intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Xuân - Nguyễn Trung Toàn

Chia sẻ: ốc Sên Chạy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

179
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Xuân nhằm mục đích xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân, kiến nghị một số giải pháp tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Mời bạn đọc tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Xuân - Nguyễn Trung Toàn

  1. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Nghi Xuân Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 1
  2. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn kinh tế thị trường theo đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa của Đảng và nhà nước. Việt Nam đang dần hội nhâp vào nền kinh tế thế giới, mở cửa nền kinh tế giao thương với nhiều nước, mở rộng quan hệ quốc tế.Ngành ngân hàng được khẳng định rõ nét nhất vai trò và vị trí quan trọng của nó trong thời điểm này. Là một trung gian tài chính có tầm quan trọng và lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ mà mang lại lợi nhuận cao nhất và chủ yếu trong tổng thể rất nhiều hoạt động khác của Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường nhiều cạnh tranh ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng cần đưa ra những phương pháp hoạt động vừa an toàn vưa hiểu quả để áp dụng vào thực tế. Tín dụng Ngân hàng còn là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng thương mại. Nhìn một cách tổng thể thì Việt Nam với dân số trên 89 triệu người và với nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, việc đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng không chỉ là xu hướng tất yếu mà còn là điều kiện khách quan, là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bởi vì hoạt động tín dụng luôn là một nghiệp vụ quan trọng nhất, nó mang lại khoảng 90% toàn bộ lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong tình hình hiện nay khi mà cơ chế thị trường vẫn không ngừng gây tác động đối với mọi mặt của đời sống, kinh tế-xã hội, thì những kẽ hở của pháp luật, là sự biến tướng của những thủ đoạn lừa đảo tinh vi khiến cho không ít khách hàng gặp phải khó khăn, làm ăn thua lỗ trong kinh doanh,dẫn đến nợ nần, phá sản và không trả được nợ cho ngân hàng.Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng,chính vì vậy mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu để nghiên cứu. Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là mong muốn của riêng ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn mà còn là mong muốn của Đảng và nhà nước ta hiện nay. Được tham gia thực tập tại phòng tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Nghi Xuân kết hợp với kiến thức học tập được em đã nhận thức rõ ràng được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng. Do vậy em xin chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Nghi Xuân” Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 2
  3. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh Dựa trên lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, chuyên đề tập trung phân tích và đánh giá thực trạng công tác tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân.Qua phân tích và so sánh kết quả hoạt động tín dụng, chuyên đề đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân. Vì thời gian và điều kiện hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến công tác tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân trên cơ sở số liệu ngân hàng trong ba năm 2009,2010 và 2011 Cho nên không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn 2. Mục đích nghiên cứu - Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thưc trạng hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân - Kiến nghị một số giải pháp tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Nghi Xuân - Phạm vi nghiên cứu: Chỉ giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Nghi Xuân, những giải pháp đưa ra cũng giới hạn trong phạm vi áp dụng tại NHNo&PTNT Huyện Nghi Xuân 4. Phạm vi giới hạn của đề tài - Do thời gian thực tập hạn chế nên em chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân trong ba năm 2009, 2010 và 2011 5. Nội dung và kết cấu của đề tài Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân Phần 2: Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Nghi Xuân Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 3
