intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

139
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống nguồn lực, trong đó vốn là một nguồn lực không thể thay thế, vốn bao gồm : Tiền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004

  1. LUẬN VĂN: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004
  2. lời mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài: Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống nguồn lực, trong đó vốn là một nguồn lực không thể thay thế, vốn bao gồm : Tiền tệ, vật tư, tri thức, khoa học... Trong cơ chế thị trường với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành nguồn vốn quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng tập trung thu hút và phân bổ các nguồn vốn đó cho nền kinh tế. Vì vậy việc tìm kiếm những giải pháp huy động vốn và sử dụng nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa rất quan trọng. ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ kinh tế để phát triển kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản tất cả các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Trong chương trình hoạt động của ngân hàng phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra bốn định hướng lớn trong giai đoạn 2001-2005. Một trong những định hướng đó là việc đáp ứng vốn và huy động vốn trong nền kinh tế để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế lại là một thách thức lớn đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có các hình thức huy động vốn phong phú, linh hoạt và đạt hiệu quả cao. Làm thế nào để đáp ứng huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được các ngân hàng thương mại quan tâm. Tình hình kinh tế chính trị trên thế giới đang bất ổn định đã ảnh hưởng không ít đến tình hình kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, thị trường xuất khẩu gặp
  3. khó khăn cho hoạt động ngân hàng, nhất là có sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các ngân hàng trong việc tăng lãi xuất huy động vốn, hình thức huy động vốn, giảm lãi xuất cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng , chiếm lĩnh thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn với nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Qua quá trình thực tập ở đơn vị và các tài liệu thu thập được em đã chọn đề tài :” Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004”. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, phần kết luận nội dung của đề tài bao gồm 3 chương: Chương1: Những vấn đề lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. chương 2: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để phân tích, đánh gía kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại. chương3: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực thời kỳ 2000 – 2004 và dự báo năm 2005.
  4. Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về vốn hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1. Những lý luận chung : 1.1. kháI niệm ngân hàng thương mại . Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( sau đây gọi tắt là Ngân hàng nông nghiệp ) là Ngân hàng thương mại nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được thành lập lại theo Quyết định số 280/QĐ - NH5 ngày 15/10/1996 của thống đốc Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nông nghiệp thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. 1.2. chức năng nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. 1. 2.1. nghiệp vụ tạo vốn. Đây là nghiệp vụ tạo khởi đầu trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suất quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
  5. 1.2.2. nghiệp vụ tín dụng. Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại cũng như nâng cao vai trò, uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Điều này buộc các Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của xã hội từ đó đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn và có hiệu quả cao. Nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của ngành Ngân hàng cũng nh ư toàn ngành kinh tế. Sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút nhiều khách hàng từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng huy động vốn. 1.2.3. nghiệp vụ trung gian. Thực hiện nghiệp vụ trung gian là Ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng như thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay nền kinh tế càng phát triển càng đòi hỏi hoạt đọng dịch vụ của Ngân hàng phải nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Các ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào họat động Ngân hàng. Thực hiện tốt các khâu thanh toán không dùng tiền mặt như: UNT, UNC, thanh tóan séc, thanh tóan bù trừ, thanh toán qua thẻ tín dụng. Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ sẽ góp phần làm tăng chu chuyển vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn và cho vay của Ngân hàng. 1.2.4. các nghiệp vụ khác. Ngoài ba nghiệp vụ trên, để tăng thêm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách hàng, các Ngân hàng còn tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động khác như kinh doanh vàng bạc, kim khí đá quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại luôn có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết hữu cơ, là
  6. tiền đề để bổ sung cho nhau. Các Ngân hàng phải thực hiện tốt tất cả các nghiệp vụ hoạt động từ đó tăng lợi nhuận, cải thiện vị thế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.3. vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . 1.3.1. Khái niệm nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập và huy động được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh của ngân hàng chủ yếu bằng tiền. Vốn của Ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng hoặc đi vay từ bên ngoài. Vì vậy ngân hàng có trách nhiệm cả với cổ đông và người gửi tiền. Vốn của ngân hàng khi sử dụng cho kinh doanh chủ yếu để tài trợ thiếu hụt tạm thời của khách hàng và việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn. 1.3.2. các nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn tự có, vốn huyđộng, vốn đi vay, vốn khác. 1.3.2.1. Vốn tự có. Vốn tự có của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tự lập được thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Ngân hàng. Nó có tính chất thường xuyên, ổn định và được coi là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một căn cứ quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng. 1.3.2.2. Vốn huy động. Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 1.3.2.3. Vốn khác.
