiên Sơn nằm cách cửa động Phong Nha khoảng 1.000 m, ở độ cao so với mực nước biển khoảng 200 m. Động Tiên Sơn có chiều dài là 980 m. Từ cửa động đi vào khoảng 400 m có một vực sâu chừng 10 m, và sau đó là động đá ngầm tiếp tục dài gần 500 m, khá nguy hiểm nên du khách chưa được phép đến khu vực này mà chỉ tham quan tới khoảng cách 400 m từ tính từ cửa động. Động này được phát hiện năm 1935, ban đầu, cư dân địa phương gọi động này là động Tiên, Động Tiên Sơn do vẻ đẹp kỳ bí thần tiên của nó. Sau này động Tiên Sơn được gọi là đ ộng Khô, để phân biệt với động Phong Nha là động nước. Động Tiên Sơn là nơi có cảnh thạch nhũ và măng đá kỳ vĩ huyền ảo nh ư trong đ ộng Phong Nha nhưng lại có nét riêng là các âm thanh phát ra từ các phiến đá và cột đá khi được gõ vào vang vọng như tiếng cồng chiêng và tiếng trống. Theo các nhà khoa học thuộc Hội hang động Hoàng gia Anh, động Tiên Sơn được hình thành cách đây hàng chục triệu năm, khi một dòng nước ch ảy qua qu ả núi đã đục rỗng, bào mòn núi đá vôi Kẻ Bàng. Sau đó, do ki ến t ạo đ ịa ch ất kh ối núi này hoặc đã được nâng lên, hoặc đã bị hạ xuống khiến các khối đá đ ổ s ụp ngăn chặn dòng chảy làm nên động Tiên Sơn ở phía trên. Còn phần có sông ngầm chảy qua tạo ra hang động Phong Nha. Dù động Phong Nha và đ ộng Tiên Sơn nằm liền kề nhau nhưng giữa hang động này l ại không thông nhau. Cư dân địa phương đã nhặt được một số hiện vật có thể là di chỉ di chỉ của người xưa ở trên bãi đất bằng phẳng trước cửa động.  Động Thiên Đường SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 15
  16. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận Động Thiên Đường được đánh giá là động lớn và dài hơn động Phong Nha. Đây là một động khô, không có sông ngầm ch ảy qua nh ư động Phong Nha. Theo kết quả khảo sát sơ bộ của các nhà khoa học, so với động Phong Nha thì động Thiên Đường có chiều dài và quy mô lớn hơn nhiều. Trong động Thiên Đường có nhiều khối thạch nhũ và măng đá kỳ ảo. Ph ần l ớn n ền đ ộng là đất dẻo, khá bằng phẳng nên thuận tiện cho việc tham quan và thám hi ểm. Trong khi nhiệt độ mùa Hè ở bên ngoài là 36-37 °C thì nhiệt độ trong động Thiên Đường luôn ở 20-21 °C.  Động Sơn Đoòng Sơn Động hay Sơn Đoòng là một trong những hang mới nhất được phát hiện tại khu vực Phong Nha-Kẻ Bang. Hang này do nhóm thám hiểm thu ộc Hiệp hội Hang động Hoàng gia Anh phát hiện và tiến hành thám hiểm. Hang này được cho là hang động lớn nhất thế giới. Khoang lớn nhất ở Sơn Động có chiều dài hơn 5 km, cao 200 m và rộng 150 m. Với kích thước này, hang Sơn Động vượt hang Deer ở vườn quốc gia Gunung Mulu ở Sarawak Malaysia, lớn gấp 4-5 lần động Phong Nha, lớn hơn Động Thiên Đường. Do dòng nước của sông ngầm ở động này chảy xiết nên các nhà thám hi ểm Anh không thể thám hiểm hết động này. Họ đã ước lượng chi ều dài c ủa hang bằng cách sử dụng đèn nháy. Đoàn thám hiểm đã báo cáo chính quy ền t ỉnh Quảng Bình về phát hiện này nhưng cho rằng chưa thể khai thác du lịch ngay. Họ sẽ quay lại khám phá hang này vào năm 2011. Trên thực tế, một người dân địa phương đã phát hiện ra hang này năm 1991 nhưng ông đã không nhớ lối vào hang cho đến tháng 1 năm 2008. T ừ cuối tháng 3 đến 11 tháng 4 năm 2009, ông đã giúp đoàn thám hi ểm Anh v ượt rừng, núi khoảng 10 km để đến cửa hang.  Địa hình bờ, bãi biển: Quảng Bình có đường bờ biển dài với nhiều bãi biển tuy ệt đẹp với cát trắng, nước biển xanh, rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động du l ịch, tiêu biểu như bãi biển Nhật lệ và có địa hình bãi đá ven biển rất đặc bi ệt nh ư bãi Đá Nhãy... ♦ Bãi biển Nhật Lệ SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 16