  4. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh PhÇn I: Tæng quan vÒ nHNo & PTNT chi nh¸nh huyÖn Nghi Xu©n 1.1. LÞch sö h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña chi nh¸nh NHNo&PTNT huyÖn Nghi Xu©n Nghi Xu©n lµ mét huyÖn nhá n»m gi¸p ranh thµnh phè vinh. ë Nghi Xu©n cã tèc ®é t¨ng tr­ëng kinh tÕ cao n¬i ®©y tËp trung ®Çy ®ñ c¸c thµnh phÇn kinh tÕ, c¸c c«ng ty dÞch vô ho¹t ®éng trªn ®Þa bµn. NHNo nghi Xu©n b¸m s¸t ®­êng lèi chñ tr­¬ng cña §¶ng, chÝnh s¸ch ph¸p luËt cña nhµ n­íc,c¬ chÕ cña ngµnh môc tiªu nhiÖm vô ph¸t triÓn kinh tÕ x· héi trªn ®Þa bµn, tËp thÓ c¸n bé nh©n viªn NHNo Nghi Xu©n ®· nç lùc phÊn ®Êu ph¸t huy ­u ®iÓm kh¾c phôc khã kh¨n ®· hoµn thµnh toµn diÖn c¸c chØ tiªu kinh doanh ®Ò ra. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân được thành lập theo quyết định số 156/NHNN- QĐ ngày 04/05/1988, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/1988. Trụ sở chính đóng tại thị trấn Nghi Xuân – huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh. Là một đơn vị trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, với sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, có nhiều hỗ trợ của ngành, của tỉnh và các cơ quan chức năng, Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả và thành tích to lớn. Các chỉ tiêu, kế hoạch đều đạt được vượt và cao hơn năm trước. Trải qua gần 22 năm phát triển, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội Hà Tĩnh phát triển, nhất là lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn. NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân qua các giai đoạn: - Giai đoạn 1993- 1996: Kinh tế huyện Nghi Xuân đạt được những kết quả khách quan: Sản xuất nông nghiệp đang trên đà phát triển nhanh và ổn định, các ngµnh công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp dần thích nghi với cơ chế thị trường, tạo bước phát triển mới, tích cực cho nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ thực tế trên, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đã tập trung chỉ đạo đổi mới cơ chế kinh doanh theo hướng thay đổi cơ cấu đầu tư vốn từ quốc doanh là chủ yếu sang hộ sản xuất cá thể, cương quyết thực hiện khoán tài chính, gắn hiệu quả kinh doanh với lợi ích của người lao động. Bên cạnh hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đã từng bước Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 4
  5. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế- xã hội để huy động vốn. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập nhưng NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đã vững vàng vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. - Năm 1997, Lúc này cở sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao,…Ngoài ra, Ngân hàng còn chịu ảnh hưởng của tình hình suy thoái và trì trệ của nền kinh tế thế giới và trong nước do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ (1996- 1997). Trước thực trạng đó, với phương châm “khách hàng là thượng đế”, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ gửi và lĩnh tiền mặt. Các điều kiện phục vụ khách hàng đã được trang bị đầy đủ hơn, phong cách giao dịch thay đổi theo hướng tiếp cận với cơ chế thị trường nên khách hàng đến với ngân hàng ngày càng đông, doanh thu tăng mạnh. Sau 5 năm thực hiện QĐ số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30-03-1999 của Thủ tướng Chính Phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Ngân hàng đã đạt được những thành tích cao như nguồn vốn huy động từ nhân dân chiếm tỷ trọng cao, gia tăng hộ cho vay trong vùng… - Giai đoạn 2004 - 2009 là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân, là giai đoạn áp dụng cơ chế giao dịch một cửa và bước đầu đạt dược những thành công. Nguồn huy động trong giai đoạn này tiếp tục tăng trưởng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của nền kinh tế địa phương, từng bước nâng cao hiệu quả đồng vốn. Năm 2009 tốc độ huy động vốn tại địa phương tăng 24.1 %, dư nợ trong công tác đầu tư tín dụng đạt tốc độ tăng 20.85%. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân đã, đang và sẽ giành mọi nổ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. Trong những năm qua chi nhánh liên tục được mở rộng về quy mô hoạt động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới, kết quả hoạt động kinh doanh cũng không ngừng tăng trưởng, chi nhánh ngày càng có uy tín được bạn hàng đánh giá cao. Sự nghiệp phát triển của ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội địa phương có phần đóng góp rất lớn của chi nhánh NHNN&PTNT Nghi Xuân. Được sự tín nhiệm của khách hàng cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành, đoàn thể NHNN&PTNT đã đạt nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh, nổi bật như : Giải thưởng Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới Được ủy ban nhân dân huyện trao tặng nhiều bằng khen Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 5