  7. Đây là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ đại lý thanh toán ... 1.3.3.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là phương tiện kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại. Những Ngân hàng trường vốn là những Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình . Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thương trường. Khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của Ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của nó. Khả năng này chính là thể hiện uy tín của Ngân hàng trước khách hàng. Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Khả năng nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về mặt quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa đủ cho khách hàng. Vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường. 2 . Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại . 2.1. ý nghĩa của việc phân tích hoạt động tài chính của Ngân hàng. Hoạt động tài chính trong các ngân hàng, bao gồm những nội dung cơ bản là: xác định nhu cầu về vốn của Ngân hàng tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng thương mại và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư ... Bởi vậy, để tiến hành kinh doanh các Ngân hàng cần phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của các Ngân
  8. hàng là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tình hình tài chính của Ngân hàng. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của Ngân hàng. Trong điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, các Ngân hàng thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Bởi vậy, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của của Ngân hàng như : các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng ... mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của Ngân hàng trên những góc độ khác nhau. Song, nhìn chung họ đều quan tâm khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuộn tối đa. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ các Ngân hàng và các đối tượng quan tâm khác nhau: như các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin quan trọng nhất cho chủ Ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của Ngân hàng . Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp các thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của Ngân hàng. 2 .2. nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng. Để đạt các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng là: Phân tích khái quát tình hình tài chính của Ngân hàng, phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài sản lưu động thực tế của Ngân hàng, phân tích tình
  9. hình và khả năng thanh toán của Ngân hàng, phân tích khả năng sinh lời của vốn, phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động... 2 .3. hoạt động tài chính của Ngân hàng. 2.3.1. Nguyên tắc hoạt động tài chính của Ngân hàng. Hoạt động tài chính của Ngân hàng là nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng và được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Hoạt động tài chính của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Hoạt động tài chính bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động tài chính của Ngân hàng có nhiệm vụ đảm bảo cho Ngân hàng có đầy đủ, kịp thời và một cách hợp pháp về vốn tối thiểu cần thiết để kinh doanh và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho. Hoạt động tài chính của Ngân hàng được thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác dụng thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngược lại hoạt động kinh doanh tốt hay xấu lại ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính của Ngân hàng. Vậy, nguyên tắc hoạt động tài chính của Ngân hàng là gì? Hoạt động tài chính của Ngân hàng phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là Ngân hàng sử dụng vốn của mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế độ thu chi của Nhà nước, không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách, Ngân hàng cấp trên giao cho. 2 .3.2. Mục tiêu của hoạt động tài chính của Ngân hàng. Mục tiêu hoạt động tài chính của Ngân hàng là nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Ngân hàng với ngân sách Nhà nước, với các Ngân hàng khác, với cán bộ công nhân viên của Ngân hàng và với các cổ đông ( nếu là Ngân hàng cổ phần ). Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Ngân hàng với ngân sách nhà nước về các khoản mà Ngân hàng phải nộp như thuế thu nhập của Ngân hàng phải nộp đúng thời hạn và đủ về số lượng.
  10. Mối quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức cá nhân và các đối tượng khác thể hiện ở việc cho vay và đi vay đã đến kỳ thanh toán phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn không để dây dưa kéo dài. Mối quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng với cán bộ công nhân viên, thể hiện ở việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác. Đến kỳ thanh toán, Ngân hàng phải thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn, không sử dụng các khoản thu nhập của người lao động vào các mục đích khác, không lành mạnh.
