intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 - Pjico

Chia sẻ: Nguyễn Tiến Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:73

151
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 - Pjico" trình bày tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm con người và công tác khai thác bảo hiểm con người, thực trạng công tác khai thác bảo hiểm con người, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao công tác khai thác bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 PJICO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 - Pjico

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------------------------------- NGUYỄN THÙY LINH Lớp: CQ47/03.01 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM CON NGƯỜI TẠI VĂN PHÒNG KHU VỰC 5- PJICO” Chuyên ngành: Tài chính Bảo hiểm Mã số: 03 Người hướng dẫn: ThS. Đoàn Thu Hương Hà Nội - 2013
  2. Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người t ại Văn phòng khu v ực 5- PJICO” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2013 Nguyễn Thùy Linh Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  3. Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính MỤC LỤC BỘ TÀI CHÍNH.....................................................................................................................................I LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................II MỤC LỤC...........................................................................................................................................III DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................IV DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................................V DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................................VI 1.1.1.1.Khái niệm................................................................................................ 3 1.1.1.2.Sự cần thiết của bảo hiểm con người ..................................................4 i. Đối với tổng công ty PJICO...............................................................................48 3.2.1.1.Nâng cao trình độ nguồn nhân lực........................................................49 3.2.1.2.Hoàn thiện hệ thống sản phẩm bảo hiểm con người nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.................................................................................... 50 3.2.1.3.Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm: kết hợp truyền thông đại chúng................................................................................................. 52 3.2.1.4.Nâng cao chất lượng kênh phân phối cả về chất và lượng................53 3.2.1.5.Chăm sóc khách hàng sau khi ký hợp đồng bảo hiểm.........................53 3.2.1.6.Đánh giá kết quả khai thác ...................................................................54 ii. Đối với văn phòng khu vực 5............................................................................55 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất................................................................55 Nâng cao trỉnh độ đội ngũ nhân viên, hệ thống đại lý bảo hiểm....................55 Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  4. Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính Đối với dịch vụ chăm sóc khách hàng .............................................................56 KẾT LUẬN..........................................................................................................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................63 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Diễn giải 1.BH Bảo hiểm 2.BHCN Bảo hiểm con người 3.DTP Doanh thu phí 4.HĐBH Hợp đồng bảo hiểm 5.GCNBH Giấy chứng nhận bảo hiểm 6.KTV Khai thác viên 7.PJICO Tổng công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX 8.VPKV5 Văn phòng khu vực 5 Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  5. Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập PJICO………………………………….. 19 Bảng 2.2: Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm gốc của PJICO giai đoạn 2009- 2012………………………………………………………………………………... 20 Bảng 2.3: Các nghiệp vụ bảo hiểm chính tại Văn phòng khu vực 5…………. … 22 Bảng 2.4: Tổng DTP các nghiệp vụ BH gốc tại VPKV 5 giai đoạn 2009- 2012........................................................................................................................... 