  6. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh §­îc trao tÆng nhiÒu b»ng khen, giÊy khen trong c¸c phong trµo thi ®ua cña ngµnh ng©n hµng. 1.2 cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT Huyện Nghi Xuân Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân gồm ban giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kế toán ngân quỹ hành chính và bộ phận hành chính, có 30 cán bộ. Hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Từ những tiến bộ về mặt tổ chức cả về mô hình, đào tạo bố trí sắp xếp cán bộ, cùng với những chuyển biến, thay đổi về tính chất hoạt động, đã dần dần thích ứng với cơ chế thị trường, phục vụ ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đã luôn kết hợp hài hòa hai nhiệm vụ góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân Giám đốc Phó giám đốc Phòng tín Phòng kế toán – Bộ phận hành dụng ngân quỹ chính 1.2.1. chức năng của các phòng ban Ban giám đốc gồm có: - Giám đốc là người đứng đầu Ngân hàng, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động của Ngân hàng, ngoài việc ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua kế toán trưởng . - Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc cùng trực tiếp chỉ đạo các bộ phận trong Ngân hàng. Phòng tín dụng. Nhiệm vụ cơ bản của phòng tín dụng là: Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 6
  7. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh - Huy động vốn và cho vay vốn trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm 2 loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. - Kiểm soát hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ cho vay đối với các tổ chức và cá nhân. Phòng tín dụng gồm 2 bộ phận chính, đó là: - Bộ phận quan hệ khách hàng:Bộ phận này bao gồm các nhân viên quan hệ khách hàng có nhiệm vụ chính là tìm kiếm các khách hàng lập hồ sơ cho vay. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ của khách hàng. Thường xuyên theo dõi khoản vay trên máy tính và trên cơ sở theo dõi của cán bộ hỗ trợ bán hàng để cập nhật thông tin và đông đốc khách hàng theo các nội dung: + Dư nợ. + Thời hạn thanh toán, kỳ hạn thanh toán. + Đôn đốc khách hàng trả nợ. + Thay đổi lãi suất. + Thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động bán hàng để đôn đốc khách hàng mua tiếp làm căn cứ xác nhận cấp lưu hành phương tiện. + Cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo đúng quy định, quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước và NHNo&PTNT Việt Nam. + Các vấn đề khác có liên quan. - Bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng: Bộ phận này bao gồm các cán bộ hỗ trợ bàn hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ khách hàng sau khi được cán bộ quan hệ khách hàng thẩm định, thông báo và thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng, theo dõi thông tin về khách hàng và chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề phát sinh với khách hàng như: thông báo nợ đến hạn, thông báo việc NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đồng ý tái cơ cấu thời hạn trả nợ, thông báo lãi suất thay đổi, nợ quá hạn hay thu nợ trước hạn,… trong quá trình vay vốn tại Ngân hàng và các tài sản đảm bảo cho khoản vay. Cán bộ hỗ trợ bán hàng cũng là người trực tiếp tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, giải chấp và lưu hồ sơ. Phòng kế toán –ngân quỹ. Nhiệm vụ của phòng kế toán –ngân quỹ: - Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán toàn Ngân hàng: + Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính (tháng, quý, năm) + Kế toán quản trị: phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. - Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. - Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp. Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 7