  17. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận Biển Nhật Lệ Bãi biển Nhật Lệ tọa lạc tại cửa sông Nhật Lệ. Bãi biển Nhật Lệ được thiên nhiên ban tặng bãi cát trắng và nước biển trong xanh, còn mang vẻ hoang sơ. Từ lâu bãi biển Nhật Lệ nổi tiếng với một vùng trời mây, sông, nước, gió lộng khí trời, khí biển mặn mà. Biển Nhật Lệ kéo dài m ột màu cát trắng, những lúc trời thanh gió mát, bãi biển sạch như nệm mới, cát mịn, cứng óng ánh có thể đạp xe hay chơi bóng đá một cách thoải mái. Từ ngoài khơi xa từng lớp sóng bạc tiến vào bờ như những chùm hoa sóng tung b ọt trắng xoá trông giống chuỗi ngọc trắng đang lăn vào bờ, ngân lên những âm thanh rì rào không dứt. "Trong nắng chiều vàng khi hoàng hôn buông xuống, biển Nh ật L ệ như đang chìm trong giấc ngủ cuối ngày, khung cảnh trầm tư mà lãng m ạn, ồn ào mà tĩnh lặng. Xa xa đoàn thuyền lại rộn vang tiếng nóicười trong ngày mới ra khơi, những khuôn mặt mang dấu ấn thời gian lại hiện lên m ột ni ềm vui l ớn trong ngày mới". Khi đêm về, cửa biển Nhật Lệ sáng rực như một thành phố lung linh, đứng xa xa nhìn về cửa biển ta thấy như hàng ngàn ánh sao.. ♦ Bãi Đá Nhãy Theo Quốc lộ 1A, vượt đèo Ngang rồi sông Gianh với nhiều ch ứng tích lịch sử, du khách sẽ ngỡ ngàng thấy bãi Đá Nhảy là một quần thể núi (ch ữ Hán gọi là Hải Cốt) ở ngay bãi biển, dưới chân đèo Đá Nh ảy (còn g ọi là đèo Lý Hòa), cách Thành phố Đồng Hới về phía Bắc khoảng 20km. Bãi Đá Nhảy gồm nhiều núi đá, cột đá to nhỏ, cao thấp với trăm hình nghìn vẻ kỳ thú: hình con cóc, con trâu nằm, hình "trống - mái", hình hổ quỳ, voi SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 17
  18. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận phục, đùa giỡn với sóng nước... Phải chăng vì thế mà bãi đá này đ ược dân gian gọi tên là Đá Nhảy. Tại đây có một cái giếng (tục gọi là giếng Cóc) vì một tảng đá lớn hình con cóc che trên miệng, giếng đá tự nhiên càng tăng sự hấp dẫn của địa danh này. Giếng ở sâu trong hang Cóc, mu ốn l ấy n ước ph ải chui vào "bụng cóc" để múc từng gàu một. Nước giếng rất trong và s ạch, mùa đông thì ấm, mùa hè thì mát, được ngư dân lấy để cúng l ễ ở đ ền th ờ Nam Hải Đại Vương cạnh giếng Cóc. Bãi Đá Nhãy Đá Nhảy là một điểm du lịch hấp dẫn, một bãi tắm sạch, đ ẹp và có nhi ều thắng cảnh với nhiều hang động kỳ thú. Đến Đá Nhảy, ấn t ượng đ ầu tiên của du khách là một bãi tắm bằng phẳng, nước trong và sạch. Khách du lịch cùng một lúc vừa được bơi thuyền leo núi, săn bắn, vừa đ ược d ạo ch ơi trong rừng dương, tắm mình trong một bãi biển trong sạch, yên bình. Du khách đến đây có thể nghỉ chân ở khách sạn Đá Nh ảy rồi b ước vài bước ra biển thăm bãi Đá Nhảy... Mùa hè về, bãi biển Đá Nhảy chật kín khách du lịch từ trong Nam ra, ngoài Bắc vào, còn có cả người dân đ ịa phương sau ngày làm việc vất vả ra đây thưởng th ức nh ững làn gió bi ển mát rượi, ngắm đại dương mênh mông với những con sóng mềm mại liên t ục v ỗ vào bờ cát trắng. Đá Nhảy không chỉ là khu du lịch nghỉ mát lý tưởng vì có bãi tắm đẹp n ằm dưới chân núi, mây nước hữu tình nên thơ mà biển nơi đây có nhiều rạn ngầm, đó chính là nơi cư trú của nhiều loại hải sản quý nh ư tôm, cá, cua, mực, ốc... có thể chế biến những món đặc sản biển hấp dẫn du khách.  