intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp “Vốn l¬ưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l¬ưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn”

Chia sẻ: Trung Tri | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

258
lượt xem
114
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều phải có một l¬ượng vốn nhất định.Vốn là một tiền đề quan trọng không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử dụng nguồn vốn nao cho hợp lý và có hiệu quả. Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trư¬ờng có sự quản lý của nhà nư¬ớc theo định hư¬ớng XHCN....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Vốn l¬ưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l¬ưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn”

  1. Luận văn tốt nghiệp 1 Trường ĐH QL & KD Hà Nội LỜI NÓI ĐẦU Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định.Vốn là một tiền đề quan trọng không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử dụng nguồn vốn nao cho hợp lý và có hiệu quả . Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng với việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo định hướng của Chính phủ, tạo môi trường pháp lý và kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động là một trong những điều kiện làm cho doanh nghiệp thực sự phải chăm lo đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Theo hướng đó Giám đốc doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả SXKD. Từ đó nêu ra vấn đề làm sao có thể quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn l- ưu động trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn. Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế chắc chắn rằng bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  2. Luận văn tốt nghiệp 2 Trường ĐH QL & KD Hà Nội Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  3. Luận văn tốt nghiệp 3 Trường ĐH QL & KD Hà Nội CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. I. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm và đặc điểm Đối với mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì ?Có thể hiểu:"Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị các tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”. Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần hội tụ đầy đủ cả 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Khác với tư liệu lao động là sức lao động được sử dụng lâu dài, đối tượng lao động chỉ tham gia trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận đối tượng lao động này cấu thành nội dung chủ yếu của tư liệu lao động. Do đó nếu xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động gồm hai bộ phận là: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. + Tài sản lưu động sản xuất gồm những tài sản ở khâu dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...và ở khâu sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. + Tài sản lưu động trong lưu thông gồm sản phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  4. Luận văn tốt nghiệp 4 Trường ĐH QL & KD Hà Nội Trong các doanh nghiệp khác nhau sự vận động của vốn lưu động có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm SXKD của từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá ,sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn trình tự sau : T – H – T' Do quá trình SXKD được tiến hành liên tục, không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dữ trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ và đ- ược gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dữ trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động thành một vòng chu chuyển như trình tự đã nêu trên. Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là một số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động lưu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. 2.Vai trò của vốn lưu động Vốn là tiền đề không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Mỗi doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn tương ứng với một lượng tài sản nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh của DN đó. Từ đó, không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, từng bước nâng cao, và đầu tư mau sắm trang thiết bị, máy móc mới nhằm phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng, làm tăng doanh thu cho DN từ đó kéo theo tăng lợi nhuận đồng thời đây cũng là thời cơ, cơ hội để xác định chỗ đứng cho DN trên thương trường. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  5. Luận văn tốt nghiệp 5 Trường ĐH QL & KD Hà Nội Mục tiêu kinh doanh của DN là làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận rồi từ đó tiếp tục sản xuất, tái sản xuất mở rộng.Vốn lưu động là phần quan trọng góp phần mang lại lợi nhuận cao cho DN trong kinh doanh. Tất yếu một điều rằng, chỉ khi nào DN có một lượng vốn nhất định thì mới có thể tồn tại và phát triển đồng thời làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Vai trò quản lý tài chính của Nhà nước đối với các DN Nhà nước thực sự đem lại hiệu quả, thúc đẩy các DN tăng cường hạch toán và kinh doanh có hiệu quả, hạn chế hiện tượng lãi giả lỗ thật, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng, thông qua chính sách thuế nguồn thu của ngân sách Nhà nước tăng lên, góp phần làm giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, từ đó đặt nền móng cho DN hoạt động trong môi trường tốt. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tất cả các loại hình DN. Mặt khác nó còn góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của DN. 3.Thành phần vốn lưu động Dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình tái sản xuất, nó được chia thành 3 loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau: ▪ Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất + Vốn nguyên vật liệu chính . + Vốn nguyên vật liệu phụ. + Vốn phụ tùng thay thế. + Vốn công cụ dụng cụ. ▪ Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất + Vốn về sản xuất dở dang + Vốn về chi phí trả trước Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  6. Luận văn tốt nghiệp 6 Trường ĐH QL & KD Hà Nội ▪ Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông + Vốn thành phẩm, hàng hoá: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị đưa ra tiêu thụ. + Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng + Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Các khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động biểu hiện bằng giá trị của những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà DN đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền hoặc do khách hàng chịu lại trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thực tế DN phải trả trước một khoản tiền nào đó cho đơn vị chủ hàng, chính vì thế mà hình thành các khoản phải thu của DN. Ngoài ra còn có các khoản phải thu nội bộ là các khoản biểu hiện bằng tiền giá trị của TSLĐ hoặc tiền mà DN cấp cho đơn vị trực thuộc. Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên có sự cạnh tranh giữa các DN với nhau. Do vậy sự sống còn hay thất bại của DN là tất yếu, chính vì thế khi các DN khác nợ mình, họ bị thất bại trong kinh doanh có thể sẽ dẫn đến phá sản,vấn đề thanh toán là hết sức khó khăn. Vậy lúc này DN sẽ nảy sinh ra các khoản thu khó đòi, để đảm bảo số vốn trên không bị mất mát tổn thất thì DN phải lập quỹ dự phòng cho các khoản thu khó đòi này. 4. Nguồn hình thành vốn lưu động + Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp tái đầu tư. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  7. Luận văn tốt nghiệp 7 Trường ĐH QL & KD Hà Nội vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá... theo thoả thuận của các bên tham gia liên doanh. + Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng. Vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp khác. + Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. + Các nguồn vốn khác: Thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản phải trả, phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải nộp DN có thể tận dụng sử dụng trong một thời gian nhất định. Chẳng hạn như tiền lương, tiền BHXH đến hạn cuối mới phải nộp, những khoản này được coi là khoản đi chiếm dụng của DN, mặc dù DN không có quyền sở hữu nhưng vẫn được sử dụng tạm thời số vốn này vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất cứ một khoản tiền lãi nào. Việc xem xét vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp này thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. 5. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Người ta có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định vốn lưu động, nhưng ở đây ta có thể áp dụng 2 phương pháp như sau: Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của DN: Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cấu vốn lưu Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  8. Luận văn tốt nghiệp 8 Trường ĐH QL & KD Hà Nội động thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau: - Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Đối với doanh nghiệp sản xuất thì dự trữ về nguyên vật liệu, các loại vật tư khác, về sản phẩm dở dang và thành phẩm hàng hoá.Đối với doanh nghiệp thương mại thì lượng dự trữ chủ yếu là hàng hoá bán ra. - Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng như: Trong việc tiêu thụ sản phẩm , nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng,từ đó hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng.Việc bán chịu có thể giúp cho doanh nghiệp tăng thêm được lượng hàng hoá bán ra và từ đó thu được nhiều lợi nhuận.Nhưng điều đó đòi hỏi DN phải có sự cân nhắc để lựa chọn một phương thức bán chịu thích hợp. - Xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp: Trong hoạt động kinh doanh, DN có thể mua chịu nguyên ,vật liệu hay hàng hoá của người cung cấp từ đó hình thành khoản phải trả cho người cung cấp. - Xác định nhu cầu vốn lưu động của DN: là tính nhu cầu vốn lưu động chuẩn cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong những đIều kiện về mua sắm, dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định • Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: có 2 trường hợp - Trường hợp thứ nhất là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong nghành để xác định nhu cầu vốn lưu động của mình. - Trường hợp thứ hai là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu độngo thời kỳ vừa qua của DN để xác định nhu cầu vốn lưu động chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  9. Luận văn tốt nghiệp 9 Trường ĐH QL & KD Hà Nội II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Song theo cách chung duy nhất: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, để thu được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường...còn chi phí có thể là tiền vốn, nhân công và thời gian. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa. Mặc dù có nhiều quan điểm xuay quanh vấn đề này, song nhìn chung, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu: 1 Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để. 2 Phải sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực vốn. 3 Phải sự dụng vốn đúng mục đích. 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, vốn lưu động doanh nghiệp thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn. Nó quyết định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu 1: Hệ số vòng quay vốn lưu động (hay mức luân chuyển vốn l- ưu động). Hệ số này là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp. Hệ số này cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  10. Luận văn tốt nghiệp 10 Trường ĐH QL & KD Hà Nội trong kỳ sẽ tạo được ra mấy đồng doanh thu. Nếu DN thu được doanh thu trên một đồng vốn lưu động là lớn thì hiệu quả sử vốn lưu động là cao và ngược lại. Doanh thu thuần Hệ số vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu 2: Kỳ luân chuyển vốn lưu động(số ngày của một vòng quay vốn). 360 ngày Kỳ luân chuyển VLĐ = Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng luân chuyển. Số ngày hoàn thành một vòng luân chuyển của vốn lưu động càng nhanh thì lợi nhuận thu về càng cao và ngược lại nếu vòng luân chuyển cang chậm thì lợi nhuận thu được ngày càng ít. Chỉ tiêu 3 : Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động: Doanh thu Kỳ luân Kỳ luân Mức lãng phí thuần bình chuyển vốn lưu chuyển vốn (tiết kiệm) vốn = X - quân động kỳ này lưu động lưu động một ngày kỳ trước Chỉ tiêu này bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nó phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm ( lãng phí) được do tốc độ lưu chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ gốc. Số vốn lưu động có thể tiết kiệm đ- ược có thể được sử dụng vào mục đích khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, còn nếu bị lãng phí cần tìm cách khắc phục. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  11. Luận văn tốt nghiệp 11 Trường ĐH QL & KD Hà Nội Chỉ tiêu 4 : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn cao vốn lưu động được tiết kiệm càng nhiều. Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Tổng số TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng số nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan. Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Muốn biết được tình hình tài chính của DN. Khi xem xét thấy DN ít công nợ đối với đơn vị khác và có khả năng thanh toán dồi dào thì điều này chứng tỏ khả năng tài chính của DN rất tốt và vững vàng. Khả năng thanh toán của DN liên quan đến việc sử dụng vốn lưu động. để đáp ứng nhu cầu Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  12. Luận văn tốt nghiệp 12 Trường ĐH QL & KD Hà Nội thanh toán các khoản nợ phải trả. DN phải sử dụng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng thanh toán nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn của DN - đó chính là hệ số thanh toán tức thời. Tiền + Các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của DN tương đối khả quan DN vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh các khoản nợ phải trả. Và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán các khoản nợ của DN hết sức khó khăn. Chỉ tiêu 6 : Kỳ thu tiền trung bình Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = x 360 Doanh thu thuần Số phải thu ĐK + số phải thu CK Số dư bình quân các khoản phải thu = 2 Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu 7 : Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  13. Luận văn tốt nghiệp 13 Trường ĐH QL & KD Hà Nội Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân trong kỳ Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể đã dự trữ một lượng vật tư quá mức dẫn đến tình trạng hàng hoá bị ứ đọng và sản phẩm tiêu thụ chậm. từ đó có thể dẫn đến việc doanh nghiệp khó khăn về tài chính. Chỉ tiêu 8: Hệ số sinh lời vốn lưu động: Tổng lợi nhuận(Trước thuế hoặc sau thuế) Hệ số sinh lời vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN Trong kinh