  8. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh - Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định. Bộ phận hành chính. Nhiệm vụ của bộ phận hành chính: - Xây dựng, trình Giám đốc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Ngân hàng. - Tổ chức quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ, tài sản, cơ cấu vật chất kỹ thuật, tin học, bảo đảm phương tiện, điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác của lãnh đạo, công tác bảo vệ và cán bộ, công chức, viên chức. - Xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự. - Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ. - Giúp Giám đốc trình cấp có thẩm quyền hoặc quyết định theo thẩm quyền về : bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỉ luật, tuyển dụng... Đồng thời, tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, bố trí, sắp xếp cán bộ, quản ký hồ sơ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Giám đốc giao 1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Huyện Nghi Xuân NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng Việt Nam. Ngoài chức năng là một ngân hàng Thương Mại, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn qua việc mở rộng dầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Hay nói cách khác NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác Các nghiệp vụ cơ bản của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân 1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn Xuất phát từ đặc điểm hoạt động trên, nghiệp vụ huy động vốn luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân. Thực chất của quá trình huy động vốn là việc tập hợp một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nguồn huy động từ tiền gửi Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 8
  9. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60% năm 2007) trong tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân. Ngoài vốn huy động từ tiền gửi, vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 7% và các nguồn vốn vay khác. 1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn Sau khi huy động được vốn, Ngân hàng phải sử dụng thế nào để hiệu quả hóa những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập trung vào các hình thức sau: Nghiệp vụ ngân quỹ Là hoạt động của Ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên, bao gồm: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở NHTƯ và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về. Nghiệp vụ cho vay Đây là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn (hơn 40%) trong tổng số tài sản có của Ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động được Ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn – dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của nghành Ngân hàng, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân còn đưa ra nhiều loại hình tín dụng khác, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền kinh tế. Ví dụ như: tín dụng thông thường cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng cá nhân, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua… Nghiệp vụ trung gian Ngoài 2 nghiệp vụ cơ bản trên để đa dạng hóa các loại sản phẩm và tinh cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ Ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đồng thời qua đó làm tăng sự thõa mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản trên. Các dịch vụ trung gian thường là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối – thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bão lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,…Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của Ngân hàng trong cạnh tranh. 1.3.3 Các nghiệp vụ khác - Hoạt động thanh toán quốc tế - Hoạt động thanh toán ngân quỹ - Kiểm tra kiểm toán nội bộ Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 9
  10. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh 1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Huyện Nghi Xuân 1.4.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT Huyện Nghi Xuân Bảng 1.1: Bảng huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân giai đoạn 2009 - 2011 Đơn vị: Tr. đ 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỉ trọng Tỉ trọng Ti trọng Tổng số Tổng số Tổng số (%) (%) (%) Tổng nguồn vốn huy 279.708 100% 362.524 100% 452.432 100% động I.phân theo kì hạn 1. Không kì hạn 35.091 12,5% 25.860 7,2% 32.313 7,1% 2. Có kì hạn 244.617 87,5% 336.664 92,8% 420.119 92,9% * Kì hạn 12 tháng- 35.114 12,5% 41.288 11,38 % 39.075 8,63% 24 tháng * Kì hạn >24 tháng 2.768 0,98% 1.719 0,47% II. Phân theo nguồn huy động 1. Tiết kiệm dân cư 248.314 88,7% 340.974 94% 425.494 94% * Từ Các tổ chức kinh 20.875 11,3% 29.512 6% 22.294 6% tế III. Phân theo loại tiền 1. Ngoại tệ 3.183 1,1% 3.999 1.1% 4.276 0,9% 2. Nội tệ 276.525 98,9% 358.525 98,9% 448.156 99,1% (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh NHNo&PTNT Nghi Xu©n) Nh×n chung tæng nguån vèn huy ®éng t¨ng dÇn theo c¸c n¨m, n¨m 2010 huy ®éng ®­îc 362.524 triÖu ®ång t¨ng 82.816 triÖu so víi n¨m 2009 , ®Õn n¨m 2011 sè vèn huy ®éng ®­îc tiÕp tôc t¨ng lªn lµ 452.432 triÖu, t¨ng so víi n¨m 2010 la 89.908 triÖu vµ t¨ng so víi n¨m 2009 lµ 172.724 triÖu ®ång, tiÒn göi d©n c­ t¨ng lªn so víi c¸c n¨m, chiÕm 88,7 % n¨m 2009. 