23 Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu bảo hiểm con người trên thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2012……………………………………………………………………...24 Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  6. Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính Bảng 2.6: Doanh thu do 2 kênh khai thác mang l ại cho VPKV 5 giai đo ạn 2009- 2012………………………………………………………………………………... 30 Bảng 2.7: Nhóm sản phẩm BHCN được triển khai tại VPKV 5……………. …..33 Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác BHCN tại VPKV 5-PJICO giai đoạn 2009- 2012……………………………………………………………………..34 Bảng 2.9: Kết quả khai thác BHCN tại VPKV 5 so v ới PJICO giai đo ạn 2009- 2012………………………………………………………………………………....36 Bảng 2.10: DTP các nghiệp vụ bảo hiểm chính tại VPKV 5 năm 2012……. .… 38 Bảng 2.11: Tổng chi phí khai thác BHCN tại VPKV 5………………………… 40 Bảng 2.12: Các khoản chi phát sinh trong quá trình khai thác………………….41 Bảng 2.13: Dân số Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2012………………………… 44 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm gốc năm 2012…….26 Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  7. Luận văn tốt nghiệp vii Học viện Tài chính Hình 2.2: Tỷ trọng doanh thu phí do 2 kênh khai thác mang l ại cho VPKV 5 giai đoạn 2009- 2012………………………………………………………………...31 Hình 2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch khai thác BHCN t ại VPKV 5-PJICO giai đoạn 2009-2012…………………………………………………………………… 34 Hình 2.4: Tỷ trọng DTP các nghiệp vụ bảo hiểm chính tại VPKV 5 năm 2012…………………………………………………………………………………39 Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  8. Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, giai đoạn nào, con người luôn luôn là tài sản vô giá của mỗi quốc gia, không gì có thể thay th ế được. Ở đất nước nào mà con người sống trong một môi trường được đảm bảo cả về vật chất lẫn tinh th ần thì đất nước đó sẽ phát triển một cách bền vững và ngược lại nếu như cuộc s ống con người khó khăn, thiếu thốn thì đất nước đó không thể nào phát tri ển đ ược. Để có thể bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá đó thì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng chính là một chiếc lá chắn vững ch ắc để giúp con người tránh được những rủi ro không lường trước được, nh ững nguy cơ ti ềm ẩn có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người, ... làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, gia đình và sự ổn định chung của cả cộng đồng từ đó làm cho con người cảm thấy yên tâm hơn trong công việc, trong cuộc sống và trong mọi hoạt động xã hội. Bảo hiểm con người ra đời là một tất yếu khách quan trong đi ều ki ện hi ện nay. Cùng chung với xu thế đó, công ty PJICO đã đ ưa ra s ản ph ẩm b ảo hi ểm con người với mục đích khắc phục, hạn chế những rủi ro ốm đau, bệnh tật, tai nạn làm tổn hại về sức khỏe, tính mạng của con người. Công ty PJICO luôn chú trọng tìm cách phát triển, mở rộng nghiệp vụ này, bằng ch ứng là doanh thu nghi ệp v ụ bảo hiểm con người liên tục tăng qua các năm. Song sự tăng trưởng này v ẫn còn chậm. Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bảo hiểm này cho công ty PJICO trong năm 2012 vẫn còn thấp, chiếm 9%, trong khi đó tỷ trọng đóng góp c ủa s ản ph ẩm bảo hiểm xe cơ giới là lớn nhất lên đến trên 50%. Điều này có nghĩa là các sản phẩm bảo hiểm con người chưa thực sự được khách hàng biết đến hoặc chưa được quan tâm một cách đúng mực. Để có thể giải quyết được vấn đề trên thì Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  9. Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính công ty PJICO phải đặc biệt chú trọng đến một khâu trong quá trình tri ển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người đó là khâu khai thác. Trong quá trình thực tập tại Văn phòng khu vực 5 PJICO em đã được tiếp cận gần hơn với nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng nh ư quy trình khai thác nghiệp vụ này và dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của th ầy cô t ại tr ường em đã quyết định chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM CON NGƯỜI TẠI VĂN PHÒNG KHU VỰC 5- PJICO” Thông qua chuyên đề này em xin phép được đưa ra một số nhận xét v ề tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 đ ồng th ời được đóng góp một số ý kiến cá nhân để nâng cao công tác khai thác lo ại b ảo hiểm này Chuyên đề thực tập gồm có 3 chương: Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm con người và công tác khai thác bảo hiểm con người. Chương II: Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm con người tại Văn phòng khu vực 5 PJICO. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao công tác khai thác bảo hiểm con người tại Văn phòng khu vực 5 PJICO. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm thực tiễn còn nhi ều h ạn ch ế nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu sót. R ất mong nh ận đ ược ý ki ến đóng góp của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  10. Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CON NGƯỜI VÀ CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM CON NGƯỜI 1.1. Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm con người 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của nghiệp vụ bảo hiểm con người 1.1.1.1. Khái niệm • Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. • Khái niệm bảo hiểm con người Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người. Khác với những bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm con người không bảo hiểm cho những rủi ro về tài sản và trách nhiệm mà bảo hiểm cho r ủi ro tác đ ộng tr ực tiếp đến người được bảo hiểm. Những rủi ro này là tai nạn, ốm đau , bệnh tật. Cùng một rủi ro có thể gây ra hậu quả về tài s ản, trách nhi ệm dân s ự và làm t ổn hại thân thể con người. Nhưng chỉ những tổn hại thân thể con người mới là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người. Ví dụ, trong một vụ hỏa hoạn có thể vừa gây ra tổn thất về người, vừa làm thiệt hại về tài s ản thì nh ững t ổn th ất v ề người thuộc đối tượng của bảo hiểm này, còn thiệt hại về tài sản thuộc đối tượng của loại hình bảo hiểm khác. Khi những sự kiện bảo hiểm xảy ra tác động đến người được bảo hiểm, người bảo hiểm không can thiệt một cách trực tiếp vào vi ệc kh ắc ph ục h ậu qu ả của chúng. Sự can thiệp của người bảo hiểm chính là việc thanh toán m ột kho ản tiền theo quy định của hợp đồng bảo hiểm cho người thụ hưởng bảo hiểm. Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  11. Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính 1.1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm con người Ở bất kỳ thời kỳ nào, con người luôn là lực lượng s ản xu ất ch ủ y ếu, nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Một xã hội mà đời sống con người luôn luôn được đảm bảo thì xã h ội đó mới có th ể phát triển một cách bền vững và ngược lại, một xã hội ngày càng phát triển thì con người càng có điều kiện để chăm lo cho cuộc sống của b ản thân mình. Trong cuộc đời của mỗi con người, việc xảy ra các rủi ro ốm đau bệnh tật tai n ạn làm tổn hại về sức khỏe tính mạng hoàn toàn nằm ngoài sự mong đợi c ủa mỗi ng ười. Tuy vậy trong cuộc sống, con người không thể né tránh được các rủi ro này mà hàng ngày, hàng giờ phải đối mặt với nó. Khi các rủi ro ốm đau, b ệnh t ật, tai n ạn xảy ra, ngoài việc đem lại những tổn thất về tinh th ần thì nó còn đ ể l ại h ậu qu ả lớn về tài chính làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người gặp rủi ro và c ủa toàn xã hội. Vì vậy vấn đề đặt ra không chỉ đối với mỗi cá nhân mà với c ả toàn xã h ội là làm thế nào để có thể hạn chế và khắc phục được những hậu quả của rủi ro gây ra. So với các biện pháp khác như phòng tránh, tiết kiệm, cứu trợ…thì b ảo hiểm được coi là biện pháp hữu hiệu nhất và bảo hiểm con người đã ra đời nhằm bảo đảm ổn định đời sống cho mọi thành viên trong xã h ội trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính mạng, sức khoẻ… 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm con người Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ chất lượng cuộc sống con người càng ngày càng được nâng cao, có rất nhiều cách để chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên không phải vì thế mà rủi ro con người có thể g ặp ph ải lại gi ảm xu ống mà ngày càng tăng cao hơn. Chính vì vậy con người luôn tìm cách để ngăn ch ặn những rủi ro có thể xảy ra với mình trong đó bảo hiểm là một trong nh ững s ự l ựa Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  12. Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính chọn của họ. Bảo hiểm con người ra đời có một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với cá nhân mà cả toàn xã hội. 1.1.2.1. Đối với cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm Đối với cá nhân: Đảm bảo khả năng tài chính cần thiết cho bản thân cũng như gia đình của người được bảo hiểm khi có những rủi ro xảy ra, có th ể tr ở thành một chỗ dựa cho người tham gia bảo hiểm cũng như gia đình họ. Thực tế cho thấy mỗi gia đình phải chi trả rất nhiều các chi phí khi có các sự cố xảy ra. Bảo hiểm con người sẽ góp phần bù đắp những chi phí cho người được b ảo hiểm. Hơn nữa, vượt lên trên cả ý nghĩa về tiền bạc, bảo hi ểm con ng ười phi nhân thọ mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt s ự lo âu trước nh ững rủi ro, bất trắc cho những người được bảo hiểm. Đối với tổ chức: Góp phần ổn định tình hình tài chính, s ản xu ất kinh doanh cho các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm đồng thời tạo nên một m ối quan h ệ thân thiết, gắn bó giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mua b ảo hi ểm con người cho người lao động hay nhân viên trong các doanh nghiệp không chỉ nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động mà còn tạo ra sự gắn bó c ủa ng ười lao động đối với doanh nghiệp. Do đó họ yên tâm làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Đặc biệt với một thị trường lao động cạnh tranh gay gắt gi ữa các nhà tuyển dụng như hiện nay thì có thể nói đây là một chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút người lao động. 1.1.2.2. Đối với bản thân doanh nghiệp bảo hiểm Khách hàng sẽ đóng một khoản phí cho doanh nghiệp bảo hiểm lập thành một quỹ chung. Trong khi đó, số tiền này tạm thời nhàn rỗi nếu nh ư tạm th ời chưa phải chi trả cho các tổn thất xảy ra. Vì vậy, số tiền này sẽ được đem đi đầu Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  13. Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính tư vào các lĩnh vực mà pháp luật quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm từ đó sẽ tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp bảo hiểm. 1.1.2.3. Đối với nhà nước, xã hội Bảo hiểm con người góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và cho toàn xã hội. Mặt khác bảo hiểm con người cũng góp phần đảm bảo an sinh xã hội giúp khách hàng ổn định cuộc sống khi gặp phải rủi ro, giảm bớt sức ép đối với hệ thống phúc lợi xã hội, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh… Góp phần tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đó nhà nước có thể đầu tư xây dựng, nâng cao cơ sở hạ tầng cũng như các lĩnh v ực khác c ủa n ền kinh tế quốc dân, huy động những nguồn tiền nhàn rỗi ở các t ầng lớp dân c ư trong xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lạm phát. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp trong xã h ội, th ể hiện sự t ương trợ lẫn nhau, thể hiện một xã hội văn minh và hiện đại. Trong đi ều ki ện th ất nghiệp luôn là vấn nạn nan giải của mọi nền kinh tế thì s ự phát tri ển c ủa ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng đ ược coi là còn nhi ều ti ềm năng ở các quốc gia sé góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm cũng nh ư các vấn đề xã hội liên quan. 1.1.3. Đặc trưng của bảo hiểm con người • Đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người Tính mạng sức khỏe của con người là vô giá, không có một cơ sở cũng nh ư phương pháp khoa học nào có thể lượng hóa giá trị của con người bằng một khoản tiền cụ thể. Vì vậy, bảo hiểm con người không nh ằm khôi ph ục l ại giá tr ị của đối tượng bảo hiểm khi gặp rủi ro, mà có mục đích chi trả nh ững khoản ti ền bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm nhằm đem l ại s ự ổn đ ịnh v ề Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  14. Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính cuộc sống của con người. Đặc trưng này sẽ chi phối đến vấn đề kỹ thuật trong các nghiệp vụ bảo hiểm. Trong các hợp đồng bảo hiểm con ng ười không t ồn t ại điều khoản về giá trị bảo hiểm và như vậy vấn đề bảo hiểm trên giá tr ị, b ảo hiểm dưới giá trị không đề cập đến trong các hợp đồng bảo hiểm. • Cách xác định số tiền bảo hiểm Để xác định trách nhiệm tối đa của người bảo hiểm trong việc chi trả ti ền bảo hiểm và có cơ sở định phí cho các hợp đồng bảo hi ểm con ng ười, ng ười b ảo hiểm phải xác định được số tiền bảo hiểm của hợp đồng. Trong các hợp đồng bảo hiểm con người số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hi ểm. Số tiền bảo hiểm của hợp đồng do người bảo hiểm xác định ngay từ khi thi ết k ế sản phẩm bảo hiểm và thường chia thành nhiều mức khác nhau. C ơ s ở đ ể ng ười bảo hiểm đưa ra các mức số tiền bảo hiểm của hợp đồng th ường dựa vào các yếu tố: mức thu nhập bình quân của dân cư; mức chi phí y t ế trung bình; tình hình cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm bảo hiểm cùng loại nghiệp vụ … Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, điều khoản về số tiền bảo hiểm ngoài ý nghĩa kỹ thuật của nghiệp vụ, nó còn có ý nghĩa về th ương mại. Vi ệc đưa ra số tiền bảo hiểm thích hợp không nh ững làm tăng s ự h ấp d ẫn c ủa s ản phẩm bảo hiểm, mà còn có thể ngăn chặn được ý đồ gian lận, trục lợi bảo hiểm. Chính vì vậy, trên thực tế số tiền bảo hiểm của các h ợp đồng bảo hiểm con người thường được người bảo hiểm đưa ra ở nhiều mức khác nhau, trên cơ sở đó người mua bảo hiểm lựa chọn mức phù hợp cho mình. Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  15. Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính • Nguyên tắc trả tiền bảo hiểm Khi phát sinh sự kiện bảo hiểm, việc trả tiền bảo hiểm trong các h ợp đồng bảo hiểm con người thường được áp dụng theo nguyên tắc khoán. Nội dung nguyên tắc khoán được khái quát như sau: Khi xảy ra các sự ki ện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào số tiền bảo hiểm c ủa h ợp đồng đã ký và các quy định đã thỏa thuận trong h ợp đồng để trả ti ền b ảo hi ểm cho ng ười thụ hưởng. Khoản tiền này không nhằm mục đích bồi thường thiệt hại mà ch ỉ mang tính chất thực hiện cam kết của hợp đồng theo mức khoán đã quy định. Điểm khác biệt cơ bản giữa nguyên tắc bồi thường và nguyên tắc khoán: Mục đích của bồi thường là nhằm bù đắp thiệt hại của người được bảo hiểm đưa họ trở về khả năng tài chính ban đầu như trước khi gặp rủi ro. Số tiền bồi thường bảo hiểm cao hay thấp phụ thuộc vào giá trị thiệt hại th ực tế của người được bảo hiểm và quy tắc bồi thường bảo hiểm. Trả tiền theo nguyên tắc khoán, số tiền trả đã được định mức trước trong hợp đồng và không phụ thuộc vào giá trị thiệt hại của đối tượng bảo hiểm mà phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm đã ký k ết cùng với những quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khoản tiền trả theo nguyên tắc khoán có thể thấp hơn, hoặc cao hơn, hoặc cũng có th ể ngang b ằng thiệt hại của người được bảo hiểm và để nhận được số tiền khoán trước này, người tham gia bảo hiểm phải trả một khoản phí bảo hiểm tương ứng. Ví dụ: Anh A tham gia bảo hiểm tai nạn con người với số tiền bảo hiểm 10 triệu đồng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng anh A bị tai nạn xe máy dẫn đến gẫy tay, phải vào viện điều trị hết 2 triệu đồng (bao gồm ti ền thuốc, ti ền viện phí và các chi phí có liên quan). Theo h ợp đồng b ảo hi ểm đã ký k ết, đ ối v ới vết thương của anh A tỷ lệ trả tiền bảo hiểm là 12% của số ti ền bảo hi ểm. Nh ư vậy trong trường hợp này anh A bị thiệt hại là 2 triệu đồng (2.000.000) để giải quyết trả tiền bảo hiểm, mà nhà bảo hiểm sẽ trả theo mức đã khoán khi ký kết Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  16. Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính hợp đồng. Mức khoán ở đây là 12% của số tiền bảo hiểm nên số tiền nhà bảo hiểm trả cho anh A số tiền là: Số tiền bảo hiểm trả = 12% x 20 triệu = 1,2 triệu đồng Nếu số tiền bảo hiểm không phải là 10 triệu đồng như trên mà là 20 tri ệu đồng thì số tiền bảo hiểm trả sẽ là: 12% x 20 triệu đồng = 2,4 triệu đồng Hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người đều áp dụng nguyên t ắc khoán khi giải quyết trả tiền bảo hiểm. Nhưng cũng có một số ít nghiệp vụ bảo hiểm con người áp dụng nguyên tắc bồi thường như bảo hiểm thiệt hại. Đó là các lo ại bảo hiểm chi phí y tế. Ở loại bảo hiểm này khi người được bảo hiểm b ị ốm đau, bệnh tật làm phát sinh chi phí về y tế và trong gi ới h ạn m ức trách nhi ệm đã th ỏa thuận, những chi phí này phát sinh đến đâu người bảo hiểm thanh toán đến đó. Việc áp dụng nguyên tắc khoán kéo theo hệ quả: Không áp dụng nguyên tắc thế quyền.Trong mọi trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thượng tật hoặc bị ốm đau do hành