Địa hình đồi, núi:  Địa hình đồi núi chiếm một diện tích rất lớn của tỉnh Quảng Bình, v ới m ức độ chia cắt lớn cho nên nó gây ra khó khăn cho nhi ều ngành kinh t ế nh ư giao thông vận tải, thông tinh liên lạc...,nhưng với dạng địa hình nh ư vậy thì nó lại là nguồn tài nguyên, là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Các đồi núi có thể khai thác phục vụ du lịch như núi Thần Đinh, đèo Ngang, đèo Lý Hòa... ♦ Núi Thần Đinh Núi Thần Ðinh, Quảng Bình là dãy núi ở miền tây Quảng Bình. Nơi đây có vẻ đẹp hùng vĩ của một bức tranh sơn th ủy. Du khách đ ến thăm Qu ảng Bình có thể ghé thăm núi Thần Ðinh, nơi vốn nổi tiếng "lắm tiên nhi ều Ph ật", "núi Thần Ðinh chót vót, khí thế nuốt phăng phăng bốn trăm châu" (Ô châu c ận lục). Từ bao đời nay, Thần Ðinh trường tồn sừng sững như chiếc bình phong khổng lồ chở che bao bọc cho những con người lao động cần cù chịu khó ở miền tây Quảng Bình. Từ thành phố Ðồng Hới, theo hướng tây nam, khoảng 30 km, đến SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 18
  19. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận bến phà Long Ðại (huyện Quảng Ninh), có thể ngược dòng bằng thuyền để cảm nhận hết vẻ đẹp hùng vĩ của quần thể di tích núi Thần Ðinh. Giữa bập bềnh mênh mông sóng n ước, nh ững Núi Thần Đinh cảnh đẹp của núi Thần Ðinh dần hiện ra trước mắt như một bức tranh sơn thủy... Quần thể di tích núi Thần Ðinh, không chỉ có ý nghĩa nhi ều m ặt tâm linh, đ ịa lý, lịch sử. Chiến lũy Trường Dục của Ðào Duy Từ đã dựa vào th ế hi ểm y ếu và được bắt đầu từ chân núi Thần Ðinh. Người dân nơi đây kể lại, núi Thần Ðinh còn có tên là núi Chùa Non, vì ngày trước trên núi có một ngôi chùa mang tên chùa Non, g ắn li ền v ới tín ngưỡng dân gian của các dân tộc Kinh, Vân Kiều anh em quen sống v ới ngh ề đi rừng và trồng trọt. Ghé thuyền vào Bến Chùa, đi thêm khoảng vài trăm mét v ề phía tây là đ ến chân núi Thần Ðinh. Ngước mắt lên ta thấy núi chót vót... Theo nh ững bậc đá lên cao hai bên sườn núi, ta bắt gặp ngôi chùa Hang thiên t ạo b ằng đá. Tr ước cửa hang có hai hang nhỏ mang tên hang Chuông và hang Trống. Khi gõ nhẹ vào vách đá, có những âm thanh trong trẻo như tiếng trống đánh, chuông ngân. Nhìn kỹ và tưởng tượng, ta sẽ thấy những nhũ đá th ật giống với nh ững chi ếc chuông, chiếc trống... Ði vào chùa Hang, du khách có th ể khám phá vẻ đ ẹp thiên nhiên. Tr ần động có nhiều nhũ đá rủ xuống hình chiếc lộng vàng, hình voi ch ầu, ng ựa phục. Rời chùa Hang, du khách tiếp tục bước theo các bậc đá và lên núi Th ần Ðinh. Dấu tích của chùa Kim Phong linh thiêng nh ư vẫn còn đâu đây. Theo th ư t ịch cổ, vào đời Hậu Lê, chùa có tám gian. Năm Minh Mạng th ứ 6 (1825), s ư Trần Gia Hội (chùa Thiên Mụ - Huế) đã dựng tạm một ngôi chùa tranh tre để tu hành. Bốn năm sau, hưu quan Lê Văn Trúc đã cho xây dựng bậc đá lên chùa và lợp thêm ngói, sửa sang lại chùa. Trải qua bao biến cố thăng trầm của lịch sử, Kim Phong Tự nay chỉ còn là dấu tích, nhưng hằng năm, vào những ngày lễ, Tết, cư dân và du khách vẫn thường xuyên ra thắp hương c ầu cho cu ộc s ống an lành, no ấm... Bước