94% n¨m 2010 vµ 94% n¨m 2011. Và nguồn vốn huy động được từ các nguồn tiền gửi tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm dần qua các năm, qua ®ã cho ta thÊy nguån tiÒn göi d©n c­ chiÕm 1 vÞ trÝ quan träng trong c¬ cÊu huy ®éng vèn cña ng©n hµng No&PTNT Nghi xu©n. Tõ thùc tÕ cho thÊy tiÒm n¨ng vÒ vèn trong d©n c­ lµ rÊt lín,đßi hái Ng©n Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 10
  11. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh hµng ph¶i ph¸t huy hÕt tiÒm n¨ng cña m×nh, nh»m thu hót nguån tiÒn nhµn rçi nµy phôc vô cho c«ng cuéc ph¸t triÓn ®Êt n­íc. §Æc biÖt trong giai ®o¹n 2010- 2020 nÕu nguån vèn tËp trung cho sù nghiÖp c«ng nghiÖp ho¸ vµ hiÖn ®¹i ho¸ ®Êt n­íc, chñ yÕu dùa vµo nguån vèn trong n­íc ®­îc khai th¸c trong d©n c­ nhiÒu nhÊt th× sÏ thóc ®Èy ®Çu t­ ph¸t triÓn kinh tÕ cña n­íc ta víi nh÷ng b­íc tiÕn v÷ng ch¾c vµ tèc ®é. Và thực tế được chứng minh : - Năm 2009 nguồn vốn huy động từ tiết kiệm dân cư là 248.314 triệu đồng chiếm 88.7% tỉ trọng trong tổng nguồn vốn huy động được. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chiếm 11,3% và đạt 20.875 triệu đồng - Năm 2010 nguồn vốn huy động từ tiết kiệm dân cư gấp 1.3 lần năm 2009. Và đạt 340.974 triệu đồng chiếm 94% trong tổng nguồn vốn huy động được Tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm 6% và đạt 29.512 triệu đồng - Năm 2011nguồn vốn huy động từ tiết kiệm dân cư là 425.494 triệu đồng gấp 1,2 lần năm 2010 và gấp 1,7 lần năm 2009 chiếm 94% trong tổng nguồn vốn huy động được. Tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm 6% và đạt 22.294 triệu đồng Trong 3 th¸ng ®Çu n¨m 2012. NHNo&PTNT Nghi Xu©n ®· lµm kh¸ tèt c«ng t¸c huy ®éng vèn cña ®¬n vÞ m×nh, së dÜ c«ng t¸c huy ®éng vèn cña ng©n hµng t¨ng lªn ®¸ng kÓ lµ do nç lùc cña tËp thÓ c¸n bé c«ng nh©n viªn ng©n hµng, ®i kÌm theo ®ã lµ c¸c chiÕn l­¬c maketing hÊp dÉn nh­ göi tiÒn tiÕt kiÖm kÕt hîp víi dù th­ëng, tÆng quµ khuyÕn m¹i hÊp dÉn, trong 3 th¸ng ®Çu n¨m ®· triÓn khai ®a d¹ng chÝnh s¸ch tiÕp thÞ khuyÕn m¹i ®èi víi kh¸ch hµng göi tiÒn b»ng quµ tÆng vµ tiÒn mÆt.( nh­ khuyÕn m·i tÆng quµ cho kh¸ch hµng göi tiÕt kiÖm b»ng hiÖn vËt lµ bé Êm chÐn hay b»ng h×nh thøc b¾t th¨m tróng th­ëng nhiÒu quµ tÆng cã gi¸ trÞ nh­ tivi, tñ l¹nh vv… ). KÕt qu¶ kh«ng nh÷ng ®· gi÷ v÷ng nguån tiÒn göi d©n c­ mµ nguån vèn huy ®éng cßn t¨ng thªm 50 tû ®ång so víi th¸ng 12/ 2011 Nh÷ng nguyªn nh©n chÝnh 1. lãi suất gửi tiết kiệm của ngân hàng hấp dẫn thu hút được người dân gửi tiết kiệm. 2. Do sự nỗ lực của cán bộ nhân viên ngân hàng và chính sách huy động vốn hiệu quả đã thu hút được nguồn vốn đáng kể trong quần chúng. 3. Do nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh, đời sống người dân ngày càng được nâng cao nên người dân có xu hướng tích góp tiền gửi. Qua bảng trên cho thấy lượng tiền huy động được trong các năm ở đây chủ yếu là đồng nội tệ chiếm 98,9% tỉ trọng năm 2009, 98,9% năm 2010 và 99,1% năm 2011. thực tế cũng đã khẳng định điều đó, NHNo&PTNT Nghi Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 11
  12. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh Xuân hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện, khách hàng chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần kinh tế, hoạt động giao dịch chủ yếu là đồng tiền trong nước , quá trình giao dịch sử dụng đồng ngoại tệ chiếm tỉ lệ rất ít, nguồn tiền huy động được chủ yếu là đồng nội tệ 1.4.2 Hoạt động tín dụng Bảng1.2: Bảng tình hình dư nợ của ngân hàng No&PTNT Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: Tr. đ N¨m 2009 N¨m 2010 N¨m 2011 ChØ tiªu Sè tiÒn (%) Sè tiÒn (%) Sè tiÒn (%) D­ nî 289.444 100% 328.137 100% 377.358 100% * Ng¾n h¹n 132.420 45,7% 159.709 48,6% 204.930 54,3% * Trung h¹n 157.024 54,2% 168.428 51,4% 172.428 46,7% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là điều sống còn của Ngân hàng, từ nhận thức đó NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân xác định chất lượng tín dụng là quyết định sự nghiệp của toàn Chi nhánh. NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với nhiều loại vay như cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn... Quan điểm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân đầu tư theo hướng chọn lọc và phân loại khách hàng. Do đó tạo được hiệu quả rõ rệt thúc đẩy tín dụng phát triển mạnh và vững chắc. Đến cuối năm 2011 tổng dư nợ đạt 377.358 tr đồng, tăng so với năm 2009 là 87.914 tr đồng, tăng so với năm 2010 là 49.221tr đồng Biểu đồ1.1: tình hình dư nợ của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị : tỷ đồng Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 12