  11. Chương 2 xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại. 1. khái niệm và các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính. 1.1. khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê. Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp các chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt các tính chất quan trọng nhất các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể, giữa tổng thể nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan. Nhiệm vụ: Là lượng hoá các mặt các cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Hệ thống chỉ tiêu được qua tổng hợp theo những biểu hiện trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc từ những nhóm chỉ tiêu được xây dựng cho nghiên cứu riêng. 1.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc lượng hóa các mặt, các biểu hiện quan trọng nhất, lượng hóa cơ cấu và mối liên hệ cơ bản của hiện tượng, từ đó tạo tiền đề để nhận thức bản chất cụ thể và tính quy luật về sự phát triển của kết quả kinh doanh. Đó là tính quy luật và mối liên hệ giữa nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu kết quả kinh doanh và tính quy luật về sự phát triển của kết quả kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong các Ngân hàng là các chỉ tiêu phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và mối liên hệ của nó đối với các đối tượng có liên quan. 1.2.1. Đảm báo tính hiệu quả - hướng đích. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng yêu cầu với đối tượng cần cung cấp thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý. Các chỉ tiêu xây dựng phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu, mỗi chỉ tiêu phải có tác dụng nhất định và có trách nhiệm trong việc biểu hiện rõ nhất mặt lượng cũng như mặt chất của kết quả sản xuất kinh doanh.
  12. Bởi vậy khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận để hiểu bản chất chung của kết quả kinh doanh trong Ngân hàng và các mối liên hệ của nó. 1.2.2. Đảm bảo tính hệ thống. Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và sắp xếp khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hoá thông tin. Vì vậy, trong Ngân hàng có rất nhiều các nhân tố, mối quan hệ tác động đến kết quả kinh doanh, cần phải căn cứ vào tính chất đặc điểm của từng nhân tố xây dựng trên các chỉ tiêu đảm bảo tính chất chung và cũng có chỉ tiêu mang tính chất bộ phận, có chỉ tiêu nhân tố để phản ánh một cách rõ nét nhất bản chất của chỉ tiêu kết quả kinh doanh. Cả chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chung lẫn chỉ tiêu nhân tố đều phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung và phương pháp tính, phạm vi nghiên cứu. 1.2.3. Đảm bảo tính khả thi. Hệ thống chỉ tiêu cần gọn nhẹ, ít chỉ tiêu và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng, dễ thu thập thông tin, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện về nhân tài vật lực của Ngân hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động của Ngân hàng mình để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp. Đồng thời, phải xem xét đến khả năng tổng hợp các chỉ tiêu đảm bảo chi phí tối đa, phải cân nhắc thật kỹ tính khả thi để xác định những chỉ tiêu cơ bản quan trọng nhất vừa đủ số chỉ tiêu, không nhiều, tránh sự trùng lặp các chỉ tiêu nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin phản ánh đúng bản chất kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có tính ổn định cao, đồng thời phải có tính linh hoạt và thường xuyên được hoàn thiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Phải quy định các hình thức thu thập thông tin với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán bộ làm công tác thống kê ở các Ngân hàng để có thể tính toán được các chỉ tiêu thống kê trong hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý của Ngân hàng. 2.2. Xác định các chỉ tiêu phân tích đanh giá. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. 2.2.1. Nguồn vốn huy động.
  13. Khái niệm: Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh. Đặc điểm: Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 2.2.2. Dư nợ. Là số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu nợ trong kỳ.