lên đỉnh núi Thần Ðinh khi trời đã v ề chi ều, du khách tha h ồ phóng tầm mắt ra xa để ngắm nhìn bản làng của các dân tộc Kinh, Vân Kiều. R ời núi Thần Ðinh có thể ghé thăm hang Rào Trù - một nơi đóng quân trong những cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Sau một ngày tham quan, buổi tối du khách có dịp ghé thăm nh ững gia đình người Vân Kiều, người Kinh mến khách. Bên bếp lửa hồng ta được thưởng thức đậu phộng rang Trường Xuân, bắp nướng Rào Ðá, nhấp chén rượu Võ Xá, thưởng thức thịt dê núi, thịt bò núi Thần Ðinh. ♦ Đèo Ngang  Đèo Ngang là tên một con đèo nằm ở ranh giới của hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh. Đây là một thắng cảnh nổi tiếng của miền Trung Việt Nam. Đèo Ngang nằm trên quốc lộ 1A, trên dãy Hoành Sơn đoạn dãy Trường Sơn SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 19
  20. Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình Niên luận chạy ngang ra biển Đông. Đèo dài 2.560 m, đỉnh cao khoảng 250 m (750 ft), phần đất phía Quảng Bình thuộc xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, phần đất phía Hà Tĩnh thuộc xã Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh. Đèo Ngang cách thị trấn Ba Đồn 24 km, sông Gianh 27 km, thị xã Đồng Hới 80 km về phía Nam, cách thị xã Hà Tĩnh 75 km về phía Bắc. Đây là ranh giới cũ giữa Đại Việt và Chiêm Thành sau khi người Việt giành được Đèo Ngang độc lập (939) và trước thời kỳ Nam Tiến của người Việt (1069). Thời Pháp thuộc đèo có tên trên bản đồ là Porte d'Annam. Trên đỉnh đèo Ngang hiện còn “Cổng Trời” di tích của cửa ải Hoành Sơn Quan bằng gạch đá được xây vào năm 1833 thời vua Minh Mạng để kiểm soát việc qua đèo. Đứng trên đỉnh Ngoạn Mục đ ể ng ắm bi ển thì tuyệt đẹp, núi non kỳ vĩ, biển trời mênh mông. Gần đèo Ngang về phía Quảng Bình có đền th ờ bà Li ễu H ạnh di tích ki ến trúc - nghệ thuật - tôn giáo, các bãi tắm Hòn La, Quảng Đông, C ảnh D ương với rừng dương xanh mướt, cát vàng óng ánh và các đảo ở ngoài kh ơi nh ư Hòn La, Hòn Vụng Chùa, Hòn Cỏ, Hòn Gió, đảo Y ến t ạo thành nh ững th ắng cảnh tuyệt đẹp. Gần đèo Ngang về phía Hà Tĩnh có bãi tắm đèo Con s ạch đẹp, thoải và kín gió. Đền thờ bà Bích Châu hay còn gọi là đ ền th ờ bà H ải gần núi Cao Vọng, núi Ô Tôn, núi Bàn Độ, vũng Áng, là qu ần th ể danh th ắng lịch bắc du đèo Ngang. Ngày nay, khách qua đèo Ngang thường đi bằng đường h ầm xuyên núi. Công trình này có chiều dài 2.849m gồm cả phần hầm và đoạn tuy ến hai đ ầu do Tổng Công ty Sông Đà đầu tư, thi công và khánh thành thông xe ngày 21/8/2004. 2.2.2 Tài nguyên động, thực vật Tỉnh Quảng Bình có hệ động, thực vật rất phong phú và đa d ạng có nhi ều loài quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam cũng như sách đỏ của th ế gi ới, đó là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, đ ặc bi ệt là phát tri ển các lo ại hình du lịch tham quan, du lịch sinh thái..., tiêu biểu cho sự đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Bình là hệ động, thực vật trong vườn quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng.  Hệ động, thực vật trong vườn quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng: ♦ Hệ thực vật Vườn quốc gia này là một bộ phận của vùng sinh thái Trường Sơn. Cho đến SVTH: Nguyễn Văn Dinh page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2