doanh vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản lý cả về lý luận và thực tiễn là phải đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Để tránh tình trạng thua lỗ, thu được lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt các quan hệ tài chính trong quá trình tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết cho mọi loại hình doanh nghiệp, vì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định đầu ra của sản phẩm, quyết định giá bán của sản phẩm hàng hoá - giá cả Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  14. Luận văn tốt nghiệp 14 Trường ĐH QL & KD Hà Nội là một trong những chiến lược cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế. Nếu sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì giá bán của sản phẩm có thể giảm xuống hợp lý. Đây là một lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng và tăng doanh thu cho đơn vị Vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn DN mới có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trư- ờng nhiều thành phần. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với các DN. 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các DN: - Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh và mực độ hoạt động kinh doanh của DN. - Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm. - Những yếu tố về chính sách của DN trong tiêu thụ ,tín dụng và tổ chức thanh toán. - Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hang hoá dự trữ: 5.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các DN: • Quản lý vốn dự trữ: Xác định đúng đắn lượng nguyên liệu hoặc hàng hoá mua trong kỳ, lượng tồn kho dự trữ thường xuyên. Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp, Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá,Lựa chọn các hình thức vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận chuyển, bốc xếp. • Quản lý khoản phải thu: Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu: những yếu tố như chính sách bán chịu , phân tích khách hàng và xác định đối tượng bán chịu và xác định điều kiện thanh toán. •Quản lý vốn bằng tiền: - Quản lý chặt chẽ các khoản thu và chi bằng tiền. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  15. Luận văn tốt nghiệp 15 Trường ĐH QL & KD Hà Nội - Đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  16. Luận văn tốt nghiệp 16 Trường ĐH QL & KD Hà Nội CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LẠNG SƠN. I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1.Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Nhà máy Xi măng Lạng Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước thành lập vào tháng 10 năm 1960 lấy tên là “Xí Nghiệp Vôi Phai Duốc” trực thuộc Ty kiến trúc tỉnh Lạng Sơn (Sở xây dựng). Đến năm 1972 Ty kiến trúc tỉnh Lạng Sơn quyết định sát nhập xí nghiệp với đội “Cơ Giới Đá Hồng Phong” lấy tên là “Xí Nghiệp Vôi Đá”. Đầu năm 1978 tỉnh uỷ, UBND tỉnh Lạng Sơn có chủ trương mở rộng mặt bằng Xí Nghiệp, lập dự án xây dựng phân xưởng sản xuất xi măng. Cuối năm 1978 “Xí Nghiệp Đá Vôi” được đổi tên thành “ Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng”. Năm 1991 " Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng" được đổi tên thành " Nhà Máy Xi Măng Lạng Sơn ".Tháng 5 năm 2002 Công ty đã đổi tên thành “Công ty Xi Măng và Xây Dựng Công Trình Lạng Sơn”. Tên giao dịch: Công ty Xi Măng và Xây Dựng Công Trình Lạng Sơn. Trụ sở: Thành phố Lạng sơn - Tỉnh Lạng Sơn. Địa Chỉ: Đường Phai Vệ - Phường Đông Kinh - Thành Phố Lạng Sơn. 2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là: * Sản xuất xi măng, vôi, gạch nung, gạch lát, đá xẻ, bê tông đúc sẵn. * Khai thác đá xây dựng xây dựng các công trình dân dụng. * Xây dựng phần bao che công trình công nghiệp. * Xây dựng các công trình giao thông nông thôn. * Xây lắp điện hạ thế và các trạm biến áp dưới 35KV. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: Trong Công ty ngoài bộ phận quản lý còn có các phân xưởng như: Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  17. Luận văn tốt nghiệp 17 Trường ĐH QL & KD Hà Nội - Phân xưởng Nguyên Liệu: có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu, số người trong phân xưởng có 50 người làm 3 ca liên tục. - Phân xưởng lò có nhiệm vụ sản xuất clinke, số người trong phân xưởng có 50 người làm 3 ca liên tục. - Phân xưởng thành phẩm: có nhiệm vụ sản xuất xi măng rời và xi măng bao có 100 công nhân làm 3 ca liên tục. - Phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ phục vụ sửa chữa, kiểm tra bảo dưỡng thiết bị sản xuất toàn nhà máy. Số người trong phân xưởng có 35 người chủ yếu làm theo giờ hành chính. - Phân xưởng sản xuất bê tông có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tông, cột điện và cống ly tâm, có 86 công nhân sản xuất làm 2 ca. - Phân xưởng khai thác đá có nhiệm vụ khai thác đá và sản xuất đá hộc, đá dăm có 47 người làm theo giờ hành chính. 