  14. 2.2.3. Thu nhập. Thu nhập của Ngân hàng gồm thu lãi và các khoản thu khác thu lãi từ các khoản sinh lời như thu lãi chứng khoán …Thu khác bao gồm các khoản chênh lệch giá … Thu nhập ròng trước thuế = Thu lãi + Thu khác – chi lãi – chi khác Thu nhập ròng sau thuế = Thu nhập ròng trước thuế – Thuế thu nhập Trong đó: Tổng thu từ lãi = Tổng thu từ lãi cho vay + Tổng thu lãi từ các khoản tiền gửi + Tổng thu lãi từ chứng khoán + Thu lãi cho thuê ( tiền thuê, khấu hao ) Tổng thu lãi trong kỳ =   Số dư từ các hợp đồng cho vay có thu lãi trong kỳ i * Lãi suất cho vay i + Số dư tiền gửi có thu lãi trong kỳ i * lãi suất tiền gửi i + Mệnh giá chứng khoán  có thu lãi trong kỳ i * Lãi suất i + Số dư từ các hợp đồng cho thuê * Lãi suất i Nguồn số liệu thu nhập lấy từ bảng báo cáo thu nhập. ý nghĩa: Phản ánh tập trung nhất kết quả kinh doanh. 2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chính là chênh lệch giữa thu và chi trả lãi. Chênh lệch thu chi từ lãi = thu lãi – chi trả lãi Đặc điểm: Lợi nhuận của Ngân hàng chủ yếu là lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính. Nguồn số liệu: lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính cuối năm. 2.3 Xác định một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại. 2.3.1 Phương pháp dãy số thời gian. 2.3.1.1 Các dãy số thời gian. Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị không ngừng biến động qua thời gian. Để nghiên cứu sự biến động người ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian. Dãy số thời gian trong nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị là một tập hợp các trị số của kết quả hoạt động kinh doanh có thể là số tuyệt đối, tương đối hoặc số bình quân. Khi nghiên cứu về kết quả kinh doanh của đơn vị ta có cá dãy số vốn huy động, dư nợ, tổng thu nhập, vầ lợi nhuận của đơn vị. 2.3.1.2 Đặc điểm vận dụng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
  15. Sự vật và hiện tượng không ngừng biến đổi qua thời gian. Kết quả kinh doanh cũng không dừng lại ở một mức độ nhất định nó tăng giảm dưới sự ảnh hưởng tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan. Qua phương pháp dãy số thời gian sẽ xác định được mức độ và xu thế biến động của chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị đồng thời còn vận dụng để dự báo kết quả cho tương lai. 2.3.2. Phương pháp hồi quy tương quan. Theo quan điểm của triết học các hiện tượng tồn tại mối liên hệ phổ biến ràng buộc lẫn nhau. Trong mối liên hệ ràng buộc đó xét theo mức độ chặt chẽ của mối liên hệ thì có thể phân thành hai loại: Liên hệ chặt chẽ ( hàm số ) đây là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức nguyên nhân ( biến độc lập ) ký hiệu là x và tiêu thức kết quả gọi là biến phụ thuộc ký hiệu là y. f Dạng hàm số y = x Liên hệ tương quan : Đây là mói liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức nguyên nhân x và tiêu thức kết quả y. Nghĩa là mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân x thì cho ta nhiều kết quả y gọi là tập hợp ( phân phối ) Nhiệm vụ của nghiên cứu hồi quy tương quan: Xác định mô hình: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện NamTrực biến động do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Mô hình phân tích chỉ tiêu dư nợ: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dư nợ như vốn huy động, vốn tài trợ uỷ thác, vốn được chuyển tuỳ theo mục đích nghiên cứu để lựa chon một, hai, ba hoặc bốn nhân tố có ý nghĩa nhất để tiến hành hồi quy dư nợ theo các yếu tố đó. Mô hình phân tích chỉ tiêu lợi nhuận: Các nhân tố ảnh hưởng đáng chú ý nhất đến chỉ tiêu lợi nhuận đó là dư nợ, chi phí … Ta có mô hình hồi quy lợi nhuận theo các nhân tố đó. Đặc điểm vận dụng trong phân tích kêt quả hoạt động tài chính của Ngân hàng: Phương pháp hồi quy tương quan vận dụng để tìm quy luật liên hệ phụ thuộc giữa các nhân tố cấu thành lên kết quả kinh doanh của Ngân hàng, thông qua các tham số hồi quy và các hệ số