vi trực tiếp hay gián ti ếp của người th ứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không được thế quy ền đòi người thứ ba phần phần trách nhiệm do họ gây ra. Người th ứ ba ph ải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm hoặc người thụ h ưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. • Quyền lợi của người thụ hưởng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm con người là độc lập nhau Trong bảo hiểm con người, một người đồng thời là người được bảo hi ểm ở nhiều hợp đồng bảo hiểm con người khác nhau, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến phần trách nhiệm trả tiền bảo hiểm ở hợp đồng bảo hiểm, tr ừ m ột số ít hợp đồng trả tiền theo nguyên tắc bồi thường (bảo hiểm chi phí y t ế), thì việc trả tiền ở các hợp đồng bảo hiểm là hoàn toàn đ ộc l ập nhau. Đ ặc tr ưng này Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  17. Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính của bảo hiểm con người hoàn toàn khác biệt với các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ khác, song hoàn toàn phù hợp với đối tượng và kỹ thuật nghi ệp v ụ b ảo hi ểm. Để được trả tiền ở mỗi hợp đồng bảo hiểm, thì người tham gia b ảo hi ểm đã phải trả một khoản tiền phí tương ứng với các cam kết đã th ỏa thuận theo h ợp đồng, bên cạnh đó các khoản tiền trả trong bảo hiểm con người th ường có ý nghĩa như một khoản trợ cấp mà không mang ý nghĩa bồi thường. Ví dụ, một người vừa tham gia bảo hiểm sinh mạng con người, vừa tham gia bảo hiểm du lịch và bị tử vong do tai nạn giao thông. Sự ki ện này có liên quan đến trách nhiệm của người điều khiển phương tiện. Trường hợp này người thụ hưởng của các hợp đồng bảo hiểm con người sẽ được hưởng quyền lợi từ: - Hợp đồng bảo hiểm sinh mạng trả - Hợp đồng bảo hiểm du lịch - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại từ chủ phương tiên 1.1.4. Phân loại bảo hiểm con người Bảo hiểm con người thường được chia thành các loại sau: 1.1.4.1. Bảo hiểm tai nạn thân thể con người Trong kinh doanh bảo hiểm , tai nạn được hiểu là một s ự ki ện b ất ng ờ không lường trước, ngoài ý muốn của người được bảo hiểm, tử bên ngoài tác động lên thân thể của người được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp làm người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật thân thể. Đây là loại bảo hiểm con người mà khi tai nạn b ất ng ờ x ảy ra làm cho người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật thân thể, người bảo hiểm s ẽ thanh toán cho người thụ hưởng bảo hiểm các khoản tiền theo quy đ ịnh c ủa h ợp đồng. Người bảo hiểm cũng có thể thanh toán trợ cấp chi phí y tế trong chữa trị vết thương của người được bảo hiểm và cả trong trường hợp người được bảo hiểm bị mất khả năng lao động.Trường hợp người được bảo hiểm bị chết do tai Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  18. Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính nạn, người thụ hưởng bảo hiểm sẽ được người bảo hiểm trả toàn bộ số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký kết. Hậu quả của tai nạn và các nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng: - Tử vong do tai nạn và bảo hiểm tử vong - Thương tật thân thể do tai nạn và bảo hiểm thương tật - Mất khả năng lao động do tai nạn và bảo hiểm trợ cấp mất kh ả năng lao động 1.1.4.2. Bảo hiểm sức khỏe Loại bảo hiểm này có mục đích thanh toán các khoản trợ cấp chi phí y t ế cho người được bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật phải vào viện điều trị, phẫu thuật. Bên c ạnh vi ệc tr ợ c ấp nh ững chi phí điều trị bênh tật, trong một số trường hợp cụ thể người bảo hiểm còn trợ cấp cho người được bảo hiểm bị mất khả năng lao động do bệnh tật gây nên. Nếu người được bảo hiểm bị chết do bệnh tật thuộc phạm vi bảo hiểm thì người bảo hiểm trả toàn bộ số tiền của hợp đồng bảo hiểm. Hậu quả của bệnh tật và bảo hiểm tử vong do bệnh tật - Tử vong do bệnh tật và bảo hiểm tự vong do bệnh tật - Chi phí y tế phát sinh do bệnh tật và bảo hiểm trợ cấp chi phí y tế - Mất khả năng lao động do bệnh tật và bảo hiểm mất khả năng lao động 1.1.4.3. Bảo hiểm hỗn hợp “tai nạn” và “sức khỏe” Trong thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho thấy hiệu quả kinh doanh đạt được phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cho khách hàng và tiết kiệm chi phí khai thác bảo hiểm. Vì vậy đ ể đạt đ ược hi ệu qu ả kinh doanh cao các nhà bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm h ỗn hợp Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  19. Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính giữa bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khỏe. Loại bảo hiểm này sẽ thanh toán trợ cấp khi người được bảo hiểm bị thương tật , tử vong do tai nạn hoặc b ệnh tật và bị ốm đau bệnh tật dẫn đến phải tiêu tốn các chi phí chữa trị, m ất, gi ảm thu nhập do mất khả năng lao động. Giới thiệu một số loại bảo hiểm kết hợp: - Bảo hiểm toàn diện học sinh: đối tượng bảo hiểm là h ọc sinh đang theo học các trường: nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, phổ thông cơ sở, ph ổ thông trung học, các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, học sinh học nghề. - Bảo hiểm sinh mạng cá nhân và kết hợp con người: đối tượng bảo hiểm là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác, h ọc tập t ại Vi ệt Nam từ 16 đến 60 tuổi. 1.2. Công tác khai thác bảo hiểm con người Khai thác là khâu đầu tiên trong quy trình triển khai một nghi ệp v ụ b ảo hiểm, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng, có ảnh h ưởng đến việc đưa một sản phẩm bảo hiểm đến tay người tiêu dùng. Khi khâu khai thác th ực hi ện t ốt thì sẽ tạo cơ sở, tạo tiền đề thuận lợi để thực hiện các khâu ti ếp theo c ủa quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người. 1.2.1. Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm con người Bảo hiểm là sản phẩm vô hình nên không phải ai cũng có thể cảm nh ận ngay được chất lượng, công năng của nó như thế nào. Khách hàng không dễ để có thể thấy được lợi ích của sản phẩm này. Rất nhiều người đã có những quan niệm không đúng đắn, có cái nhìn không mấy thiện cảm v ề vi ệc kinh doanh này. Vì thế, đây là một hạn chế khi mà các doanh nghiệp triển khai các lo ại hình b ảo hiểm ở nước ta. Thông qua công tác khai thác mà các khách hàng có thể hiểu được các công dụng, lợi ích mà bảo hiểm nói chung cũng nh ư b ảo hi ểm con ng ười nói riêng mang đến cho khách hàng cũng như gia đình họ. Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
  20. Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên và cũng là khâu tiên quy ết trong quy trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm. Có thể hiểu đơn gi ản r ằng khai thác bảo hiểm chính là sự giới thiệu, tư vấn và thuy ết ph ục khách hàng nh ằm làm cho khách hàng đi đến ký kết các hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp hay là nỗ lực của doanh nghiệp bảo hiểm để bán được các sản phẩm. Nếu khâu khai thác không được thực hiện tức là sản phẩm bảo hiểm không được bán ra th ị trường và như vậy doanh nghiệp bảo hiểm không thu được phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm theo đúng nghĩa của nó Nếu khâu khai thác tốt, khách hàng tham gia bảo hiểm ngày càng tăng lên, doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp tăng lên, xác suất rủi ro giảm, nguồn quỹ đủ lớn để san sẻ rủi ro thì doanh nghiệp sẽ thu được l ợi nhu ận cao và quy ền lợi của khách hàng sẽ được đảm bảo và nâng cao. Kết quả của khâu khai thác đánh giá được khách hàng có thực sự quan tâm đến s ản ph ẩm và có b ị thuy ết phục bởi những lợi ích mà sản phẩm đó mang lại hay không, cũng nh ư mức độ hài lòng với chất lượng dịch vụ của công ty. Ngoài ra thông qua khâu khai thác, các khai thác viên đại diện cho công ty tiếp xúc với khách hàng, tạo nên th ương hiệu cho công ty cũng như thu thập ý kiến phản h ồi c ủa khách hàng đ ối v ới s ản phẩm và dịch vụ nhằm bổ sung và cải thiện hơn nữa chất lượng d ịch v ụ. Nh ững tâm tư nguyên vọng, mong muốn của khách hàng sẽ góp phần hoàn thi ện, nâng cao hơn chất lượng sản phẩm bảo hiểm. Kết quả của khâu khai thác thể hiện chủ yếu qua các chỉ tiêu sau: Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm (số HĐBH đã được ký kết, số gi ấy ch ứng nh ận bảo hiểm, số đơn bảo hiểm đã cấp), số phí bảo hiểm thu đ ược… Nó ph ụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Độ hấp dẫn của sản phẩm bảo hi ểm, ch ất lượng d ịch vụ (công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại, bồi th ường và chi tr ả tiền bảo hiểm..), công tác quảng bá thương hiệu của công ty, trình đ ộ c ủa khai Nguyễn Thùy Linh CQ47/03.01
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2