  13. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) Bảng1.3 : Tình hình dư nợ quá hạn của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị : triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Dư nợ quá hạn 5.412 100% 5.906 100% 5.660,4 100% * ngắn hạn 2.768 51,1% 2.903 49,1% 3.140 55,4% * trung hạn 2.644 48,9% 3.003 50,9% 2520.4 44,6% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) Bên cạnh việc qui mô tín dụng được mở rộng ,thì chất lượng tín dụng cũng ngày càng được nâng cao. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm tỷ lệ 1,5% trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm nhiều so với những năm trước.Điều đó chứng tỏ việc quản lý các khoản nợ của cán bộ ngân hàng ngày càng có hiệu quả.Để đạt được những điều đó cán bộ NH No&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, học hỏi để ngày một nâng cao chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng của chi nhánh đã có những đóng góp to lớn vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cũng như đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nước nhà theo đường lối đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo. Biểu đồ1.2: tình hình dư nợ quá hạn của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị : triệu đồng 6000 5900 5800 5700 5600 Dư Nợ Quá Hạn 5500 5400 5300 5200 5100 2009 2010 2011 Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 13
  14. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) 1.4.3. Hoạt động thanh toán – ngân quỹ Cùng với nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng, hoạt động thanh toán của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo toàn, phát triển vốn, nâng cao hiệu quả quay vòng vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để thực hiện tốt nhiệm vụ thanh toán, chu chuyển vốn kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế, Chi nhánh đã đưa vào khai thác công nghệ thanh toán hiện đại như hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, từ chỗ một món thanh toán của khách hàng trước đây thời gian luân chuyển vốn giữa các ngân hàng mất từ 3 đến 5 ngày, đến nay được thực hiện tức thời trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 phút. Song song với hoạt động thanh toán, hoạt động ngân quỹ cũng đã có bước phát triển đáng kể. Công tác kho quỹ, điều chuyển vốn được đảm bảo an toàn nghiêm ngặt. Doanh số thu chi tiền mặt bình quân hàng năm luôn đạt mức cao, nhưng không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn, kho quỹ luôn trong tình trạng an toàn tuyệt đối, số tiền thừa trả lại cho khách hàng năm 2009 là 11,221 ngàn đồng, năm 2010 là 2,948 ngàn đồng, năm 2011là 9,084 ngàn đồng, số tiền thừa trả lại cho khách cao nhất là 2 triệu đồng Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 14
  15. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN NGHI XUÂN 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân Nhận thức rõ chính sách tín dụng đối với việc phát triển Nông nghiệp, Nông thôn của Đảng và Nhà nước trong giai đoan đất nước đang trong thời kỳ CNH-HĐH là quan trọng và có ý nghĩa kinh tế chính trị hết sức sâu sắc. Đối với NHNo&PTNT chính sách tín dụng vừa là trách nhiệm chính trị vừa là cơ hội thuận lợi để mở rộng kinh doanh, khắc phục những trở ngại khó khăn do các điều kiện đặc thù của Nông nghiệp, Nông thôn. Trên quan điểm cơ sở địa phương là một nền kinh tế thuần nông sản xuất nhỏ thì đây cũng là cơ hội thuận lợi để mở rộng tín dụng, NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã bám sát các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội Huyện nhà, để đầu tư đúng hướng, nhạy cảm trước những vấn đề mới của nền kinh tế góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh Nắm bắt được đặc thù về kinh tế của địa bàn. Đối với khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất nhỏ, Ngân hàng