  16. tương quan, tỷ số tương quan có thể đánh giá vai trò từng nhân tố gây lên sự biến động của chỉ tiêu kết quả. 2.3.3. Phương pháp chỉ số. Phương pháp chỉ số là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của một hiện tượng kinh tế phức tạp. Phương pháp này được dùng để đo mức độ biến động của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoài ra phương pháp này còn có ưu điểm rất mạnh đó là vận dụng vào việc xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua đây thấy được nhân tố chủ yếu là nguyên nhân chính gây lên sự biến động của chỉ tiêu kết quả. Từ đó có những biện pháp kích thích sự phát triển đối với những nhân tố tích cực hay kìm hãm sự phát triển đối với những nhân tố tiêu cực. Từ đó lập ra những kế hoạch trong tương lai. Các mô hình phân tích kết quả hoạt kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố. Mô hình 1: Phân tích sự biến động tổng thu nhập của đơn vị năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của hai nhân tố đó là: Hiệu năng sử dụng vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh. Mô hình 2: Phân tích sự biến động lợi nhuận của đơn vị năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của ba nhân tố đó là: Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh. 2.3.4 Phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn. Là việc đưa ra những thông tin có cơ sở khoa học, về mức độ , trạng thái của hiện tượng trong tương lai. Có rất nhiều phương pháp dự báo như phương pháp chuyên gia, phương pháp toán học, phương pháp thống kê…Do kết quả kinh doanh của Ngân hàng No& PTNT huyện Nam Trực trong thời gian nghiên cứu diễn ra tương đối ổn định nên các phương pháp sử dụng gồm có: Phương pháp ngoại suy giản đơn, phương pháp ngoại suy hàm xu thế.
  17. Chương 3. Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực thời kỳ 2000 –2004 và dự báo năm 2005. 3.1. Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định. 3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơ sở. Nam Trực là một huyện mới được tái lập từ 01/04/1997 với diện tích11.814 ha, bao gồm có 20 xã. Tính đến 31tháng 12 năm 2003 dân số trên địa bàn là 204.704 người. Huyện Nam Trực là một huyện phát triển chủ yếu về nông nghiệp, bên cạnh đó có nhiều làng nghề truyền thống đã và đang được khơi dậy như sản xuất hàng nhôm dân dụng, dệt nhuộm, cơ khí... Nam trực gồm có 52.262 hộ gia đình trong đó 90% số hộ là sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn Nam Trực bao gồm có 11 doanh nghiệp Nhà Nước, 17 doanh nghiệp tư nhân họat động trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, dệt, xây dựng và dịch vụ thương mại, 37 hợp tác xã nông nghiệp, 71trường trung học và tiểu học cơ sở. NamTrực có hệ thống giao thông thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế địa phương vì vậy kinh tế địa phương phát triển khá. Tổng sản phẩm trong huyện tăng bình quân hàng năm từ 7- 8%, tổng thu nhập GDP bình quân đầu người năm 2003 là 2434 triệu đồng. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 29 triệu đồng/ha/năm.