4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty hiện nay. Thuận lợi: - Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên rất đoàn kết, nhiệt tình, năng động, giàu kinh nghiệm xây dựng và thực hiện mục tiêu của Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao trình độ. - Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước vì vậy có ưu thế lớn trong việc được cấp tín dụng vay vốn Ngân hàng bằng tín chấp. Ngoài ra, Công ty có địa điểm kinh doanh thuận lợi, nằm ngay Trung tâm Thành phố Lạng Sơn nên rất thuận tiện cho việc trao đổi lưu thông hàng hóa. Khó khăn: Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Do đó để tồn tại và hòa nhập với tình hình đó đòi hỏi Công ty phải tự chủ kinh doanh, phải tìm tòi sáng tạo để việc kinh doanh mang lại lợi nhuận cao. Không những thế, các chính sách của Nhà nước liên tục được thay đổi Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  18. Luận văn tốt nghiệp 18 Trường ĐH QL & KD Hà Nội đặc biệt là chính sách thuế nên đã gây khó khăn trong việc hạch toán các phương án kinh doanh của Công ty. Hàng nhập lậu Trung Quốc ngày càng nhiều gây khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  19. Luận văn tốt nghiệp 19 Trường ĐH QL & KD Hà Nội II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 1. Tổ chức bộ máy công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (phụ lục 1). Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty . Giám đốc: Chỉ đạo trực tuyến mọi hoạt động SXKD của công ty. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Trực tiếp chỉ đạo công tác phòng kế hoạch và phòng cung ứng vật tư. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật và phòng KCS . - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, tổ chức phát động thi đua trong công ty . - Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, cung cấp vật tư kịp thời đảm bảo sản xuât được liên tục và tạo sự nhịp nhàng giữa các phân xưởng . - Phòng kỹ thuật KCS: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật sản xuất , giám sát kỹ thuật kiểm tra chất lượng. - Phòng kế toán tài vụ: Quản lý công tác tài chính đảm bảo tiền vốn một cách kịp thời phục vụ SXKD, hạch toán kế toán chính xác kết quả KD - Phân xưởng nguyên liệu : Có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu . - Phân xưởng lò nung : Có nhiệm vụ sản xuất Klinke - nửa thành phẩm. - Phân xưởng khai thác đá : Có nhiệm vụ sản xuất đá hộc, đá dăm, là nguyên liệu cho sản xuất Xi măng . - Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản SX XM rời và XM bao. - Phân xưởng cơ điện: Sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị sản xuất . - Phân xưởng gạch bê tông : Có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tông , cột điện. 2.Bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (phụ lục 2). Kế toán trưởng: Đảm nhiệm chức năng trưởng phòng, phụ trách công việc chung của phòng.Tham mưu cho giám đốc về các phương án chiến lược Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
  20. Luận văn tốt nghiệp 20 Trường ĐH QL & KD Hà Nội SXKD. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các vấn đề tài chính kế toán của công ty. Kế toán tiêu thụ : Theo dõi chi tiết các khoản doanh thu bán hàng hàng tháng lên bảng tiêu thụ tính thuế VAT phải nộp cho nhà nước . Kế toán thanh toán : Theo rõi tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng các khoản thanh toán với công nhân viên, BHXH các khoản tạm ứng . Kế toán vật tư : Theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, các khoản chi tiết với người bán. Cuối tháng lên bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu. Tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ . Kế toán tổng hợp : Theo dõi các chi tiêt TK nguồn vốn , tình hình tài sản các quỹ xí nghiệp. Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. đồng thời là kế toán tổng hợp với nhiệm vụ tổng hợp cân đối sổ sách kế toán, giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính định kỳ. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xi măng và Xây dựng công trình lạng sơn.(phụ lục 3) Trong nền kinh tế thị trường kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Công ty xi măng và xây dựng công trình lạng sơn, vì vậy luôn luôn được coi trọng trong công tác quản lý. Trước khi xem xét vốn lưu động của Công ty ta đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (phụ lục 3) trong những năm qua ta thấy rõ chỉ tiêu năm 2004 cao hơn so với năm 2003 như sau: Năm 2004 tổng doanh thu : 346.441.251 nghìn đồng, trong khi đó năm 2003 mới chỉ đạt được: 296.427.321 nghìn đồng và về số chênh lệch tương ứng là 16,8 %. Năm 2004/2003 cùng với tổng doanh thu tăng thì doanh thu thuần cũng tăng rõ rệt. Năm 2004 đạt 346.415.069 nghìn đồng so với năm 2003 mới đạt 296.409.038 nghìn đồng. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán cũng tăng lên, năm 2004/2003 tăng 49.330.020 nghìn đồng. Giá vốn hàng bán tăng đã tác động mạnh tới yếu tố lợi nhuận gộp tăng 51,7% tương ứng với 676.001 Hoàng Bích Ngọc Msv:2002D3173
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2