một mặt đã tiếp tục mở rộng nâng suất đầu tư, mặt khác không ngừng mở rộng tìm kiếm thị trường trong lĩnh vực khác như các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH. Số liệu dưới đây cho thấy tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân trong thời gian qua. 2.1.1 Doanh số cho vay Bảng 2.1 : Doanh số cho vay của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: tr đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền TL% Số tiền TL % Số tiền TL % 1.DSCV theo thời gian 347.132 100% 412.589 100% 496.884 100% Cho vay NH 241.034 69,4% 304.078 73,7% 390.550 78,6% Cho vay Trung dài hạn 106.222 30,6% 108.510 26,3% 106.333 21,4% 2.DSCV theo TPKT 347.132 100% 412.589 100% 496.884 100% Thành phần khác 31.589 9,1% 47.860 11,6% 37.266 7,5% Hộ SX 299.302 86.2% 352.509 85.4% 442.226 89% Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 15
  16. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh Hộ nghèo 16.315 4,7% 12.377 3% 17.390 3,5% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) Qua biểu trên ta thấy tổng doanh số cho vay năm 2011 đạt 496.884tr đồng tăng so vối năm 2010 là 84.295 tr đồng và tăng so với năm 2009 là 149.753 tr đồng : */Doanh số cho vay theo thời gian. Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian qua các năm 2009 – 2011 Năm 2009 : 30.6% Cho Vay NH Cho Vay Trung Dai Han ̀ ̣ 69.4% Năm 2010 : 26.3% Cho Vay NH Cho Vay Trung Dai Han ̀ ̣ 73.7% Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 16
  17. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh Năm 2011 21.4% Cho Vay NH Cho Vay Trung Dai Han ̀ ̣ 78.6% Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã đẩy mạnh công tác đầu tư cho vay đến các thành phần kinh tế trong huyện. Ngân hàng đã đưa ra nhiều cơ chế tín dụng phù hợp tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, chủ động tìm kiếm khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án mang tính khả thi mang lại hiệu qủa kinh tế cao. Do đó, hoạt động cho vay luôn là vấn đề trọng tâm của ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho ngân hàng. Nhìn vào bảng ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm của ngân hàng luôn tăng mà chủ yếu sự gia tăng là cho vay ngắn hạn. Đầu tư tín dụng ngắn hạn là hình thức đầu tư chủ yếu của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Nghi Xuân. Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cấp tín dụng dung để bù đắp vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho từng vụ trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dung, sinh hoạt cá nhân trên địa bàn. Cùng với sự phát triển của huyện, đời sống của nhân dân cũng dần được cải thiện, nhu cầu vốn cho sản xuất cũng được nâng cao. Cụ thể như sau: Cho vay ngắn hạn năm 2011 đạt 390.550 tr đồng chiếm tỷ trọng là 78,6% trong tổng doanh số cho vay,năm 2010 đạt 304.078 tr đồng chiếm tỷ trọng là 73,7%,năm 2009 đạt 241.034 tr đồng đạt 69,4%. Điều đó chứng tỏ NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân quan tâm và phát triển lĩnh vực đầu tư cho vay ngắn hạn */Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 17
  18. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế trong những năm gần đây đang có xu hướng tăng nhanh,đặc biệt là cho vay hộ sản xuất có xu hướng phát triển mạnh,chiếm tỷ trọng cao qua các năm qua đó cho thấy NHNo& PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã triển khai triệt để và kịp thời vốn ngân hàng giúp người nghèo vượt khó, góp phần tích cực vào việc phát triển sản xuất, ổn định đời sống, giải quyết công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo cho những hộ gia đình gặp khó khăn Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm 2009 - 2011 Đơn vị:tỷ đồng 500 400 300 Thanh Phân Khac ̀ ̀ ́ Cho Vay Hô San Xuât ̣ ̉ ́ 200 Cho Vay Hô Ngheo ̣ ̀ 100 0 2009 2010 2011 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) Qua số liệu trên cho thấy: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2009 là 347.132 triệu đồng qua năm 2010 là 412.589 triệu đồng, tăng 65.457 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 18,8 %. Đến năm 2011, tăng lên 84.295 triệu đồng so với năm 2010 tương đương tỷ lệ tăng là 20,4%, đạt 496.884 triệu đồng. Ngân hàng chủ yếu cho vay các thành phần kinh tế như: Hộ sản xuất, Doanh nghiệp tư nhân,Hộ (tiểu thương, buôn bán) đại lý vật tư,…Ta đi vào phân tích cụ thể để thấy được sự tăng, giảm nguồn cho vay của Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế này. * Đối với Hộ sản