  18. Nam Trực đang đầu tư xây dựng 2 khu công nghiệp đó là dệt nhuộm Nam Hồng và cơ khí Nam Giang và khu du lịch sinh thái Điền xá. Hàng năm tạo thêm việc làm mới cho1500 – 2000 lao động. Nam Trực là một huyện có nhiều tiềm năng kinh tế phát triển vì vậy Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực cần có những biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn và đầu tư tín dụng có hiệu quả để phát triển kinh tế trong huyện. 3.1.2. sự ra đời và phát triển của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nam trực. Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Trực là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định có trụ sở tại Thị trấn Nam Giang –Nam Trực – Nam Định. Được thành lập theo quyết định 576 ngày 18/03/1997 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Trực trực thuộc chi nhánh Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định. Với tư cách là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực là một đại diện uỷ quyền của Ngân hàngNo&PTNT tỉnh Nam Định, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân đối tài sản, hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Từ khi đi vào hoạt động Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực có vai trò và vị trí quan trọng trên địa bàn bằng những nỗ lực trong chặng đường xây dựng 7 năm Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực từ chỗ là một Ngân hàng yếu cần có sự hỗ trợ của cấp trên nay đã trở thành một Ngân hàng vững mạnh đi lên cùng với các Ngân hàng bạn trong tỉnh và trong cùng hệ thống. Trong công tác huy động vốn cũng như công tác đầu tư vốn tín dụng và các loại dịch vụ khác của Ngân hàng. Được chứng minh bằng những số liệu đến 31/12/2003 về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn 116571 triệu đồng; về sử dụng vốn tổng dư nợ tín dụng thương mại trên địa bàn đạt 111396 triệu đồng . Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực đã khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống và trên địa bàn trong việc khơi dậy nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế với phương châm “đi vay để cho vay”. Thực hiện quyết định số 1179/1997/QĐ - TTg của Thủ Tướng Chính phủ và Nghị quyết số 2002 của Bộ chính trị BCH Trung ương Đảng Ngân hàng No&PTNT huyện
  19. Nam Trực đã hướng mạnh hoạt động điều kiện của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đặc biệt là phục vụ sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và người nông dân, coi nông dân là người bạn đồng hành của mình trên con đường phát triển . Vì vậy trong thời gian qua Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực đã có những đóng góp rất lớn cho sự nghiệp đổi mới nông thôn của huyện nhà cụ thể kinh tế trong huyện đạt tới mức tăng trưởng khá. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện, sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, khoa học công nghệ mới được áp dụng rộng rãi trong nông nghiệp, các nghề tiểu thủ công ngành nghề, làng nghề và dich vụ nông thôn đã được phục hồi và phát triển góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nông thôn và phong trào chyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp…Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực góp phần phát triển kinh tế xã hội và tăng cường an ninh chính trị nông thôn. Trong những năm tiếp theo thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trước hết là công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn như nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nam Trực lần thứ XXII đã đề ra. Thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của tỉnh Nam Định: Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, xây dựng các khu công nghiệp mới. Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực có vai trò cũng như nhiệm vụ nặng nề trong việc huy động vốn để đầu tư tín dụng cho các dự án phát triển kinh tế trên địa bàn. 3.2. hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nam trực. 3.2.1. kháI niệm ngân hàng thương mại. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( sau đây gọi tắt là Ngân hàng nông nghiệp ) là Ngân hàng thương mại nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được thành lập lại theo Quyết định số 280/QĐ - NH5 ngày 15/10/1996 của thống đốc Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nông nghiệp thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. 3.2.2. cơ cấu tổ chức bộ máy, mạng lưới hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nam trực.
  20. Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực có mạng lưới rộng khắp với 3 Ngân hàng cấp III và đặt trụ sở chính tại trung tâm văn hoá, chính trị của huyện nhằm rút ngắn khoảng cách khách hàng với Ngân hàng nhất là đối với vùng xa người dân khó có điều kiện đi lại giao dịch nơi trung tâm huyện lỵ. Trụ sở Ngân hàng vừa làm nhiệm vụ quản trị điều hành chung vừa tiến hành họat động kinh doanh trực tiếp trên địa bàn 7 xã và các đơn vị doanh nghiệp Nhà nước. Ba Ngân hàng cấp III trực tiếp hoạt động trên 13 x ã. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực Ban giam đốc Phòn Phòn Bộ Các g g Phận chi Kinh Kế Hành Nhán Doan Toán Chín h h Ngân h Ngân quỹ Kiêm Nhân Hàng Sự Thốn Cấp III g Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc xây dưng các biện pháp để thực hiện các chính sách chủ trương của đơn vị về nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng ( bao gồm các nghiệp vụ tín dụng ngắn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2