xuất: Đây là loại hình khách hàng khá đông đảo và chiếm tỷ lệ cao trên địa bàn, hoạt động ngày càng có hiệu quả nên Ngân hàng đã chủ động đầu tư cho thành phần kinh tế này càng nhiều và doanh số cho vay đối tượng này tăng trưởng ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2009 việc giải ngân cho thành phần kinh tế này đạt 299.432 triệu đồng, chiếm 86,2% tổng doanh số cho vay thì sang năm 2010 doanh số cho vay thành phần này đạt 352.509 triệu đồng tăng 53.207 triệu đồng. Đến năm 2011, con số này lại tiếp tục tăng và lượng tăng này rất cao, so với năm 2010 tăng 89.717 triệu đồng đạt 442.226 triệu đồng. * Đối với thành phần khác: đây là loại hình kinh doanh của các hộ gia đình tiểu thương, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng nhỏ trên Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 18
  19. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh địa bàn nhưng hoạt động mang lại hiệu quả cao nên Ngân hàng cũng chú trọng cho vay thành phần kinh tế này và doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể năm 2010 doanh số cho vay đạt 47.860 triệu đồng tăng 16.271 triệu đồng so với năm 2009 tương đương tỷ lệ tăng là 151,5%.Sang năm 2011, doanh số cho vay lại giảm,chỉ đạt 37.226 triệu đồng,thấp hơn so với năm 2010 là 10.594 triệu đồng *Đối với hộ nghèo: Ngân hàng cho các hộ gia đình có kinh tế khó khăn trong huyện vay vốn tạo điều kiện để bà con phát triển kinh tế giúp nâng cao đời sống nhân dân theo các chương trình của chính phủ với lãi suất ưu đãi nhất định 2.1.2 Doanh số thu nợ Bảng 2.2 : Doanh số thu nợ của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: tr đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số Tiền % 1.DSTN theo thời gian 298.375 100% 373.896 100% 447.663 100% Cho vay NH 187.976 69,4% 256.866 73,2% 358.130 80% Cho vay Trung dài hạn 91.302 30,6% 102.821 26,8% 89.532 20% 2.DSTN theo TPKT 298.375 100% 373.896 100% 447.663 % Thành phần khác 25.660 8,6% 43.371 11,6% 44.766 10% Hộ SX 253.618 85% 316.316 84,6% 393.943 88% Hộ nghèo 19.096 6,4% 14.208 3,8% 8.954 2% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) */Doanh số thu nợ theo thời gian Biểu đồ 2.3 : Doanh số thu nợ theo thời gian qua các năm 2009 – 2011 Đơn vị:tr đồng 400000 350000 300000 250000 200000 C ho V ay Ng ăn Han ́ ̣ 150000 C ho V ay T rung Dai Han ̀ ̣ 100000 50000 0 2009 2010 2011 Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 19
  20. Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) Trong năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 187.976 triệu đồng. Còn doanh số thu nợ trung-dài hạn đạt 91.302 triệu đồng. Điều đó cũng dễ hiểu bởi cơ cấu doanh số cho vay đã nghiêng về cho vay ngắn hạn. Sang đến năm 2010,doanh số thu nợ ngắn hạn là 256.866 triệu đồng, tăng 68.890 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 36,66% so với năm 2009. Còn doanh số thu nợ trung hạn là 102.821 triệu đồng,tăng 11.501 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 12,5% so với năm 2009.Sang đến năm 2011, Doanh số thư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng và đạt 358.130 triệu, tăng 101.264 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 39,4% so với năm 2010. Doanh số thu nợ trung hạn lại giảm đạt 89.532 triệu đồng,giảm 13.289 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 12,9 % so với năm 2010 Doanh số thu nợ ngắn hạn, trung hạn tăng nguyên nhân chính là do các Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận. Doanh số thu nợ tăng tức chất lượng tín dụng đã gia tăng. Tuy nhiên, cùng với mục tiêu mở rộng qui mô tín dụng thì đòi hỏi chất lượng tín dụng phải được tăng cường và cải tạo tốt hơn nữa */Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Biểu đồ 2.4: Doanh số thu nợ theo thời gian qua các năm 2009 – 2011 Đơn vị:tr đồng 450000 400000 350000 300000 Thanh phân ̀ ̀ 250000 khać 200000 H ô San X u ât ̣ ̉ ́ 150000 100000 H ô Ngheo ̣ ̀ 50000 0 2009 2010 2011 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân) Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Năm 2010 đạt 373.896 triệu đồng, tăng 75.521 triệu đồng so với năm 2009 tương đương tỷ lệ tăng là 25,3%. Sang năm 2011 doanh số thu nợ tiếp tục tăng, so với năm 2010 tăng 73.767 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng này là 19,7%, đạt 447.663 triệu đồng. Nhìn chung doanh số thu nợ của các ngành tăng qua các năm. Có được kết quả trên công tác thu nợ là một nhiệm vụ chủ yếu của Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2